Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

QUAN TRẮC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 47 trang )

GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ & KCN
CHUYÊN ĐỀ 3:
QUAN TRẮC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA ĐÔ THỊ
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
HVTH: Nguyễn Lê Uyển Như
Ngô Thị Tố Ly
Lớp: Quản Lý Môi Trường
Khóa: 2012

TP.HCM, 06/2013
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 1
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
MỤC LỤC
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 2
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC QUAN TRẮC
VÀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC
1.1.1. Cở sở khoa học
- Việc quan trắc được thực hiện và tuân thủ theo Tiêu chuẩn Việt Nam và các
Nghị định, Quyết định, Thông tư liên quan.
- Hệ thống quan trắc là một khung được tạo nên bởi các quá trình là “Lập kế
hoạch”, “Triển khai” và “Kiểm tra và đưa ra hành động để cải thiện”


- Căn cứ vào thông tin môi trường để nắm bắt hiện trạng, các tác động, cũng như
có thể dự báo được xu thế biến đổi của đối tượng cần quan trắc
1.1.2. Các văn bản chi phối công tác quan trắc môi trường
- Chương X trong Luật BVMT 2005
- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 29/01/2007 quyết định về việc
phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường
quốc gia đến năm 2020”.
- Thông tư 21/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 19/12/2012 quy định việc bảo
đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
- Thông tư 25/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 28/12/2012 quy định về quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng.
- Thông tư 26/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 28/12/2012 quy định về quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc thủy văn.
- Thông tư 28/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 01/08/2011quy định quy trình
kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn.
- Thông tư 29/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 01/08/2011quy định quy trình
kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa.
- Thông tư 30/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 01/08/2011quy định quy trình
kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất.
- Thông tư 31/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 01/08/2011quy định quy trình
kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển (bao gồm cả trầm tích đáy và sinh vật
biển).
- Thông tư 32/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 01/08/2011quy định quy trình
kỹ thuật quan trắc chất lượng nước mưa.
- Thông tư 33/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 01/08/2011quy định quy trình
kỹ thuật quan trắc môi trường đất.
1.1.3. Quan trắc môi trường
1.1.1. Định nghĩa
Quan trắc môi trường (QTMT) là một quá trình đo đạc thường xuyên một hoặc nhiều
chỉ tiêu về tính chất vật lý, hoá học và sinh học của các thành phần môi trường, theo

một kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 3
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
cung cấp các thông tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá được
diễn biến chất lượng môi trường.
1.1.2. Phân loại
1.1.1.1. Phân loại theo chức năng
- Trạm quan trắc môi trường nền quốc gia, khu vực, địa phương (đặt xa các khu
vực đông dân cư, vùng nông thôn; không có sự thay đổi về sử dụng đất
trong một thời gian dài (khoảng 50 năm); không chịu ô nhiễm của các
nguồn ô nhiễm hiện nay và trong tương lai.)
- Trạm quan trắc môi trường nhiễm bẩn (khu vực có các hoạt động kinh tế
mạnh; gần các nguồn gây ô nhiễm lớn; thực hiện chức năng kiểm soát ô
nhiễm).
- Trạm tác động: theo dõi các tác động của hoạt động công nghiệp và kinh tế xã
hội tới môi trường.
- Trạm xu hướng: theo dõi xu hướng của các thành phần môi trường trong
phạm vi khu vực.
1.1.1.2. Phân loại theo thành phần môi trường
- Quan trắc chất lượng không khí
- Quan trắc chất lượng nước ngầm
- Quan trắc chất lượng nước mặt
- Quan trắc chất lượng đất (xói mòn và suy thoái đất)
- Quan trắc tài nguyên sinh học
1.1.1.3. Phân loại theo tính chất liên tục
- Quan trắc gián đoạn
- Quan trắc liên tục
- Phân loại theo tính cơ động
- Trạm quan trắc cố định

- Trạm quan trắc lưu động
1.1.3. Quy trình thực hiện quan trắc môi trường
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 4
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
Hình 1.2. Qui trình thực hiện quan trắc chất lượng môi trường
1.1.1.1. Các mục tiêu cụ thể của quan trắc môi trường
• Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc
gia, phục vụ việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường.
• Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường của từng vùng trọng
điểm được quan trắc để phục vụ các yêu cầu tức thời của các cấp quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường.
• Cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái
môi trường.
• Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường phục vụ việc lưu trữ, cung
cấp và trao đổi thông tin trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 5
Hồ nhỏ
Hồ cóđầu vào, đầu ra
Đầu vào
Đầu ra
Hồ lớn
Vị trí lấy mẫu phân bốđồng đều
Nguồn ô nhiễm điểm
nước thải công nghiệp và đô thị
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
1.1.1.1.3.3.2. Lựa chọn vị trí lấy mẫu
Đối với môi trường không khí
- Quan trắc chất lượng không khí môi trường đô thị và khu công nghiệp, tối thiểu

phải có bốn trạm lấy mẫu khí (ở cạnh khu công nghiệp, khu dân cư, khu dịch
vụ thương mại và ở ngoại thành), được trang bị thiết bị đo tự động.
- Vị trí trạm quan trắc phải mang tính đại diện cho khu vực quan trắc, cần tương
đối ổn định, ở nơi thông thoáng.
- QT ô nhiễm môi trường ở vành đai khu công nghiệp hay nhà máy chọn vị trí
''nhạy cảm'' về môi trường, Chú ý về khoảng cách, hướng gió…
Đối với môi trường nước mặt
- Vị trí các điểm lấy mẫu nước (bao gồm nước sông, suối, hồ, ao, và nước thải)
phải đại diện được cho môi trường nước mặt, cần chọn nơi ổn định, được xác
định dựa vào khả năng tự làm sạch của thuỷ vực.
- Đối với sông, suối, kênh rạch chảy qua thành phố và khu công nghiệp thì tối
thiểu hai điểm: đầu vào và đầu ra.
- Vị trí lấy mẫu trong sông, suối, kênh rạch cách bề mặt nước 30 - 40 cm, tối
thiểu ở ba vị trí (bờ phải, bờ trái, giữa dòng).
- Đối với nước hồ, ao: mẫu lấy ở 1 đến 3 vị trí, tùy theo kích thước ao, hồ. không
ở gần các miệng cống nước vào và ra của ao, hồ.
- Hồ không phân tầng : tối thiểu hai điểm giữa hồ cách mặt nước 10-30 cm và
cách đáy hồ 100 cm.
- Hồ phân tầng: lấy tối thiểu theo 5 độ sâu: dưới mặt nước, trên tầng suy nhiệt,
ngay dưới tầng suy nhiệt, giữa tầng bình nhiệt, 100 cm trên lớp bùnđáy.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 6
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
Hình 1.3. Vị trí lấy mẫu nước mặt
Bảng 1.1: Số lượng điểm mẫu cần lấy
Lưu lượng trung
bình (m2/s)
Loại hình nước
Số lượng điểm lấy
mẫu

