ĐỀ CƯƠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TTQT
I. Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế
- Nhu cầu trao đổi. mua bán, giao dịch hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau.
- Việc mua bán chịu HH cần đến sự trợ giúp của NH, vì đồng tiền mỗi nước khác nhau nên cần NH
quy đổi theo tỷ giá khác nhau
Kết luận:
+ Cơ sở hình thành hoạt động TTQT: hoạt động ngoại thương
+ Mục đích chính của hoạt động TTQT: hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động XNK giữa các nước diễn ra 1
cách trôi chảy và hiệu quả.
+ Hoạt động TTQT gắn với hoạt động NHTM
II. Khái niệm TTQT:
1. Khái niệm
TTQT là việc thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các
hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác
hay giữa 1 quốc gia với 1 tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các NH của các nước liên quan.
* TT phi mậu dịch : việc thực hiện TT cho các hoạt động ko mang tính thương mại, như chi trả chi phí
của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các nguồn tiền, quà biếu, trợ cấp của cá nhân ở nước ngoài.
* TT mậu dịch: việc thực hiện TT trên cơ sở HH XNK và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước
ngoài the giá cả thị trường quốc tế
* Cơ sở tiến hành hợp đồng ngoại thương :
- Hàng hóa mua bán được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia: ngoại trừ HH mua bán giữa DN trong
khu chế xuất và DN khu chế xuất.
- Đồng tiền thanh toán: đồng tiền nước người mua, người bán hay đồng tiền nước thứ 3 – rủi ro tỷ giá
- Các bên mua bán có trụ sở KD ở các nước khác nhau (trừ HĐ giữa các bên trong và ngoài khu chế
xuất)
2. Vai trò của TTQT
a) TTQT đối với nền kinh tế
- Bôi trơn và thúc đẩy HĐ XNK của nền kinh tế
- Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
- Thúc đẩy MR hoạt động dịch vụ (du lịch, hợp tác quốc tế)
- Tăng cường, thu hút kiều hối và các nguồn lực TC khác.
- Thúc đẩy thị trường TC quốc gia hội nhập quốc tế
b) TTQT với NHTM
- Hoạt động cơ bản của NHTM
+ KD tiền tệ ( huy động và sử dụng vốn tín dụng)
+ Trung gian tín dụng
+ Trung gian thanh toán
+ Tài trợ ngoại thương
- NHTM:
+ Là cầu nối trung gian thanh toán theo y/c của KH
+ Cung cấp và lựa chọn các phương thức thanh toán quốc tế
+ Tài trợ XNK một cách chủ động và tích cực
+ Thực hiện bảo lãnh trong hoạt động ngoại thương
TTQT trong hoạt động KD của NH:
- TTQT là 1 mắt xích chắp nối các hoạt động khác của NHTM. Là khâu ko thể thiếu trong môi trường
hoạt động KD.
- Làm tăng thu nhập của Nh về số lượng và tỷ trọng
- Giúp NH MR vốn
- Tạo đk đa dạng hóa các loại dịch vụ Nh và nâng cao năng lực cạnh tranh
- Nâng cao uy tín của NH trên TTTC quốc tế
1
TTQT là hoạt động sinh lời của NHTM:
+ NHTM thu phí từ hoạt động TTQT
+ Hoạt động TTQT là nghiệp vụ căn bản làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển
c) TTQT đối với DN và cá nhân:
- Trợ giúp hoạt động SXKD.
- Tăng nhanh vòng vốn
- Tiết giảm chi phí
- Hạn chế rủi ro
- Nâng cao hiệu quả SXKD
- Tăng khả năng cạnh tranh giữa các DN
3. Điều kiện thanh toán quốc tế
a) Điều kiện về tiền tệ
- Đồng tiền tính toán: dùng để tính, biểu hiện giá cả và giá trị hợp đồng.
- Đồng tiền thanh toán: dùng để thanh toán – cách thức xử lý về tỷ giá quy đổi
- Tiền tệ trong TTQT: Trước 1919 là tiền vàng ( được đúc bằng Vàng)
Sau 1919 sử dụng tiền giấy do NN phát hành.
