Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

CHƯƠNG 3: SOẠN THẢO VĂN BẢN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.42 KB, 11 trang )

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng
Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
1

CHƯƠNG 3: SOẠN THẢO VĂN BẢN
-***-

GIỚI THIỆU MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG.
1. Kiến thức:
Các chức năng chung của mọi hệ soạn thảo văn bản: tạo và lưu trữ văn bản,
biên tập, định dạng văn bản, in văn bản, các công cụ trợ giúp soạn thảo.
Các qui ước chung trong soạn thảo văn bản.
Những chức năng cơ bản nhất của Microsoft Word.
Cách gõ văn bản chữ Việt.
Tạo và thao tác đơn giản với bảng.

2. Kỹ năng:
Làm việc với phần mềm ứng dụng thông qua giao diện bảng chọn, hộp
thoại, biểu tượng,
Gõ văn bản chữ Việt.
Trình bày văn bản rõ ràng và hợp lý.
Sử dụng bảng trong soạn thảo văn bản.
Sử dụng một số chức năng trợ giúp của hệ soạn thảo văn bản.
Soạn thảo những văn bản đơn giản.

3. Về tư tưởng tình cảm:
Rèn các đức tính: Cẩn thận, ham học hỏi, có tinh thần tương trợ bạn bè làm
việc trong nhóm.



GIÁO ÁN SỐ 14
KHÁI NIỆM VỀ HỆ SOẠN THẢO VĂN BẢN (2 tiết).

A. Mục đích, yêu cầu:
1. Kiến thức:
Nắm được các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản, các khái niệm
liên quan đến việc trình bày văn bản.
Các khái niệm về các vấn đề liên quan đến xử lý chữ Việt trong soạn thảo
văn bản.
2. Kỹ năng:
Nắm được một số qui ước trong soạn thảo văn bản.
Bước đầu làm quen và biết một trong hai cách gõ văn bản.

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng
Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
2
B. Chuẩn bị phương tiện:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Giáo án.
Một số văn bản được định dạng.
Sách giáo khoa tin 10.
Sách tham khảo (nếu có).
Máy tính và máy chiếu (nếu có).
2. Chuẩn bị của học sinh:
Nội dung bài học.
Sách giáo khoa.
Vở ghi đầy đủ.

C. Tiến trình lên lớp và nội dung bài giảng:

1, Ổn định lớp:
Yêu cầu lớp trưởng ổn định lớp và báo cáo sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ và gợi động cơ (5 phút).
a. Nhận xét bài kiểm tra chương 2.
b. Gợi động cơ:
Soạn thảo văn bản là công việc hàng ngày các em vẫn làm: ghi lại bài giảng
của các thầy cô, viết đơn từ, làm báo cáo đó là soạn thảo văn bản bằng tay; tiến
bộ hơn chúng ta soạn thảo văn bản bằng máy chữ; ngày nay chúng ta có phần
mềm chuyên để soạn thảo; đó là phần mềm nào và chức năng của nó có ứng dụng
như thế nào chúng ta cùng nhau nghiên cứu bài học hôm nay.


Stt Nội dung Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của học
sinh
Thời
gian
1.
*)
Sự khác nhau
giữa soạn thảo thủ
công và soạn thảo
bằng hệ soạn thảo
văn bản.

GV:
Các em soạn thảo
văn bản như nào?







GV: Trong quá trình
viết các em có chú ý tới
việc trình bày chữ viết
của mình trên trang giấy
không?

HS
- Suy nghĩ và trả lời
- Viết từng từ.
- Ghi bằng bút, sử
dụng giấy
- Bằng máy chữ.



HS:
- Có hoặc đôi khi là
chưa trình bày cẩn
thận.
- Chép nội dung
5p
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng
Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
3

Trong quá trình viết
chúng ta đã định sẵn viết
như thế nào, cách lề bao
nhiêu, có viết hoa
không,

thầy giáo giảng.






2.
1. Các chức năng
chung của hệ soạn
thảo văn bản:
*) Khái niệm hệ
soạn thảo văn bản:
Hệ soạn thảo văn
bản là một phần
mềm ứng dụng cho
phép thực hiện các
thao tác liên quan
đến công việc soạn
thảo văn bản: gõ
(nhập) văn bản, sửa
đổi, trình bày, lưu
trữ và in văn bản.


a) Nhập và lưu trữ
văn bản:
- Hệ soạn thảo văn
bản cho phép nhập
văn bản một cách
nhanh chóng mà
không cần quan
tâm đến việc trình
bày hay xuống
dòng. Có thể lưu
trữ lâu dài để tiếp
tục hoàn thiện hoặc
in ra giấy.