Số lượng mẫu lấy
theo độ sâu
Nhỏ hơn 5
5-150
150-1000
Lớn hơn 1000
Suối nhỏ
Suối
Sông
Sông lớn
2
4
6
Tối thiểu là 6
1
2
3
4
Đối với môi trường nước ngầm
- Vị trí lấy mẫu là các giếng đào (nước ngầm thổ nhưỡng), nước giếng khoan
nông không áp (nước ngầm mạch nông) hoặc giếng nông có áp (nước ngầm
mạch sâu).
- Các điểm quan trắc nước ngầm được xác định tại những nơi đang sử dụng, phải
có được thông tin về giếng thu, bao gồm độ sâu, mức nước.
- Các mạch nước ngầm lộ thiên cũng là các điểm lấy mẫu cho phép việc kiểm tra
sự xâm nhập của các chất ô nhiễm từ nước bề mặt
Đối với môi trường đất
- Tại các nguồn thải: các điểm gần tuyến xả nước thải, bãi chôn lấp chất thải, nơi
nhận nước rò rỉ từ bãi chôn lấp chất thải, các khu công nghiệp, các vùng đất bị
xói mòn bạc màu, các khu công nghiệp, kho chứa hóa chất và chứa nguyên

liệu, điểm gần khu chứa thuốc BVTV bị rò rỉ, sạt lở bờ sông, bờ biển
1.1.1.1.3.3.3. Lựa chọn thông số
Đối với môi trường không khí
- Các chất ô nhiễm được quan trắc liên tục, thường xuyên:
• Sulphur dioxide (SO2)
• Hydrogen sulphua (H2S)
• Các oxit nitơ (NOx)
• Amonia (NH3)
• Ozone (O3)
• Bụi
• Các kim loại nặng (Pb, Hg, Cd)
• Tổng các hợp chất hydrocarbon nhẹ (trừ methane)
• Carbon monoxide (CO)
• Độ ồn
- Các thông số quan trắc tối thiểu : SO2, NOx, bụi; CO và ồn
Đối với môi trường nước mặt
- Nhiệt độ, pH, hàm lượng cặn lơ lửng, độ đục, độ dẫn điện, tổng độ khoáng hoá,
oxy hoà tan DO, BOD
5
, COD, NH
4
+
, NO
3
-
, NO
2
-
, PO
4

3-
, Cl
-
, tổng lượng sắt,
tổng số Coliform, thuốc trừ sâu, một số kim loại nặng.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 7
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
Đối với môi trường nước ngầm
- pH, TOC, EC, TDS, Cl
-
, NO
3-
, NH
4+
, độ cứng, kim loại nặng (Pb, Cu, Zn, Ni,
Cr, Cd, Hg, Al, Fe, As), CN
-
, P, PO
2-
4,
SO
4
2-
, Coliform
Đối với môi trường đất
- Các thông số đánh giá chất lượng đất: pHKCl; pHH20, hữu cơ tổng số, phần
trăm N; Phần trăm P2O5; phần trăm K2O; NH4+; NO3-, P2O5 dễ phân hủy,
độ dẫn điện , Ca2+, Mg2+, H+; Fe3+, Al3+, Cu; Cd; Pb; Hg; thuốc trừ sâu,
tổng vi sinh vật, vi sinh vật có hại.

- Ô nhiễm đất bùn đáy chủ yếu do các hóa chất độc hại như: kim loại nặng dầu
mỡ, PCB, hóa chất BVTV và vi trùng.
1.1.1.1.3.3.4. Lựa chọn tần suất và thời gian lấy mẫu
Đối với môi trường không khí
- Tùy thuộc vào kinh phí số lần/ ngày quan trắc trong năm và số lần lấy mẫu
trong ngày có thể nhiều hay ít, nhưng phải phản ánh được sự biến động của khí
hậu khu vực trong năm.
- Thời gian quan trắc được chọn vào các ngày khô hoặc mưa tùy thuộc mục đích
đặt ra. Lấy mẫu để xác định các thông số môi trường khí trong một ngày đêm
liên tục 24 giờ, cách hai giờ đo một lần, tổng cộng là 12 lần đo. Nếu hạn hẹp về
kinh phí và nhân lực thì ban đêm có thể cách 3 giờ lấy mẫu 1 lần; Nếu kinh phí
và nhân lực ít hơn hoặc do thời tiết không thuận lợi thì đo từ 6 giờ sáng đến 22
giờ.
- Đối với những loại thiết bị cho lấy mẫu một lần trong vòng 24 giờ như máy lấy
mẫu TSP hay PM10 thì lấy mẫu theo thiết kế của máy.
- Song song với lấy mẫu cần đo các thông số khí tượng (độ ẩm, nhiệt độ, áp suất,
hướng gió, tốc độ gió) với tần suất như trên. Các số liệu này có thể lấy từ một
trạm khí tượng gần nhất.
- Khi quan trắc các yếu tố không bền, đặc biệt là chương trình quan trắc được
thực hiện ở cấp độ địa phương: tỉnh thành, Khu CN, công ty. Việc quan trắc có
thể thực hiện 4 lần/năm. Mỗi quý quan trắc liên tục 7 ngày.
- Nếu tần suất đo 1 tháng 1 lần thì đối với mỗi địa điểm quan trắc cần đo vào 1-
2 ngày xác định trong mỗi tháng.
- Nếu 2 tháng đo một lần thì đối với mỗi địa điểm quan trắc cần đo vào 1 – 2
ngày xác định trong các tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11 hàng năm.
- Nếu quan trắc theo quý thì đối với mỗi địa điểm quan trắc cần đo và 1 – 2 ngày
xác định trong các tháng 2, 5, 8, 11 hàng năm.
- Hiện nay ở nước ta, do kinh phí eo hẹp, các trạm trong mạng lưới quan trắc
mới chỉ tiến hành quan trắc với tần suất trung bình 3 tháng 1 lần đối với phần
lớn các thông số.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 8
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
Đối với môi trường nước mặt
- Số lần lấy mẫu nước mặt ở đất liền là 2 lần: sáng từ 8 giờ đến 12 giờ, chiều từ
14 giờ đến 17 giờ.
- Số lần lấy mẫu nước mặt ở vùng cửa sông ven biển là hai lần: vào lúc nước lớn
và vào lúc nước ròng trong kỳ nước cường
Đối với môi trường nước ngầm
- Nếu tần suất đo 1 tháng 1 lần thì đối với mỗi địa điểm quan trắc cần đo vào 1-
2 ngày xác định trong mỗi tháng.
- Nếu 2 tháng đo một lần thì đối với mỗi địa điểm quan trắc cần đo vào 1 – 2
ngày xác định trong các tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11 hàng năm.
- Nếu quan trắc theo quý thì đối với mỗi địa điểm quan trắc cần đo và 1 – 2 ngày
xác định trong các tháng 2, 5, 8, 11 hàng năm.
- Trên đất liền quan trắc và các ngày không mưa, nếu các ngày xác định trên bị
mưa thì sẽ tiến hành quan trắc vào các ngày tiếp theo (sau ngày mưa tối thiểu là
1 ngày).
- Ở vùng cửa sông, ven biển thời gian lấy mẫu (ngày, giờ) cần phải lưu ý đến sự
dao động mực nước do thủy triều.
Đối với môi trường đất
- Tần suất quan trắc môi trường đất tương đối thưa hơn so với quan trắc môi
trường nước và không khí vì môi trường đất biến đổi chậm hơn nhiều so với
môi trường nước và không khí. Đất cát và đất pha cát biến đổi nhanh hơn đất
sét và đất thịt, vùng đất có độ dốc mặt đất lớn (i>5%) dễ bị xói mòn nên môi
trường đất biến đổi nhanh hơn vùng có độ dốc nhỏ.
- Ở VN, mạng lưới quan trắc đất chỉ giới hạn ở mức: 6 tháng – quan trắc 1 lần -
2 lần/năm.
- Thời gian quan trắc: 2 đợt gồm mùa mưa và nắng vào các tháng 02 – 04 và
tháng 08 - 11. Riêng đất bùn đáy chỉ cần quan trắc môi trường 1 năm/1 lần.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 9
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
CHƯƠNG 2: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG TRONG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
.1. Khái niệm
- Bảo đảm chất lượng (QA: Quality Assurance) trong quan trắc môitrường là
một hệ thống tích hợp các hoạt động quản lý và kỹ thuật trong một tổ chức
nhằm bảo đảm cho hoạt động quan trắc môi trường đạt được các tiêu chuẩn
chất lượng đã quy định.
- Kiểm soát chất lượng (QC: Quality Control) trong quan trắc môi trườnglà việc
thực hiện các biện pháp để đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để đạt
được độ chính xác và độ tập trung của các phép đo theo yêu cầu của các tiêu
chuẩn chất lượng nhằm bảo đảm cho hoạt động quan trắc môi trường đạt các
tiêu chuẩn chất lượng này.
.2. Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường
(QA-QC)
.2.1. QA/QC trong xác định nhu cầu thông tin
- Đảm bảo chất lượng chỉ có thể thực hiện tốt khi các yêu cầu về sản phẩm được
xác định rõ ràng, cụ thể. Các yêu cầu về quan trắc và đánh giá là nhu cầu có
tính chất thông tin (nhu cầu thông tin). Nhu cầu thông tin là điểm khởi đầu
trong chu trình quan trắc và phân tích môi trường.
- Nhu cầu thông tin chung chung là không có ý nghĩa. Nhưng có những yếu tố
làm phức tạp việc xác định các nhu cầu thông tin, đặc biệt là trong hợp tác
quốc tế về quan trắc và đánh giá môi trường. Ví dụ: thiếu các thuật ngữ, định
nghĩa cần thiết; sự gò bó do chuyên ngành của các chuyên gia; những thoả
thuận phải đạt được
- Nhu cầu thông tin phải phản ánh chính sách hiện hành về quản lý môi trường
và phải bao hàm được những cân nhắc, xem xét có tính chất lâu dài. Cơ sở đầu
tiên để xác định nhu cầu thông tin là các luật và các văn bản thoả thuận ở tầm