- Tiền tệ thế giới: Vàng được các quốc gia trên TG thừa nhận làm phương tiện TTQT mà ko cần phải
có sự ký kết một hiệp định quốc tế nào.
- Tiền tệ quốc tế (tiền tệ hiệp định): là tiền tệ chung của một khối kinh tế quốc tế ra đời từ 1 hiệp định
tiền tệ ký kết giữa các nước thành viên.
- Tiền tệ quốc gia: là tiền tệ của từng quốc gia riêng biệt được phát hành
- Tiền tệ tự do chuyển đổi
- Tiền tệ chuyển khoản
b) Điều kiện về địa điểm thanh toán
- Tại nước người bán (tại nước nhà XK).
- Tại nước người mua (tại nước nhà NK).
- Tại nước thứ 3 (phát hành đồng tiền thanh toán)
- Tại biên giới
c) Điều kiện về thời hạn thanh toán
* Trả trước: người mua sẽ ứng trước tiền hàng cho người bán ngay sau khi HĐ kinh tế được ký kết.
* Trả ngay:
- Ngay sau khi nhận xong hàng
- Ngay sau khi nhận được bộ chứng từ.
- Ngay sau khi giao hàng
* Trả sau:
- Sau khi giao hàng 1 thời gian nhất định
- Sau khi nhận được bộ chứng từ 1 thời gian nhất định.
- Ngay sau khi nhận xong hàng
d) Điều kiện về phương thức thanh toán
- Ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền
- Nhờ thu
- Tín dụng chứng từ
e) Điều kiện về bộ chứng từ
f) Điều kiện về NH phục vụ (NH đại lý)
- Là những NH có uy tín được NHTW cho phép thực hiện các nghiệp vụ NH quốc tế, có quan hệ với
nhiều NH ở nhiều nước trên TG (thường là những NH có chi nhánh ở nước ngoài). Các NH này thực
hiện nghiệp vụ giao dịch thông qua quan hệ đại lý ủy thác hoặc quan hệ tài khoản khách hàng.
- Những NH được lựa chọn để phát hành thư tín dụng, bảo lãnh thanh toán phải là:
+ NH có mạng lưới rộng ở trong nước và ngoài nước
+ NH có quan hệ đại lý với nhiều NH trên TG
+ NH có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, tham gia vào hiệp hội tài chính viễn thông liên
NHQT (SWIFT)
+ MH có kinh nghiệm và có uy tín trong giao dịch quốc tế
2
g) Điều kiện về giao hàng
- Thời gian giao hàng: + Một ngày cụ thể
+ Không chậm quá một ngày nhất định
+ Trong 1 khoảng thời gian nhất định
- Địa điểm giao hàng:
+ Xác định theo từng điều kiện cơ sở giao hàng
+ Quy định rõ: cảng bốc hàng,…
- Thông báo giao hàng:
+ Thông báo trước khi giao hàng, sau khi giao hàng
+ Thời hạn, phương tiện, ND thông báo
- Quy định khác: + Giao hàng từng phần
+ Chuyển tải
+ Vận đơn của người thứ 3
h) Điều kiện bảo hiểm
- Công ty bảo hiểm
- Điều kiện bảo hiểm: + Đk BH chính
+ Đk BH phụ : đổ vỡ, trộm cắp, không giao hàng
+ Đk bổ sung : chiến tranh, đình công,
- Số tiền BH: thông thường 110% giá CIF, CIP hàng hóa hay giá trị hóa đơn
- Phí BH
4. Các bên liên quan đến TTQT
a) Người mua, người bán và các đại lý
- Người mua (Nhà NK) người có nhu cầu HH liên hệ với người bán để đặt đơn mua hàng háo theo y/c
( số lượng, chất lượng, giá cả,…) và chuyển hàng vào trong nước
- Người bán (Nhà XK) người có HH, liên hệ với người mua để thảo thuận các điều khoản về HĐ mua
bán và chuyển HH ra nước ngoài
- Người SX hàng hóa: người trực tiếp SXHH hay làm ra HH nhưng ko phải là người XK.