- Đây là soạn thảo thủ
công (bằng tay). Vậy hệ
soạn thảo là gì?














GV: Gõ (nhập) văn bản
đâu?
- Bàn phím là thiết bị
vào thông dụng nhất.


























HS:
- Nhập văn bản từ
bàn phím.
- Copy các đoạn,
trang văn bản.
- Chép các nội dung
của thầy giáo cho
ghi.


12p

b) Sửa đổi văn
bản:
- Sửa đổi kí tự: Hệ
soạn thảo văn bản
cho phép xoá, chèn
- Khi soạn thảo văn bản
bằng thủ công (bằng
tay), muốn sửa đổi văn
bản rất khó và hay để lại
dấu vết. Với hệ soạn






Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng

Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
4
thêm hoặc thay thế
kí tự, từ hay cụm từ
nào đó để sửa
chúng một cách
nhanh chóng.

- Sửa đổi cấu trúc
văn bản: Khi làm
việc với văn bản ta
có thể thay đổi cả
cấu trúc của văn
bản: xoá, sao chép,
di chuyển, chèn
thêm một đoạn văn
bản hay hình ảnh đã
có sẵn.

c) Trình bày văn
bản:
- Chức năng trình
bày văn bản là điểm
rất mạnh của các hệ
soạn thảo, có thể
định dạng ở mức kí
tự, đoạn, hay trang.
Khả năng định
dạng kí tự:
- Phông chữ (Time

New Roman, Arial,
Courier New, )
- Cỡ chữ (cỡ chữ
12, 14, 18, )
- Kiểu chữ (đậm,
nghiêng,ghạch
chân, )
- Màu sắc (đỏ,
vàng, xanh, )
- Vị trí tương đối so
với dòng kẻ (
cao hơn
,
thấp hơn
).
- Khoảng cách giữa
các kí tự trong một
từ và giữa các từ
thảo văn bản thì sao?
















GV: Khi soạn thảo văn
bản bằng tay, em có thể
trình bày văn bản sau
khi đã soạn thảo xong?

- Hệ soạn thảo văn bản
cho phép định dạng cỡ
chữ, kiểu chữ, định dạng
từng đoạn văn, (Học
cụ thể ở bài 16)

























HS:
- Khôngđược.Trong
quá trình soạn thảo
(viết) ta phải trình
bày văn bản luôn.
- Nếu muốn trình
bày lại ta sẽ làm
bẩn giấy hoặc hỏng
văn bản.
Chép các nội dung
của thầy giáo cho
ghi.















Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng
Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
5
với nhau.

Khả năng định
dạng đoạn văn:
- Vị trí lề trái, lề
phải của đoạn văn
bản.
- Căn lề (trái, phải,
giữa, hai bên)
- Dòng đầu tiên:
thụt vào hay nhô ra
so với cả đoạn văn
bản.
- Khoảng cách đến
đoạn văn bản trước,
sau.
- Khoảng cách giữa
các dòng trong
cùng đoạn văn bản,

Khả năng định
dạng trang văn

bản:
- Lề trên, lề dưới, lề
trái, lề phải của
trang.
- Hướng giấy (nằm
ngang hay thẳng
đứng).
- Kích thước trang
giấy.
- Tiêu đề trên (đầu
trang), tiêu đề dưới
(cuối trang).




































d) Một số chức
năng khác:
Ngoài ra hệ soạn
thảo còn cung cấp
một số công cụ
giúp tăng hiệu quả
GV:
Ngoài những chức
năng như vậy. Hệ soạn
thảo văn bản có những
chức năng như thế nào
nào?
HS:

- Nhờ hệ soạn thảo
con người có thể
sửa chữa các sai sót
khi soạn thảo văn
bản hay làm nổi bật

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng
Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
6
soạn thảo văn bản:
- Tìm kiến và thay
thế.
- Cho phép gõ tắt
hoặc tự động sửa
lỗi khi gõ sai.
- Tạo bảng và thực
hiện tính toán, sắp
xếp dữ liệu trong
bảng.
- Tạo mục lục, chú
thích, tham chiếu tự
động.
- Chia văn bản
thành các phần với
cách trình bày khác
nhau.
- Tự động đánh số
trang, phân biệt
trang chẵn và trang

lẻ.
- Chèn hình ảnh và
kí hiệu đặc biệt vào
văn bản.
- Vẽ hình và tạo
chữ nghệ thuật
trong văn bản.
- Kiểm tra chính tả,
ngữ pháp, tìm từ
đồng nghĩa, thống
kê,
- Hiển thị văn bản
dưới nhiều góc độ
khác nhau: chi tiết,
phác thảo, dưới
dạng trang in,


những điều cần
nhấn mạnh, giúp
tính toán nhanh,
có thể lưu trữ lâu
dài và sử dụng được
nhiều lần với những
mục đích khác
nhau. Ngoài ra giúp
con người có cách
thức làm hợp lí và
chuyên nghiệp hơn.
Chép các nội dung

của thầy giáo cho
ghi.