quốc gia và quốc tế.
- Ngoài ra, những yêu cầu phục vụ việc soát xét các quy định, việc xây dựng một
chính sách mới, quan điểm của các nhà quản lý hiện hành, cũng là những cơ sở
để xác định nhu cầu thông tin.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 10
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
Hình 2.1. Các bước chủ yếu trong quan trắc và phân tích môi trường
Việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng được quy định cụ thể trong thông tư
21/2012/TT-BTNMT
.2.2. QA/QC trong xác định chương trình quan trắc
- Xác định mục tiêu chương trình quan trắc.
- Khảo sát khu vực cần quan trắc.
- Xác định các nguồn gây tác động, chất ô nhiễm chủ yếu của khu vực quan trắc;
xác định vấn đề, đối tượng, ảnh hưởng, các tác động của khu vực quan trắc; xác
định ranh giới khu vực quan trắc và dự báo các tác động hoặc những biến đổi
có thể xảy ra trong khu vực quan trắc.
- Xác định rõ kiểu, loại quan trắc, thành phần môi trường cần quan trắc.
- Lập danh mục các thông số quan trắc theo thành phần môi trường: các thông số
đo và thử nghiệm tại hiện trường, các thông số phân tích trong phòng thí
nghiệm.
- Thiết kế phương án lấy mẫu: xác định tuyến, điểm lấy mẫu và đánh dấu trên
bản đồ hoặc sơ đồ; mô tả vị trí, địa lý, toạ độ điểm quan trắc (kinh độ, vĩ độ) và
ký hiệu các điểm quan trắc.
- Xác định tần suất, thời gian quan trắc.
- Xác định phương pháp lấy mẫu, đo và thử nghiệm tại hiện trường và phương
pháp phân tích trong thí nghiệm.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 11
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải

- Xác định quy trình lấy mẫu, thể tích mẫu cần lấy, loại dụng cụ chứa mẫu, loại
hoá chất bảo quản, thời gian lưu mẫu, loại mẫu và số lượng mẫu kiểm soát chất
lượng mẫu (mẫu QC).
- Lập danh mục và kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn các thiết bị hiện
trường và thiết bị phòng thí nghiệm, bao gồm cả phương tiện bảo đảm an toàn
lao động.
- Xác định các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu, vận chuyển mẫu.
- Lập kế hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng (QA/QC)
trong quan trắc môi trường. Việc lập kế hoạch bảo đảm chất lượng thực hiện
theo hướng dẫn tại phụ lục I thông tư 21/2012/TT-BTNMT.
- Lậpkế hoạch nhân lực thực hiện quan trắc, trong đó nêu rõ nhiệm vụ cụ thể
của từng cán bộ, nhân viên thực hiện các hoạt động quan trắc môi trường.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình quan trắc, bao gồm cả kinh phí
thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc.
- Lập danh mục các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình và trách
nhiệm của các bên liên quan.
.2.3. QA/QC trong mạng lưới thiết kế
- Thiết kế mạng lưới phải được một nhóm chuyên gia có kiến thức đa ngành thực
hiện. Thiết kế mạng lưới cần xác định thông số nào phải quan trắc, quan trắc ở
địa điểm nào và với tần suất bao nhiêu.Trong thiết kế mạng lưới cũng cần đề
cập tới việc sử dụng các phương pháp lấy mẫu, các phương pháp phân tích
trong phòng thí nghiệm và các phương pháp xử lý số liệu.
- Cần đặc biệt quan tâm đến việc ứng dụng thống kê trong thiết kế mạng
lưới.Việc sử dụng thống kê học có thể làm giảm đến mức tối thiểu các địa điểm
thông qua mối tương quan giữa các trạm. Thống kê học cũng là cơ sở để chọn
lựa giữa hai phương án: nhiều địa điểm với tần suất thấp hoặc ít địa điểm với
tần suất cao.
- Một vấn đề quan trọng trong thiết kế mạng lưới là xác định tính hiệu quả của
thông tin nhận được từ mạng lưới. Cần có sự hiểu biết chi tiết về chi phí và
hiệu quả của mạng lưới đã thiết kế.

- Thiết kế mạng lưới phải được tài liệu hoá bằng một văn bản.Văn bản này phải
chuyển tới những người phụ trách và quản lý chiến lược quan trắc quốc gia. Từ
văn bản này họ sẽ rút ra kết luận là mạng lưới quan trắc có nằm trong chiến
lược và mục tiêu quan trắc chung hay không.
Báo cáo thiết kế mạng lưới gồm các phần sau:
1. Giải thích phần chiến lược quan trắc được đề cập đến trong thiết kế mạng lưới
và phần của thiết kế mạng lưới không có trong chiến lược quan trắc.
2. Mô tả mạng lưới quan trắc: các biến số cần đo; các địa điểm lấy mẫu và tần
suất; việc sử dụng các tiêu chuẩn, ví dụ TCVN; ISO
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 12
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
3. Cách thức trình bày và thể hiện các kết quả.
4. Các khía cạnh về mặt tổ chức. Ví dụ như nhiệm vụ của các tổ chức tham gia
đối với từng bước khác nhau trong chương trình quan trắc: thu thập, xử lý và
vận chuyển mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm; xử lý số liệu; phân tích số
liệu; báo cáo
5. Kế hoạch thực hiện của mạng lưới quan trắc.
.2.4. QA/QC trong hoạt động tại hiện trường
QA
- Xác định vị trí cần lấy mẫu.
- Xác định các thông số cần quan trắc, bao gồm: tên thông số, đơn vị đo, phương
pháp quan trắc thông số đó.
- Sử dụng phương pháp quan trắc phù hợp với mục tiêu, thông số quan trắc.
Phương pháp quan trắc thực hiện theo các văn bản, quy định pháp luật hiện
hành về quan trắc môi trường hoặc phương pháp theo tiêu chuẩn quốc tế đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận và áp dụng.
- Sử dụng trang thiết bị phù hợp với quan trắc đã được xác định, đáp ứng yêu cầu
của phương pháp về kỹ thuật và đo lường. Trang thiết bị phải có hướng dẫn sử
dụng, thông tin chi tiết về ngày bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn và người sử