- Các đại lý: đại diện cho người mua hay người bán để chăm sóc KH và xử lý các tình huống phát sinh
b) Các NH
* NHTW:
Thay mặt CP ký kết những Điều ước, Luật quốc tế về tiền tệ và tí dụng, đại diện cho CP tại các tổ chức
tiền tệ và NH quốc tế.
- Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối
- Tổ chức và theo dõi việc thực hiện các cân TTQT
- Tổ chức hệ thống thanh toán qua NH
- Quản lý và cung ứng các công cụ lưu thông tín dụng
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng và NH
* NHTM:
- Trung gian tín dụng và trung gian thanh toán
- Sáng tạo các công cụ lưu thông TD thay thế cho tiền mặt ( Séc, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển
nhượng được, thẻ thanh toán)
- Tư vấn về những nhà XK, NK nước ngoài.
- Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng XK
- Nhận tiền thanh toán, chuyển tiền thanh toán
- Tài trợ nhà NK, XK thực hiện thương mại quốc tế
- Tư vấn và bảo vệ quyền lợi của KH XNK
c) Người chuyên chở
- Người chuyên chở có thể là:
+ Công ty vận tải biển, hàng không, đường bộ, đường sắt, đường sông.
+ Bưu điện, chuyển phát
- Người chuyên chở trong ngoại thương phát hành các chứng từ vận tải như: vận đơn đường biển, biên
lai đường biển không chuyển nhượng, vận đơn hàng không,
3
d) Công ty BH
- Nhiệm vụ: BH hàng hóa trong quá trình vận chuyển từ nước này sang nước khác
- Người mua BH có thể là người XK hay NK
- Các loại rủi ro được BH là theo thỏa thuận giữa CTBH và người mua BH
- Cty BH phát hành chứng từ BH HH như: BH đơn, giấy chứng nhận BH, tờ khai BH bao
e) CP và các tổ chức TM
* Nước người NK:
- Có thể AD những hạn chế NK một số loại HH nhất định. Người NK phải xin giấy phép NK đối
với HH này.
- Ưu tiên thanh toán cho HH NK bằng ngoại tệ có sẵn hoặc phải được phép của cơ quan quản lý
ngoại hối mới được mua và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
- Kiểm tra, giám định chất lượng và xuất xứ HH trước khi được gửi đi.
* Nước người XK:
- Có thể AD cơ chế cấp phép đối với một số hàng hóa XK để đảm bảo HH đó được định giá đúng,
đảm bảo theo dõi và kiểm soát nguồn thu từ XK
- Hải quan và cơ quan chức năng tiến hành làm thủ tục thông quan, thu thuế XNK và phát hành hóa
đơn hải quan.
5. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hành động TTQT
Công ước và điều ước quốc tế
Hiệp định song phương, đa phương
Các bộ luật quốc gia
Thông lệ và tập quán quốc tế
- UCP Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ( UCP 500, UCP 600)
- URC Quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC 522)
- ULP Luật thống nhất về hối phiếu (1930)
- ULC Luật séc thống nhất (1911)
- URR Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng (URR 525)
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
I. Định nghĩa tỷ giá hối đoái
TGHĐ là giá cả 1 đồng tiền nước này biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác.
1. PP viết tỷ giá được niêm yết:
USD / VND
Đồng tiền yết giá Đồng tiền định giá
- Đồng tiền yết giá là đồng tiền biểu thị giá trị qua đồng tiền định giá.
- Đồng tiền định giá là đồng tiền để xác định giá trị của đồng tiền yết giá.
* Kí hiệu đơn vị tiền tệ: www.exchangerate.com
2. PP đọc tỷ giá:
- Các chữ số đằng sau dấu phẩy được đọc theo nhóm 2 số:
+ Hai số thập phân đầu tiên gọi là “số”
+ Hai số thập phân kế tiếp gọi là “điểm”
VD: 1USD = 115,9189 / 94 JPY
Đô la – Yên = 115 chín mươi mốt số, tám mươi chín điểm đến 94 điểm
* Thực tế:
- Tỷ giá thường ko được đọc đầy đủ mà chỉ đọc những số nào thường biến động, đó là những số
cuối (số lẻ sau dấu thập phân)
4
- Cách đọc điểm có thể dùng phân số: ¼ thay vì đọc 25 điểm, ¾ thay 75 điểm.