3.
2. Một số quy ước
trong việc gõ văn
bản.
a. Các đơn vị xử lý
trong văn bản.
GV:
Thế nào là từ, đoạn
trang trong trình bày văn
bản bằng cách thủ công?
- Chúng ta có thể có
HS:
- Nhắc lại các khái
niệm về từ, câu,
đoạn trong tiếng
việt với cách trình
12p
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng
Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
7

- Mức cơ sở nhất,
văn bản được tạo
thành từ các kí tự.
- Một hoặc vài kí tự
ghép lại với nhau

tạo thành một từ
(word). Các từ
được phân cách bởi
dấu cách hoặc dấu
ngắt câu.
- Tập hợp nhiều từ
kết thúc bằng một
trong các dấu kết
thúc câu, ví dụ như
dấu chấm (.), dấu
hỏi (?), dấu chấm
than (!) gọi là câu
(sentence).
- Tập các kí tự nằm
trên cùng một hàng
gọi là một dòng
(line).
- Nhiều câu có liên
quan tới nhau về
mặt ngữ nghĩa nào
đó tạo thành một
đoạn văn bản
(paragraph).
- Phần văn bản định
dạng để in ra một
trang giấy gọi là
trang (page).
- Phần văn bản
được hiển thị trên
màn hình tại một

thời điểm gọi là
trang màn hình.
trang giấy, đoạn văn là
một tập hợp các câu có
liên kết với nhau bằng
ngữ nghĩa, được viết
bằng nhiều cách như
diễn dịch, quy nạp, Các
định nghĩa về từ, đoạn
văn, câu văn các em có
thể nhắc lại cho tôi được
không?






bày thủ công bằng
tay.
- Chép các nội dung
của thầy giáo cho
ghi.


b. Một số quy ước
trong việc gõ văn
bản.
- Để văn bản được
GV:

- Trong trình bày khi
viết văn, làm hợp đồng,
viết đơn xin phép nghỉ
học chúng ta cũng đều
HS:
- Trình bày câu trả
lời theo ý hiểu về
một số quy ước khi
viết văn bản thủ

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng
Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
8
nhất quán và có
hình thức hợp lí,
một số quy ước
chung cần được
tuân thủ như sau:
- Các dấu ngắt câu
như dấu chấm (.),
dấu phẩy (,), dấu
hai chấm (:), dấu
chấm phẩy (;), dấu
chấm than (!), dấu
chấm hỏi (?) phải
được đặt sát vào từ
đứng trước nó, tiếp
theo là một dấu
cách nếu sau đó vẫn

còn nội dung;
- Giữa các từ chỉ
dùng một kí tự
trống để phân cách.
Giữa các đoạn cũng
chỉ xuống dòng
bằng một lần nhấn
phím Enter;
- Các dấu mở ngoặc
(gồm "(", "[", "{",
"<") và các dấu mở
nháy (gồm "‘", "“")
phải được đặt sát
vào bên trái kí tự
đầu tiên của từ tiếp
theo. Tương tự, các
dấu đóng ngoặc
(gồm ")", "]", "}",
">") và các dấu
đóng nháy (gồm "’",
"”") phải được đặt
sát vào bên phải kí
đã được biết, ít nhất là
các các trình bày tối
thiểu.
Thầy lấy ví dụ như: khi
viết hết câu thì phải
chấm câu, câu hỏi thì
phải điền dấu hỏi, đằng
sau dấu chấm thì phải

viết chữ in hoa
- Đầu đoạn văn ta phải
thụt đầu dòng và viết
hoa đó là những kiến
thức mà ai trong chúng
ta cũng đều biết.
- Vậy chúng ta đi xem
xét xem trong soạn thảo
văn bản bằng hệ soạn
thảo văn bản ta cần phải
tuân theo những quy
ước nào, và hãy tìm ra
sự khác nhau giữa
chúng!
công.
- So sánh sự giống
và khác nhau giữa
những quy ước
soạn thảo văn bản
thủ công và soạn
thảo văn bản bằng
hệ soạn thảo.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng
Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
9
tự cuối cùng của từ
ngay trước đó.

5.