dụng thiết bị quan trắc.
- Hoá chất, mẫu chuẩn được chuẩn bị đầy đủ theo quy định của từng phương
pháp quan trắc, được đựng trong các bình chứa phù hợp, có dán nhãn thể hiện
đầy đủ các thông tin như: tên hoặc loại hoá chất, mẫu chuẩn; tên nhà sản xuất,
nồng độ, ngày chuẩn bị, người chuẩn bị, thời gian sử dụng và các thông tin
khác (nếu có).
- Vận chuyển mẫu phải bảo toàn mẫu về chất lượng và số lượng. Thời gian vận
chuyển và nhiệt độ của mẫu thực hiện theo các văn bản, quy định hiện hành về
quan trắc môi trường đối với từng thống số quan trắc.
- Cán bộ, nhân viên thực hiện quan trắc tại hiện trường phải có trình độ, chuyên
môn phù hợp. Việc phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ, nhân viên phải cụ
thể, rõ ràng.
- Báo cáo lấy mẫu được thực hiện và hoàn thành ngay sau khi kết thúc thời gian
lấy mẫu tại hiện trường. Nội dung báo cáo tối thiểu phải gồm các thông tin quy
định tại Bảng 6 phụ lục II thông tư 21/2012/TT-BTNMT.
QC
- Khi thực hiện quan trắc tại hiện trường phải sử dụng các mẫu QC để kiểm soát
chất lượng, bao gồm: mẫu trắng thiết bị, mẫu chuẩn thẩm tra, mẫu trắng
phương pháp, mẫu lặp, mẫu chuẩn đối chứng. Số lượng mẫu QC được sử dụng
như sau:
• Không vượt quá 10% tổng số mẫu thực cần quan trắc.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 13
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
• Trường hợp số lượng mẫu thực cần quan trắc của một chương trình quan
trắc nhỏ hon 30 mẫu thì số lượng mẫu QC được sử dụng ít nhất 3 lần.
.2.5. QA/QC trong hoạt động ở phòng thí nghiệm
QA
- Phương pháp thử nghiệm:
• Các phương pháp thử nghiệm được sử dụng là các phương pháp đã được

ban hành: tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực
có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn. Ưu tiên sử dụng các phương
pháp được tiêu chuẩn hoá mới nhất. Các phương pháp nội bộ do phòng thí
nghiệm tự xây dựng phải được phê chuẩn theo quy định tại điểm b khoản 5
điều 9 thông tư 21/2012/TT-BTNMT.
• Phòng thí nghiệm phải có kế hoạch phê chuẩn phương pháp thử nghiệm.
Trưởng phòng thí nghiệm chịu trách nhiệm đánh giá kế hoạch, quá trình
thực hiện và kết quả phê chuẩn phương pháp theo các tiêu chí nội bộ, trình
lãnh đạo cấp trên ký ban hành và áp dụng phương pháp thử nghiệm trong
phòng thí nghiệm. Phòng thí nghiệm phải có bằng chứng bằng văn bản về
việc lựa chọn phuong pháp, xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp.
- Trang thiết bị phòng thí nghiệm: phòng thí nghiệm phải lập kế hoạch kiểm tra,
bảo trì, bảo dưỡng và hiệu chuẩn các thiết bị theo định kỳ. Các thiết bị không
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật theo nhà sản xuất khuyến cáo thì phải được khắc
phục sửa chữa, hiệu chỉnh trước khi đưa và hoạt động, nếu thiết bị chưa thể sửa
chữa và hiệu chỉnh được thì phải ngừng sử dụng cho đến khi sửa chữa, hiệu
chỉnh xong.
- Quản lý mẫu thử nghiệm:
• Các quy trình quản lý mẫu phải thích hợp với từng thông số phân tích cụ
thể.
• Hệ thống mã hóa mẫu của phòng thí nghiệm phải được xây dựng và được
duy trì tại phòng thí nghiệm trong suốt thời gian mẫu được lưu tại phòng thí
nghiệm. Hệ thống mã hóa mẫu phải bảo đảm mẫu không bị nhầm lẫn.
• Khi tiếp nhận mẫu, phòng thí nghiệm phải ghi lại các sai lệch so với các
điều kiện bảo quản mẫu đã quy định. Khi có bất cứ nghi ngờ nào về sự
không phù hợp, phòng thí nghiệm phải trao đổi ý kiến với khách hàng.
• Các mẫu sau khi được phân tích xong cần phải được lưu giữ và bảo quản
trong một thời gian theo các quy định hiện hành để sử dụng trong trường
hợp cần kiểm tra và phân tích lại.
- Bảo đảm chất lượng số liệu: phòng thí nghiệm phải xây dựng các thủ tục kiểm

soát chất lượng để kiểm tra tính đúng, độ lặp lại của phép thử cũng như sự
thành thạo của nhân viên thực hiện phép thử.
QC
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 14
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
- Để kiểm soát chất lượng trong phòng thí nghiệm, phòng thí nghiệm phải sử
dụng mẫu QC như: mẫu trắng thiết bị, mẫu trắng phương pháp, mẫu lặp, mẫu
thêm, mẫu chuẩn đối chứng và chuẩn thẩm tra hoặc mẫu QC khác do chương
trình quan trắc yêu cầu hoặc chương trình bảo đảm chất lượng phòng thí
nghiệm đề ra.
- Số lượng mẫu QC tối thiểu cần thực hiện trong mỗi mẻ mẫu phải đủ đề kiểm
tra sự nhiễm bẩn của dụng cụ, hóa chất, thuốc thử, các yếu tố ảnh hưởng và
đánh giá độ chụm, độ chính xác của kết quả phân tích nhưng không được vượt
quá 15% tổng số mẫu cần phân tích của một chương trình quan trắc.
- Tiêu chí chấp nhận của kiểm soát chất lượng: kết quả phân tích các mẫu QC
chỉ có giá trị khi đưa ra được các giới hạn để so sánh và xác định được sai số
chấp nhận theo yêu cầu của chương trình quan trắc hoặc theo tiêu chí thống kê
mà phòng thí nghiệm xác định được quá trình phê chuẩn phương pháp.
.2.6. QA/QC trong xử lý số liệu
QA
- Tài liệu, hồ sơ có liên quan đến quá trình quan trắc tại hiện trường và phân tích
trong phòng thí nghiệm phải được lập đầy đủ, trung thực, kịp thời và được lưu
giữ, quản lý theo quy định.
- Số liệu quan trắc tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm phải
được kiểm tra, tính toán và xử lý. Trường hợp, cán bộ, nhân viên quan trắc và
phân tích phát hiện các sai sót trong các hoạt động quan trắc môi trường phải
báo cáo lãnh đạo để có quyết định xử lý hoặc hủy bỏ những số liệu đó, không
dùng mục đích xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả quan trắc. Tuy nhiên, các
tài liệu, số liệu ban đầu trước khi xử lý hoặc hủy bỏ vẫn phải được lưu giữ coi