- Có thể lấy tên thủ đô của các nước CN phát triển hay tên thành phố là trung tâm TM của nước đó
thay cho tên tiền tệ của nước đó ở vị trí đồng tiền định giá
VD: Đô lad Tokyo 111,9189 nghĩa là : 1USD = 111,9189 JPY
3. Tỷ giá mua, tỷ giá bán
Mua (Bid) Bán (Ask)
USD / VND = 21,2460 21,2470
Mua USD Bán USD
Bán VND Mua VND
- Số lớn là giá bán đồng tiền yết giá (USD), giá mua đồng tiền định giá (VND)
- Số nhỏ là giá mua đồng tiền yết giá (USD), giá bán đồng tiền định giá (VND)
- Tỷ giá mua phải được công bố trước, tỷ giá bán công bố sau.
4. PP yết giá
* Yết giá trực tiếp (yết giá ngoại tệ)
- PP lấy ngoại tệ làm đơn vị để so sánh với đồng tiền trong nước. (Yết giá kiểu Châu Âu)
- Nguyên tắc:
1 đồng ngoại tệ = x đồng bản tệ ( Ngoại tệ / bản tệ = x )
- AD ở nhiều quốc gia : Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc, VN.
* Yết giá gián tiếp (yết giá nội tệ - bản tệ)
- PP lấy đồng bản tệ làm đơn vị để so sánh với đồng tiền nước ngoài. Những nước có đồng tiền
mạnh sức mua cao thường yết giá theo PP gián tiếp.
- Nguyên tắc:
1 đồng bản tệ = x đồng ngoại tệ ( Bản tệ / ngoại tệ = x )
- AD ở một số quốc gia : Anh, Mỹ, Canada, Úc, NewZealand
* Thực tế:
Trên TT Interbank, các tỷ giá đều được yết giá với USD theo nguyên tắc: USD đóng vai trò đồng tiền
yết giá đối với tất cả các đồng tiền khác, ngoại trừ 5 đồng tiền GBP, AUD, NZD, EUR, SDR.
5. PP xác định tỷ giá
a) Xđ tỷ giá theo hàm lượng vàng
- Tỷ giá hối đoái giữa 2 đồng tiền A & B
Tỷ giá A / B =
Hàm lượng vàng của đồng tiền A
Hàm lượng vàng của đồng tiền B
- Ưu điểm: đơn giản, chính xác (đồng tiền vàng)
- Nhược điểm: ko AD đối với những đồng tiền ko có tiêu chuẩn giá cả (hàm lượng Vàng đại diện
cho đơn vị đo lường của đồng tiền đó)
b) Xđ tỷ giá dựa vào ngang giá sức mua PPP
- Những hàng hóa giống hệt nhau trên các thị trường các quốc gia khác nhau được biểu thị bằng các
đồng tiền khác nhau sẽ có 1 giá trị như nhau.
A / B = E
p
=
∑ P
i
B
( i = 1,n )
∑ P
i
A
E
p :
Ngang giá sức mua
A / B : Tỷ giá giữa đồng tiền A và đồng tiền B
∑ P
i
A : Tổng giá cả nhóm i hàng hóa theo đồng tiền nước A
∑ P
i
B : Tổng giá cả nhóm i hàng hóa theo đồng tiền nước B
- Ưu điểm: Xđ tương đối chính xác sức mua của đồng tiền. Nhóm HH lựa chọn càng lớn thì độ
chính xác càng cao
- Nhược điểm:
+ Khó tìm được nhóm HH giống hệt nhau của 2 thị trường
+ Khó loại trừ tuyệt đối các yếu tố bên ngoài tác động vào tỷ giá mua như: thuế, đầu cơ, quota,
+ Tốn nhiều công sức
5
c) Xác định tỷ giá chéo ( Xđ qua đồng tiền thứ 3)
- Khái niệm :
Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa 2 đồng tiền bất kỳ được xác định thông qua đồng tiền thứ 3 (hay còn
gọi là đồng tiền trung gian)
- Thực tế: Trên FX, tất cả các đồng tiền đều được yết giá với USD nên USD đóng vai trò là đồng tiền
thứ 3. Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa 2 đồng tiền không phải là USD được xác định thông qua USD.