3. Chữ Việt trong
soạn thảo văn bản.


a. Xử lý chữ Việt
trong máy tính.
- Hiện tại máy tính
đã cho phép nhập
và lưu trữ, hiển thị
được văn bản của
một số dân tộc ở
Việt Nam.
- Xử lý chữ Việt
bao gồm 2 công
việc chính:
- Nhập văn bản chữ
Việt vào máy tính.
Lưu trữ, hiển thị và
in ấn văn bản Việt.

b. Gõ chữ Việt.
- Phải có trình gõ
chữ Việt và khi
soạn thảo phải khởi
động trình gõ chữ
Việt.
- Một số trình gõ
chữ Việt phổ biến
hiện nay là:
Unikey, Vietkey,

Vietware
Hai kiểu gõ chữ
tiếng Việt hiện nay
là:
 Kiểu Telex
 Kiểu VNI
c. Bộ mã chữ Việt
- Hai bộ mã chữ
Việt dựa trên bộ mã
ASCII và TCVN3
GV:
- Ta biết rằng máy tính
có nguồn gốc từ phương
tây. Phần lớn các thông
tin mà máy hiển thị cho
ta thấy được là bằng
tiếng Anh. Trên bàn
phím ta cũng không thấy
có một số chữ cái Việt
như: Ă, Â, Ơ và các
dấu ~, `, vậy ta phải
làm thế nào để nhập văn
bản tiếng Việt cũng
bằng phím ấy?

- Để gõ được tiếng Việt
ta phải có yêu cầu gì?

- Chỉ cho học sinh cách
khởi động Vietkey,

Unikey và các quy tắc
gõ tiếng Việt.
HS:
- Học sinh suy nghĩ
và trả lời câu hỏi
bằng những hiểu
biết vốn có của
mình.

- Phải chăng có một
phần mềm tiện ích
giúp ta gõ được
tiếng Việt?

- Học và ghi chép
các kĩ năng gõ tiếng
Việt và khởi động
trình gõ tiếng Việt.
10p
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng
Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
10
và VNI thường
được sử dụng trong
các trình gõ tiếng
Việt.
- Bộ mã Unicode là
bộ mã quốc tế
chuẩn.


d. Bộ phông chữ
Việt.
- Để hiển thị và in
được chữ Việt cần
có các bộ chữ Việt
tương ứng với từng
bộ mã.
- Ví dụ:
Bộ mã TCVN3 phù
hợp với gốc là .Vn
(.VnTime,
VnArial )




D. Củng cố bài học (1 phút).
Hôm nay chúng ta đã cùng nhau đi tìm hiểu về soạn thảo văn bản nói
chung, và bước đầu đi tìm hiểu những khái niệm đầu tiên về hệ soạn thảo văn bản.
Những lĩnh vực và kiến thức cần chú ý sau đây:
1. Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản.
Khái niệm hệ soạn thảo văn bản.
Nhập và lưu trữ văn bản.
Sửa đổi văn bản.
Trình bày văn bản
Các chức năng mở rộng của soạn thảo văn bản.
2. Một số quy ước trong việc gõ văn bản.
Các đơn vị xử lý trong văn bản.
Một số quy ước trong việc gõ văn bản.

3. Chữ Việt trong soạn thảo văn bản.
Yêu cầu tất cả các học sinh phải thông thạo một trong hai kiểu gõ Telex
hoặc VNI.

E. Bài tập về nhà và hướng dẫn trả lời cho bài tập (4 phút).
Các bài tập về nhà ở sách giáo khoa trang 98.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh
Sinh viên thực hiện: Tạ Duy Hoàng
Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản.
11
Đọc trước và tỡm hiểu bài mới.
Hướng dẫn trả lời bài tập:
Câu 2: Các em cần chú ý đến cơ chế ngắt dòng ở hệ soạn thảo
word.
Câu 3: Chương trình gõ tiếng Việt, bộ phông chữ tiếng Việt (bật
phần mềm gõ tiếng Việt trước). Ngoài ra ngầm định phải có bộ
mã tiếng Việt trước.
Câu 4: Các em tiến hành gõ theo hai kiểu Telex và VNI, chú ý
xem hai bảng giới thiệu về 2 cách gõ đã được thầy cho ghi chép
và theo dõi ở slide trình chiếu.
Câu 5: Máy tính là công cụ không thể thiếu trong văn phòng và
công việc văn phòng ngày nay.
Câu 6: Tư duy ngược lại so với câu 4 các em sẽ tìm được lời giải.

F. Nhận xét giờ giảng và rút kinh nghiệm (1 phút).











×