như hồ sơ gốc, dùng trong các trường hợp cần tra cứu lại.
- Kết quả đo, thử nghiệm tại hiện trường, kết quả phân tích trong phòng thí
nghiệm phải chính xác, rõ ràng, khách quan, không suy đoán, sửa chữa hoặc tự
ý bổ sung số liệu. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ về kết quả quan trắc, có thể cần
tiến hành quan trắc, phân tích lại và các cán bộ, nhân viên có liên quan phải
chịu trách nhiệm thực hiện việc ghi chú trong tài liệu, hồ sơ quan trắc để báo
cáo lãnh đạo xem xét, xử lý.
QC
- Đánh giá độ chụm của phép phân tích: Mẫu lặp được sử dụng để đánh giá độ
chùm của kết quả phân tích. Đối với hai lần lặp, độ chụm được đánh giá dựa
trên việc đánh giá RPD. Giới hạn RPD được tổ chức thực hiện quan trắc thiết
lập dựa trên kết quả phê duyệt phương pháp phân tích nhưng không vượt quá
30%.
- Đánh giá tính hoàn thiện của số liệu: Tính hoàn thiện của số liệu được xác định
thông qua phần trăm đầy đủ của số liệu, là phép đo số lượng mẫu cần quan trắc,
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 15
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
được so sánh với số lượng mẫu quan trắc dự kiến ban đầu. Phần trăm đầy đủ
của số liệu phải bảo đảm đạt từ 95% trở lên thì số liệu quan trắc bảo đảm nhu
cầu cung cấp và sử dụng thông tin.
.2.7. QA/QC trong lập báo cáo
QA
- Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường phải lập báo cáo kết quả quan trắc môi
trường sau mỗi đợt quan trắc và báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường
hàng năm. Các báo cáo kết quả quan trắc phải bao gồm kết quả việc thực hiện
QA/QC trong quan trắc môi trường.
- Báo cáo kết quả quan trắc phải bám sát và đáp ứng mục tiêu của chương trình
quan trắc, bảo đảm tính trung thực, kịp thời, chính xác và khách quan.
QC

- Báo cáo kết quả quan trắc môi trường phải được lãnh đạo của các tổ chức thực
hiện quan trắc môi trường ký, đóng dấu xác nhận trước khi giao nộp cho cơ
quan có thẩm quyền.
- Các báo cáo kết quả quan trắc môi trường được lập theo các nội dung quy đinh.
.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong thực hiện QA/QC
.3.1. Thuận lợi
- Chương trình quan trắc chi tiết, cụ thể rõ ràng, đảm bảo tính khả thi.
- Kiểm soát chất lượng trong quá trình lấy mẫu, bảo quản mẫu tại hiện trường,
vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm và phân tích nhằm đảm bảo số liệu quan
trắc chính xác, tin cậy.
.3.2. Khó khăn
- Chưa xác định được số lượng mẫu QC, thông số phân tích mẫu QC tại hiện
trường.
- Điều kiện thực hiện thu mẫu, phân tích mẫu QC khó thực hiện cho một số
thông số.
- Chưa xây dựng được biểu đồ kiểm soát chất lượng cho từng loại mẫu QC do
chưa có hướng dẫn cụ thể.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 16
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG
NƯỚC HỒ ĐÁ ĐEN – BÀ RỊA VŨNG TÀU.
3.1. Hiện trạng môi trường lưu vực hồ Đá Đen
.1.1. Vị trí địa lý
Lòng hồ Đá Đen nằm ở phần địa hình trũng thấp của hạ nguồn hai dòng chảy
chính là sông Xoài và suối Lúp, đây là những sông suối nhánh của sông Dinh. Như
vậy Hồ Đá Đen là hồ nhân tạo với nguồn nước cấp chính là các dòng chảy thuộc lưu
vực sông Xoài và lưu vực suối Lúp hay gọi chung là lưu vực hồ Đá Đen.
Lưu vực hồ Đá Đen thuộc huyện Châu Đức và Tân Thành - Thị xã Bà Rịa -
Tỉnh BRVT (hình 3.1) được giới hạn trong tọa độ địa lý:

107o9‟10” đến 107o15‟ kinh độ đông.
10o36‟50” đến 10o45‟20” vĩ độ bắc.
Hình 3.1 Bản đồ vị trí nghiên cứu
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 17
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
.1.2. Chức năng hồ Đá Đen
Hồ Đá Đen thuộc xã Láng Lớn, huyện Châu Đức và Tân Thành – Tỉnh BRVT được
khởi công năm 2004 với các chức năng sau:
- Tưới cho 1900 ha đất nông nghiệp, tưới hỗ trợ 870 ha lúa đông xuân khu vực sông
Xoài.
- Từ cuối năm 2009 trở đi: cấp nước sinh hoạt và cho ngành công nghiệp Tỉnh BR-VT
với lưu lượng 110.000 m
3
/ngày đêm; cấp 30.000 m
3
nước/ngày đêm cho nhà máy nước
sông Dinh.
.1.3. Chế độ thủy văn lưu vực và thông số kỹ thuật hồ chứa
Chế độ thủy văn lưu vực Đá Đen được tổng hợp trong bảng 3.1; các thông số kỹ thuật
chủ yếu của công trình hồ chứa nước trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.1 Chế độ thủy văn lưu vực Đá Đen
STT Thông số Đơn vị Số lượng
1 Diện tích lưu vực km2 149
2 Lượng mưa bình quân năm trên lưu vực mm 2050
3 Lượng mưa bình quân năm trên khu tưới mm 1439
4 Tổng lượng dòng chảy năm P = 50% 106m3 121,1
5 Lưu lượng dòng chảy năm P = 50% m3/s 3,84
6 Tổng lượng dòng chảy năm P = 75% 106m3 91,8
7 Lưu lượng dòng chảy năm P = 75% m3/s 2,91

8 Tổng lượng dòng chảy năm P = 90% 106m3 85,2
9 Lưu lượng dòng chảy năm P = 90% m3/s 2,70
10 Tổng lượng dòng chảy năm P = 95% 106m3 76,3
11 Lưu lượng dòng chảy năm P = 95% m3/s 2,42
12 Tổng lượng bùn cát hàng năm m3/năm 19,180
Bảng 3.2 Các thông số kỹ thuật của hồ chứa nước Đá Đen
TT Thông số Đơn vị số lượng
1 Mực nước dâng gia cường (MNGC) m 45,27
2 Mực nước dâng bình thường (MNDBT) m 44,8
3 Mực nước chết (MNC) m 39,00
4 Dung tích toàn bộ (Vtb) 106 m3 33,40
5 Dung tích hữu ích (Vhi) 106 m3 24,56
6 Dung tích chết (Vc) 106 m3 8,84
7 Lưu lượng tưới (chế độ tưới luân phiên) m3/s 4,11
8 Lưu lượng cấp nước m3/s 1,27
.1.4. Quan trắc chất lượng nước hồ
Chương trình quan trắc môi trường định kỳ do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh BR-
VT thực hiện trên toàn Tỉnh. Liên quan đến khu vực hồ Đá Đen, nhiệm vụ chính là
quan trắc chất lượng nước hồ theo tiêu chuẩn nước mặt và tiêu chuẩn nước sử dụng
cho thủy lợi, cụ thể như sau:
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 18
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
- Có 01 vị trí quan trắc (hình 3.2).
- Tần suất quan trắc: 3 tháng/lần (từ năm 2004 -2010);
2 tháng/lần (từ năm 2011 trở đi).
- Thông số quan trắc: Từ năm 2004 -2010: pH, TSS, TDS, DO, BOD5, COD,
NH4+, NO2-, NO3-, Cl-, Fe, T-coliform, Fecal coliform (13 thông số). Từ năm
2011 đến nay: pH, TSS, DO, BOD5, COD, NH4+, NO2-, NO3-, Fe, T-coliform,
hóa chất bảo vệ thực vật, diệt cỏ (11 thông số).