- Nguyên tắc xác định: Nguyên lý cơ bản:
A / C = a ; B / C = b A / B =
a
b
A / B = A / C * C / B =
A / C
=
C / B
B / C C / A
* Tỷ giá chéo của 2 đồng tiền định giá
Có tỷ giá A / B & A / C
Tỷ giá chéo của 2 đồng tiền định giá
=
Tỷ giá đồng tiền định giá mới
Tỷ giá đồng tiền yết giá mới
B / C =
A / C
A / B
Tỷ giá mua của 2 đồng tiền định giá =
Tỷ giá mua
Tỷ giá bán
Bid B / C
=
Bid A / C
Ask A / B
Tỷ giá bán của 2 đồng tiền định giá =
Tỷ giá bán
Tỷ giá mua
Ask B / C =
Ask A / C
Bid A / B
* Tỷ giá chéo của 2 đồng tiền yết giá
Có tỷ giá A / C & B / C
Tỷ giá chéo của 2 đồng tiền yết giá =
Tỷ giá đồng tiền yết giá mới
Tỷ giá đồng tiền định giá mới
A / B =
A / C
B / C
Tỷ giá mua của 2 đồng tiền yết giá =
Tỷ giá mua
Tỷ giá bán
Bid A / B =
Bid A / C
Ask B / C
Tỷ giá bán của 2 đồng tiền yết giá =
Tỷ giá bán
Tỷ giá mua
Ask A / B =
Ask A / C
Bid B / C
6
* Tỷ giá chéo của 2 đồng tiền ở 2 vị trí khác nhau
Có tỷ giá A / B & B / C
- Tỷ giá chéo của 2 đồng tiền ở 2 vị trí khác nhau = Tỷ giá đã công bố của đồng tiền A * Tỷ giá đã
công bố của đồng tiền C
A / C = A / B * B / C
- Tỷ giá mua = Bid A / B * Bid B / C
- Tỷ giá bán = AsK A / B * Ask B / C
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ
* Cung cầu về ngoại tệ
- Nếu cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ → tỷ giá giảm
- Nếu cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ → tỷ giá tăng
- Nếu cung ngoại tệ = cầu ngoại tệ → tỷ giá không thay đổi
Cán cân thanh toán ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ, và ảnh hưởng đến TGHĐ.
- Cán cân vãng lai bội thu (thặng dư) cung ngoại tệ > cầu
- Cán cân vãng lai bội chi (thâm hụt) cung ngoại tệ < cầu
- Cán cân vãng lai thăng bằng, cung cầu ngoại tệ cân bằng
* Tình hình lưu thông tiền tệ trong nước và lạm phát
- Lưu thông tiền tệ trong nước ổn định, lạm phát ko có đk bùng phát → TGHĐ ít biến động
- Lưu thông tiền tệ diễn biến xấu, lạm phát gia tăng → sức mua đồng tiền trong nước giảm, TGHĐ
đồng ngoại tệ tăng.
* Lãi suất của 2 đồng tiền, TLT với TGHĐ.
* Yếu tố tâm lý và tình hình kinh tế chính trị
* Tỷ giá XNK bình quân thực tế.
7. Chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá là các loại hình tỷ giá được các quốc gia lựa chọn AD, bao gồm các quy tắc xác định,
phương thức mua bán, trao đổi giữa các thể nhân và pháp nhân trên thị trường ngoại hối.
- PL: CĐTG cố định, Tỷ giá thả nổi, CĐTG đơn, CĐTG kép.