- Tiêu chuẩn so sánh: Kết quả quan trắc chất lượng nước hồ Đá Đen được đánh
giá theo tiêu chuẩn TCVN 5942: 1995 (loại A)/ QCVN 08:2008/BTNMT (loại
A2) – tiêu chuẩn chất lượng nước mặt dùng làm nguồn nước cấp sinh hoạt và
tiêu chuẩn dành cho nước thủy lợi TCVN 6773: 2000.
Hình 3.2 Bản đồ các vị trí quan trắc hiện tại
Công ty Cổ phần Cấp nước Tỉnh BR-VT là cơ quan chịu trách nhiệm quan trắc chất
lượng nước hồ Đá Đen theo tiêu chuẩn cấp nước từ năm 2010, cụ thể như sau:
- Số vị trí quan trắc: 9 (xem hình 4.2).
- Tần suất quan trắc: 3 tháng/lần.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 19
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
- Các thông số quan trắc: pH, DO, TDS, NH4+, NO2-, NO3-, Cl-, Fe, EC, độ
cứng, độ kiềm, T-coliform, E.coli (13 thông số).
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 08: 2008/BTNMT.
.1.5. Diễn biến chất lượng nước
Kết quả quan trắc thường xuyên của Tỉnh từ năm 2004 – 2011 (bảng 3.3) tại vị trí cấp
nước ra khỏi hồ (gần vị trí cấp nước cho tưới tiêu và cấp cho nhà máy nước hồ Đá
Đen) cho thấy: Các thông số như pH, TSS, NO3-, NO2-, clorua, Fe ổn định, ít biến
đổi, nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lượng coliforms có biến động nhưng không
đáng kể và vẫn nằm trong khoảng an toàn. Một số chỉ tiêu ô nhiễm vào một số thời
điểm đã vượt giới hạn như: chất hữu cơ (COD/BOD5), chất dinh dưỡng (NH4+).
Bảng 3.3 Chất lượng nước hồ Đá Đen từ năm 2004 – 2011 (Sở TNMT)
pH TSS Fe DO BOD
5
COD Nitrit Nitrat Amoni Coliforms
Đơn vị mg/l mg/l mg/l

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100
ml

TCVN
5942:1995
6-8.5 20 1 ≥ 6 ≤ 4 < 10 0.01 - - -
Đợt I/04 7,52 0.52 8.05 6.2 6.2 0.003 1.2 0.02 23
Đợt II/04 7,40 1.9 0.04 7.89 5.3 5.3 0.002 0.6 0.03 93
Đợt III/04 6,59 2.1 0.21 6.97 8 4.5 0.005 0.1 0.03 93
Đợt IV/04 7,31 6.3 0.9 7.82 3 7.8 0.006 0.1 0.09 150
Đợt I/05 7.45 2 0.2 7.69 3.2 7.1 0.012 0.13 0.02 57
Đợt II/05 7.38 33.3 0.56 8.15 6.7 8.4 0.01 0.1 0.06 9
Đợt III/05 7.8 23 0.12 8.2 4.5 9.4 0.014 0.42 0.01 460
Đợt IV/05 7.49 24.3 0.82 8.23 6.6 11 0.006 0.1 0.05 240
Đợt I/06 7.5 < 2 0.53 7.98 5 7 0.003 0.1 0.03 150
Đợt II/06 7.35 4.2 0.59 7.86 7.4 11 0.006 0.1 0.07 230
Đợt III/06 7.1 17 0.38 6.97 5.5 10.2 0.015 1.9 0.09 460
Đợt IV/06 7.34 13 0.21 7.5 4 10.5 0.012 2.1 0.11 230
Đợt I/07 6.67 5 0.06 7.59 6 12.5 0.003 0.1 0.03 93
Đợt II/07 6.63 4 0.53 8.03 3.2 10.7 0.017 0.2 0.05 1100
Đợt III/07 7.76 12 0.61 8.16 5.8 9.4 0.011 0.7 0.17 460
Đợt IV/07 7.58 5.2 0.92 7.65 4.5 9.6 0.015 0.8 0.18 230
Đợt I/08 7.62 7.3 0.41 6.96 6 10 0.004 0.1 0.07 93
Đợt II/08 7.38 7.6 0.53 7.57 7 8.7 0.005 0.1 0.08 23
Đợt III/08 7.36 6.8 0.69 6.5 5.2 10.4 0.009 0.1 0.21 1100
Đợt IV/08 7.12 4.2 0.76 6.85 6.5 10.8 0.013 0.1 0.2 120
QCVN 08:
2008
6 – 8.5 30 1 ≥ 5 ≤ 6 < 15 0.02 5 0.2 5000
Đợt I/09 7.22 8.1 0.32 6.06 4.5 11 0.009 0.78 0.07 150
Đợt II/09 7.67 12 0.05 8.22 5.8 10.3 0.006 0.21 0.1 420
Đợt III/09 7.17 15 0.65 6.55 8.2 14.9 0.006 0.25 0.11 460
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 20

GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
Đợt IV/09 7.62 13 0.18 7.06 8.9 14.7 0.005 0.91 0.18 920
Đợt I/10 7.2 5.8 0.38 7.25 12.4 17.2 0.005 0.42 0.14 930
Đợt II/10 7.62 10.6 0.54 6.56 13.5 18.5 0.018 0.03 0.12 240
Đợt III/10 7.65 23 0.27 6.46 11.1 16.6 0.027 0.47 0.09 930
Đợt IV/10 7.53 6.3 0.32 7.05 8.5 15.2 0.009 0.13 0.25 240
Đợt I/11 7.21 8.2 0.09 5.46 8.6 17.9 0.011 0.32 0.21 230
Đợt II/11 7.02 10 0.15 5.53 7.7 14.5 0.016 0.16 0.32 430
Đợt III/11 6.92 9.2 0.45 6.13 6.9 14.2 0.02 0.27 0.26 4600
Đợt IV/11 6.85 7.3 0.32 6.2 7.3 14.6 0.017 0.21 0.16 430
Đợt V/11 7.05 12 0.26 6.3 4.7 14.5 0.015 0.34 0.17 930
Đợt VI/11 7.15 13 0.34 6.53 8.3 15.9 0.018 0.23 0.15 930
Dữ liệu quan trắc của Tỉnh BRVT đã đưa ra được xu hướng biến đổi chất lượng nước
theo thời gian tại vị trí sử dụng nước nhưng chưa đánh giá được các tác động của
nguồn ô nhiễm đến nguồn nước cấp vào hồ. Phốt phát là một thông số quan trọng để
đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ, sự phát triển của tảo nhưng chưa được đưa
vào quan trắc.Khác với chương trình quan trắc của Sở TNMT Tỉnh BRVT, kết quả
giám sát chất lượng nước của CTCP Cấp nước tỉnh BRVT đã thể hiện được sự biến
đổi chất lượng nước theo không gian, rõ rệt nhất ở dọc sông Xoài và suối Lúp. Tổng
hợp các kết quả phân tích chất lượng nước do Công ty CP Cấp nước Tỉnh BR-VT thực
hiện từ năm 2010 đến năm 2011 cho thấy:
- pH tại các vị trí quan trắc dao động từ 6.89 – 8.67, các vị trí khác nhau nhưng
có giá trị pH không chênh lệch nhau nhiều và đều nằm trong khoảng pH phù
hợp với mục đích sử dụng nước cấp sinh hoạt.
- Nồng độ DO tại các vị trí theo thời gian từ năm 2010 đến nay dao động từ 6.06
– 9.39 mg/l nhưng đều đạt QCVN cho phép (> 5 mg/l).
- Nồng độ NH4
+
tại cầu sông Xoài, cầu suối Lúp, đập xả tràn gần và vượt