8. Chính sách tỷ giá
Chính sách điều hành tỷ giá là những định hướng và giải pháp của NN nhằm đảm bảo sự ổn
định của tỷ giá và thị trường ngoại hối, thực hiện chính sách ổn định tiền tệ nhằm đạt được những mục
tiêu KTXH đã dự định.
CHƯƠNG 3: HỐI PHIẾU VÀ KỲ PHIỀU
Chứng từ trong TM và TTQT
Chứng từ thương mại Chứng từ TC bằng phương tiện TT
Hóa đơn TM Hối phiếu
Chứng từ vận tải Kì phiếu
Chứng từ Bảo hiểm Séc
Chứng từ hàng hóa Thẻ ngân hàng
I. Hối phiếu
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Để bán được HH và tạo điều kiện cho người mua vào thế lỷ 12, quan hệ tín dụng (mua bán chịu HH)
bắt đầu được hình thành và phát sinh giấy tờ nhận nợ - Hối phiếu nhận nợ.
- Đến TK 10, hối phiếu đòi nợ ( gọi là hối phiếu) được dùng phổ biến.
- Với sự phát triển của nền kinh tế, thương mại và công nghệ của NH, hối phiếu trở thành công cụ
thanh toán lưu thông chủ yếu trong thanh toán nội địa và quốc tế.
2. Các nguồn luật điều chỉnh lưu thông hối phiếu
- Luật mang tính chất quốc gia
+ Luật hối phiếu của Anh 1982 – BEA : AD nước Anh và các nước thuộc địa Anh
+ Luật thương mại thống nhất Mỹ 1962 – UCC : AD phạm vi nước Mỹ và các nước Châu Mỹ Latinh
- Luật mang tính chất khu vực
Công ước Geneve 1930 về Luật thống nhất Hối phiếu UBB, có hiệu lực tại các nước Châu Âu ( trừ
Anh)
7
- Luật mang tính chất quốc tế
Luật hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế 1982 do UB Luật TMQT LHQ, kì họp thứ 15 tại NewYork ban
hành
- Đối với VN
+ 24/12/1999, UBTV Quốc hội ban hành “ Pháp lệnh về thương phiếu”, hiệu lực 1/7/2000.
+ 29/11/2005, QH khóa 11 ban hành “ Luật các công cụ chuyển nhượng”, hiệu lực 1/7/2006.
3. Khái niệm Hối phiếu
- Luật hối phiếu của Anh 1982:
Hối phiếu là 1 mệnh lệnh dưới dạng viết của người bán phát ra đòi tiền người mua y/c người
mua khi đến hạn quy định của lệnh phải trả 1 số tiền nhất định cho người bán, hay theo lệnh của người
bán trả cho 1 người khác tại 1 địa điểm nhất định.
- Luật thống nhất Hối phiếu (UBB)
Hối phiếu là 1 mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người kí phát cho 1 người khác, y/c người
này khi thấy HP hoặc đến 1 ngày cụ thể nhất định hay đến 1 ngày có thể xác định được trong tương lai
phải trả 1 số tiền nhất định cho 1 ng nào đó hay theo lệnh người này trả cho người khác hoặc trả cho
người cầm phiếu
- Luật các công cụ chuyển nhượng
Hối phiếu đòi nợ là GTCG do người kí phát lập y/c người bị kí phát thanh toán ko điều kiện 1
số tiền xác định khi có y/c hoặc vào 1 thời điểm nhất định trong tương laic ho người thụ hưởng.
4. Các bên liên quan trong HP
* Người kí phát HP (Drawer) : người lập và kí phát hành HP
- Thường là người bán ( Nhà XK)
- 2 quyền lợi của người kí phát : + Được quyền kí phát HP cho bất kì ai
+ Là người hưởng lợi đầu tiên của HP
- 2 nghĩa vụ của người kí phát:
Cam kết rằng HP sẽ được chấp nhận và được trả tiền khi xuất trình
Khi HP bị từ chối trả tiền, người kí phát phải có trách nhiệm hoàn trả tiền
* Người bị kí phát HP (Drawee) : người trả tiền
- Là người mua hàng (Người NK)
- Hay là người thứ 3 được người trả tiền chỉ định, có thể là:
+ Người chấp nhận trả tiền (accepter)
+ Người bảo lãnh (avanter)
+ NH mở L/C (inssuing bank)
* Người hưởng lợi / Người thụ hưởng: người có quyền được nhận thanh toán số tiền ghi trên HP
- Là người kí phát ( người bán)
- Người thứ 3 được người bán chỉ định
+ HP đích danh: Người hưởng lợi ghi trên mặt trước của HP
+ HP vô danh: người nào cầm phiếu đều sẽ trở thành người hưởng lợi
+ HP theo lệnh
* Người chuyển nhượng_ người kí hậu HP: là người chuyển quyền hưởng lợi HP đó cho người khác
bằng cách trao tay hoặc thủ tục kí hậu
* Người chấp nhận HP: thường là NH
* Người bảo lãnh: bất cứ người nào kí tên vào HP, ngoại trừ người kí phát và người bị kí phát, nhưng
thường là NH nổi tiếng.
- Trách nhiệm: Thanh toán cho người hưởng lợi nếu HP đến hạn mà ko được chập nhận thanh toán.
- Quyền: truy đòi bất kì người nào đã kí tên vào HP kể cả người kí phát
5. ND bắt buộc của HP:
(1) Phải có chữ HP ghi trên chứng từ ( theo ULB)
(2) Lệnh thanh toán hay chấp nhận thanh toán vô điều kiện 1 số tiền nhất định
(3) Tên và địa chỉ người bị kí phát
(4) Thời hạn thanh toán HP
8
(5) Địa điểm thanh toán HP
(6) Tên và địa chỉ người hưởng lợi
(7) Ngày, tháng, nơi phát hành HP
(8) Tên, địa chỉ và chữ kí người kí phát HP
* Một số ND khác:
- Số bản của HP:
+ HP có thể được kí phát thành nhiều bản, có giá trị pháp lý như nhau
+ Mỗi bản HP có đánh STT 1, 2, 3, … để ghi nhớ, ko phân biệt bản chính bản phụ
* Lưu ý:
- Việc điền ND thực hiện bằng đánh máy hay viết tay bằng mực ko phai, không dung mực đỏ.
- Ngôn ngữ điền vào chỗ trống phải thống nhất với ngôn ngữ mẫu in sẵn (ngoại trừ tên các bên, địa
danh, có thể phiên âm hay phiên dịch được)
- Đối với HP trả chậm để thực hiện thủ tục chấp nhận thường ở góc trái, bề mặt trước của HP.
6. Các đặc điểm và tính chất của HP
* Đặc điểm của HP:
- HP hình thành từ các hợp đồng giao dịch cơ sở
+ HP thương mại - HĐ thương mại
+ HP ngân hàng – HĐ cung ứng dịch vụ chuyển tiền
- HP là 1 TSTC, tồn tại dưới 2 hình thức: chứng từ truyền thống và chứng từ điện tử
- HP là 1 công cụ trong TTQT, do người kí phát lập nhằm y/c người bị kí phát thực hiện nghĩa vụ dân
sụ.
- Người kí phát ủy thác cho NH thu tiền
* Tính chất của HP
- Tính trừu tượng của HP (Tính độc lập của khoản nợ ghi trên HP)
+ HP trở thành 1 nghĩa vụ trả tiền độc lập, ko phụ thuộc vào HĐTM (ko cần nêu nguyên nhân lập HP)
+ Hiệu lực pháp lý của HP ko phụ thuộc và nguyên nhân sinh ra HP
+ HP có thể bị lạm dụng phát hành dưới dạng HP khống (phát hành HP ko dựa trên 1 HĐ mua bán
thực tế nào, ko có HH làm cơ sở cho HP)
- Tính bắt buộc trả tiền của HP:
Người trả tiền bắt buộc phải trả tiền Hp mà ko được từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền vì bất cứ lý do gì
- Tính lưu thông của HP ( quan trọng )
+ HP là 1 chứng từ có giá tuân thủ chặt chẽ ND theo quy định của PL, thực hiện nqh tín dụng được PL
thừa nhận và bảo trợ.