ngưỡng cho phép tại một vài đợt quan trắc, các vị trí còn lại đều phù hợp với
QCVN 08: 2008.
Bảng 3.4 Chất lượng nước lưu vực từ 2010 -2011 qua chỉ tiêu amoni
Đơn vị: mg/l
Amoni QCVN
08:2008
Hồ
thu
nước
đập
tràn
Cầu
S.Xoài
TN
S.Xoài
Cầu
S.Lúp
TN
S.Lúp
Cầu
S.Chích
Cầu
S.Cơm
Cầu
S.Nhạc
22/1/10
0.2 0.01 0.01 0.08 0.01 0.04 0.01 0.01 0.01 0.03
7/4/10
0.2 0.01 0.01 0.15 0.16 0.07 0.01 0.01 0.01 0.02
20/7/10

0.2 0.03 0.08 0.14 0.01 0.18 0.01 0.12 0.04 0.04
13/10/10
0.2 0.12 0.22 0.29 0.16 0.22 0.18 0.04 0.1 0.11
9/1/11
0.2 0.14 0.21 0.1 0.01 0.21 0.11 0.1 0.08 0.1
14/4/11
0.2 0.08 0.11 0.13 0.15 0.15 0.12 0.09 0.11 0.12
12/7/11
0.2 0.07 0.10 0.11 0.13 0.32 0.08 0.15 0.14 0.1
19/10/11
0.2 0.09 0.12 0.24 0.16 0.17 0.1 0.17 0.15 0.09
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 21
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
- Nồng độ phốt phát tại các vị trí hầu hết đều vượt ngưỡng so với quy chuẩn cho
phép đối với chất lượng nước mặt.
Bảng 3.5 Chất lượng nước lưu vực từ 2010 -2011 qua chỉ tiêu phốt phát
Đơn vị: mg/l
Phốt phát QCVN
08:2008
Hồ
thu
nước
đập
tràn
Cầu
S.Xoài
TN
S.Xoài
Cầu

S.Lúp
TN
S.Lúp
Cầu
S.Chích
Cầu
S.Cơm
Cầu
S.Nhạc
22/1/2010
0.2
0.21 0.24 0.32 0.25 0.37 0.35 0.23 0.18 0.11
7/4/2010
0.2
0.23 0.22 0.43 0.24 0.35 0.37 0.19 0.17 0.17
20/7/2010
0.2
0.19 0.27 0.5 0.21 0.3 0.29 0.20 0.19 0.21
13/10/2010
0.2
0.21 0.31 0.31 0.24 0.43 0.45 0.17 0.15 0.32
9/1/2011
0.2
0.23 0.32 0.34 0.23 0.37 0.39 0.18 0.31 0.22
14/4/2011
0.2
0.19 0.25 0.39 0.28 0.29 0.32 0.21 0.23 0.18
12/7/2011
0.2
0.2 0.23 0.33 0.23 0.42 0.38 0.2 0.25 0.25

19/10/2011
0.2
0.21 0.21 0.31 0.21 0.35 0.36 0.19 0.22 0.19
- Nồng độ nitrat tại các vị trí đều thấp hơn rất nhiều so với QCVN 08: 2008 quy
định mức giới hạn tối đa cho phép của nitrat trong nước cấp (5 mg/l)
Bảng 3.6 Chất lượng nước lưu vực từ 2010 -2011 qua chỉ tiêu nitrat
Đơn vị: mg/l
Nitrat QCVN
08:200
8
hồ thu
nước
đập
tràn
Cầu
S.Xoài
Cầu
S.Lúp
Cầu
S.Chíc
h
Cầu
S.Cơm
Cầu
S.Nhạ
c
TN
S.Xoài
TN
S.Lúp

22/1/1
0
5 0.35 0.43 0.7 1.02 0.6 0.7 0.6 0.21 0.41
7/4/10
5 0.16 0.15 0.1 0.1 0.14 0.3 0.1 0.72 0.72
20/7/1
0
5 0.23 0.3 0.7 0.8 0.13 0.5 0.13 0.61 0.31
13/10/
10
5 0.11 0.15 0.15 0.51 0.12 0.7 0.31 0.52 0.81
9/1/11
5 0.18 0.24 0.15 0.31 0.13 0.11 0.16 0.42 0.23
14/4/1
1
5 0.17 0.19 0.15 0.13 0.15 0.12 0.13 0.82 0.64
12/7/1
1
5 0.21 0.35 1.4 0.81 0.9 0.58 0.3 0.31 0.32
19/10/
11
5 0.19 0.23 1.3 0.01 0.12 0.43 0.5 0.51 0.1
- Giá trị coliforms ở cầu sông Xoài gần chạm ngưỡng giới hạn cho phép đối với
chất lượng nước mặt, đặc biệt là vào thời điểm mùa mưa đến như tháng 4/2010,
Coliforms ở cầu sông Xoài luôn luôn cao hơn ở thượng nguồn sông Xoài.
Nước có dấu hiệu ô nhiễm coliforms
Bảng 3.7 Chất lượng nước lưu vực từ 2010 -2011 qua chỉ tiêu coliforms
Đơn vị: MPN/100ml
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 22
GVHD: PGS.TS Lê Thanh

Hải
Coliforms QCVN
08:
2008
Hồ
thu
nước
đập
tràn
Cầu
S.Xoài
Cầu
S.Lúp
Cầu
S.Chích
Cầu
S.Cơm
Cầu
S.Nhạc
TN
S.Xoài
TN S.
Lúp
22/1/10 5000 23 230 4800 360 93 9 23 4200 230
7/4/10 5000 430 930 5600 930 23 23 21 3600 150
20/7/10 5000 1100 2200 4800 1100 9 46 57 1100 2300
13/10/10 5000 230 240 930 1100 57 23 93 230 930
9/1/11 5000 94 480 4800 3200 93 57 23 3600 3600
14/4/11 5000 23 3600 5200 930 240 23 93 4300 230
12/7/11 5000 460 930 3600 2400 93 9 23 2400 1100

19/10/11 5000 570 460 4600 1100 57 9 23 3900 930
Nhận xét: Qua kết quả quan trắc của Sở TNMT tỉnh BRVT và CTCP Cấp nước
tỉnh BRVT cho thấy: nước tại vị trí thu nước cấp có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ và
chất dinh dưỡng. Nước ở hai vị trí cầu sông Xoài và cầu suối Lúp cũng có chiều
hướng gia tăng nồng độ chất dinh dưỡng.
Chương trình quan trắc của Sở TNMT tỉnh BRVT chỉ quan trắc tại một vị trí
nước ra khỏi hồ Đá Đen, chưa quan trắc các điểm cấp nước vào hồ cũng như các
nguồn gây ô nhiễm có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước hồ, chưa quan trắc các
thông số đặc trưng cho mức độ ô nhiễm chất dinh dưỡng như phốt phát, chlorophyll.
Chương trình quan trắc của CTCP Cấp nước Tỉnh BRVT tuy đã quan trắc các
nguồn nước cấp vào hồ nhưng các vị trí quan trắc chưa được bố trí một cách hệ thống,
chưa kiểm soát được các nguồn gây ô nhiễm trong lưu vực, thông số quan trắc chưa
đầy đủ để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ như BOD, COD.
Kim loại nặng, tảo, phân bón, thuốc trừ sâu cũng ảnh hưởng đến chất lượng
nước thô cấp cho hồ nhưng chưa được lấy mẫu để đánh giá mức độ ảnh hưởng và theo
dõi sự biến đổi theo thời gian.
Vì vậy, việc xây dựng mạng quan trắc là cần thiết để đảm bảo duy trì chất
lượng nước cấp của hồ Đá Đen.
.2. Đặc điểm môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực
Môi trường tự nhiên lưu vực (địa chất, địa mạo, thủy văn, nhiệt, ẩm…) và các hoạt
động phát triển kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến chất lượng nước
hồ.Nghiên cứu đặc điểm môi trường tự nhiên sẽ giúp cho việc xác định các vị trí quan
trắc có cơ sở khoa học và thực tế.
.2.1. Địa chất
Phần lớn diện tích lưu vực hồ Đá Đen được bao phủ bởi đá bazan thuộc hệ tầng Xuân
Lộc, diện tích lòng hồ Đá Đen lộ đá aluvi trẻ, rải rác phần thượng lưu có các trầm tích
sông đầm lầy hiện đại.
3.2.1.1. Hệ tầng Xuân Lộc (βQ
1
2

xl)
Các đá bazan hệ tầng Xuân Lộc chiếm tới 90% diện tích lưu vực.Các mặt cắt nghiên
cứu lỗ khoan của Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam ghi nhận 3 giai đoạn hoạt
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 23
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
động bazan tại đây xảy ra trong Pleistocen giữa.Sau mỗi giai đoạn là thời kỳ ngưng
nghỉ được đánh dấu bởi bề mặt phong hóa laterit.Mỗi giai đoạn hoạt động có sự khác
nhau về tướng phun trào chảy tràn và phun nổ, càng về sau tướng phun nổ tăng lên so
với phun trào. Có thể phân chia bazan hệ tầng Xuân Lộc thành 3 phụ hệ tầng
Hình 3.3 Bản đồ địa chất lưu vực hồ Đá Đen
Phụ hệ tầng dưới (βQ
1
2
xl
1
): phân bố phần hạ lưu vực, chiếm diện tích 26,38km2.
Thành phần thạch học gồm các đá bazan, bazan olivin, bazan pyroxen.Đá có cấu tạo
đặc xít, hoặc ít lỗ rỗng.Bề dày dao động 20 - 50m.
Phụ hệ tầng giữa (βQ
1
2
xl
2
): phân bố diện tích rộng ở phần thượng lưu vực, chiếm diện
tích 99,15km2. Thành phần thạch học chủ yếu là bazan olivin, bazan pyroxen màu
đen, cấu tạo đặc xít hoặc ít lô rỗng.Bề dày 40 - 60m.
Phụ hệ tầng trên (βQ
1
2

xl
3
): phân bố duy nhất ở miệng núi lửa núi Nhang, chiếm diện
tích 1,8km2. Thành phần thạch học chủ yếu là tro, tuf núi lửa.Các đá ba zan bị phong
hóa triệt để thành đất đỏ rất dễ bị xói mòn rửa trôi nếu bị bóc đi lớp phủ thực vật hoặc
bị khai thác vào các mục đích khác nhau.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 24
GVHD: PGS.TS Lê Thanh
Hải
.2.1.2. Trầm tích nguồn gốc sông (aQ
2
2-3
)
Trầm tích sông tuổi Holocen giữa-muộn chỉ lộ thành dải hẹp phía tây bắc và đông
nam hồ Đá Đen (hình 3.3). Thành phần trầm tích gồm cát, sạn, sỏi màu nâu bị laterit
bề dày khoảng 1,0 - 2,0m.
.2.1.3. Trầm tích nguồn gốc đầm lầy-sông (abQ
2
2-3
)
Các trầm tích đầm lầy sông chỉ phân bố trong các bàu nhỏ ở phía bắc lưu vực (hình
3.3), thành phần trầm tích chủ yếu gồm bột chứa mùn thực vật màu xám đen. Bề dày
1,0 - 2,0m.
.2.1.4. Trầm tích lòng sông, suối
Các trầm tích lòng sông, suối phân bố trong hầu hết các dòng chảy.Đó là các trầm tích
bãi bồi hoặc đáy gồm chủ yếu là bột sét, sạn sỏi laterit.Các trầm tích này hàng năm
vẫn vận chuyển hoặc bồi tụ thêm. Bề dày trung bình 0,5 - 1,0m.
.2.2. Địa mạo
Các lớp phủ bazan có dạng vòm chiếm phần lớn diện tích lưu vực.Địa hình lớp phủ
bazan nghiêng thoải khoảng 2o - 3o từ trung tâm vòm ở thượng lưu vực có độ cao

220m (phía tây bắc) về hạ lưu vực có độ cao 50m (phía tây nam). Bề mặt lớp phủ
bazan bị chia cắt bởi các hệ thống sông, suối có dạng tỏa tia từ phần trung tâm ra rìa
vòm. Trong lưu vực có núi Nhang là núi lửa duy nhất cao 180 m phân bố phía tây thị
trấn Ngãi Giao khoảng 2,6 km.
Vỏ phong hóa trên đá bazan chủ yếu là kiểu ferosialit (đất đỏ), thành phần chủ yếu là
bột, sét nên nhạy cảm với quá trình xói mòn. Địa hình lớp phủ bazan và các hoạt động
sử dụng đất ở lưu vực hồ Đá Đen tương tự như nhiều nơi ở Đồng Nai và Bình Phước.
Các kết quả nghiên cứu xói mòn ghi nhận tốc độ xói mòn trên các địa hình này trung
bình là 15 - 50 tấn/ha/năm.
.2.3. Thủy văn
Có hai hệ thống dòng chảy từ trung tâm vòm và hội tụ tại hồ Đá Đen. Hệ thống sông
Xoài phân bố phía tây bắc lưu vực gồm hai chi lưu chính là sông Cù Bi, sông Gia Hộp
và suối Chích chiếm khoảng 2/3 diện tích lưu vực. Tổng chiều dài các sông suối thuộc
hệ thống sông Xoài là 5.2 km. Hệ thống suối Lúp phân bố phía đông nam lưu vực có
tổng chiều dài sông suối là 4.3 km.
Nhìn chung, lưu vực hồ Đá Đen có mạng dòng chảy thưa thớt, mật độ dòng chảy
trung bình là 0,07 km/km2. Vào mùa khô, nhiều nhánh sông suối cấp 1 cạn nước do
không có nguồn nước ngầm cung cấp.
.2.4. Khí hậu
Lưu vực nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; mùa khô từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa bình
quân trong lưu vực là 2000mm/năm, nhưng diên tích lưu vực nhỏ, mạng dòng chảy
thưa thớt nên tổng lượng nước trong lưu vực nhỏ (bảng 3.8). Tuy nhiên do hồ Đá Đen
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 25

×