+ HP có thể dùng 1 hay nhiều lần trong các giao dịch sau:
• Thanh toán tiền hàng hay trả 1 khoản nợ vay bất kì
• Chuyển nhượng HP cho người khác
• Cầm cố, thế chấp để vay vốn NH
• Chiết khấu tại NHTM và tái chiết khấu tại NHTW
+ HP do NH chấp nhận sẽ có tính lưu thông cao hơn HP do DN chấp nhận.
7. Phân loại HP
- Căn cứ PL theo thời hạn thanh toán : HP trả tiền ngay
HP có kì hạn
- Chứng từ kèm theo: HP trơn
HP kèm chứng từ
- Tính chuyển nhượng : HP đích danh
HP vô danh
HP theo lệnh
- Người kí phát: HP NH
HP thương mại
- Loại tiền ghi trên HP: HP nội tệ
HP ngoại tệ
- Trạng thái chấp nhận: HP chưa được kí chấp nhận
HP đã được người trả tiền kí chấp nhận
9
8. Các nghiệp vụ liên quan đến lưu thông HP
- Phát hành HP - Cầm cố, nhờ thu
- Chấp nhận HP - Chiết khấu HP
- Chuyển nhượng HP - Kháng nghị việc ko trả tiền HP
- Bảo lãnh HP - Giải trái HP (trả xong nợ HP)
a) Phát hành HP:
- Sau khi giao hàng nhà XK lập bộ chứng từ thanh toán bao gồm cả HP:
+ Người kí phát là nhà XK
+ Người trả tiền là nhà NK (trong phương thức nhờ thu) hoặc NH của nhà NK (trong phương
thức L/C)
- Người kí phát phải đảm bảo cho HP tuân thủ chặt chẽ hình thức và ND
- Người kí phát ko được miễn trừ nghĩa vụ thanh toán HP khi người trả tiền từ chối thanh toán.
b) Chấp nhận HP
- Kí chấp nhận HP là cần thiết đối với HP có kì hạn và chỉ khi HP đã được chấp nhận trả tiền mới có
sự tin cậy trong lưu thông
- Chấp nhận HP là hành vi của người bị kí phát cam kết thanh toán HP khi đến hạn
c) Chuyển nhượng HP
- HP thông thường là chuyển nhượng được trừ khi trên HP ghi rõ “ Cấm chuyển nhượng” hoặc chỉ trả
tiền cho 1 người đích danh
- 2 phương thức chuyển nhượng:
+ Trao tay: AD đối với HP vô danh bao gồm: theo lệnh để trống, cho người cầm để trống, kí
hậu cho người cầm, kí hậu để trống, kí hậu theo lệnh để trống.
+ Kí hậu : là việc người thụ hưởng kí vào mặt sau (gọi là kí hậu) của tờ HP, rồi chuyển giao HP
cho người được chuyển nhượng.
Kí hậu bắt buộc đối với HP đích danh (ko cấm chuyển nhượng), HP ch’nhượng theo lệnh đích danh.
Kí hậu HP là thủ tục chuyển giao QSH HP từ người này sang người khác.
- Ý nghĩa hành vi:
+ Thừa nhận sự chuyển quyền hưởng lợi cho 1 người khác
+ Việc kí hậu mang tính trừu tượng và vô đk.
+ Xđ trách nhiệm của người kí hậu về việc trả tiền HP đối với những người hưởng lợi kế tiếp.
c) Bảo lãnh HP
- Là sự cam kết của người thứ 3, thường là NH lớn có uy tín, về khả năng thanh toán HP cho người thụ
hưởng khi HP đến hạn trả tiền.
- Bảo lãnh phải ghi rõ là cho người nào hưởng, nếu ko người kí phát sẽ là người hưởng bảo lãnh.
d) Cầm cố HP và nhờ thu HP
e) Chiết khấu HP:
- CKHP là việc trả tiền trước cho HP chưa đến hạn thanh toán theo phương thức tính lãi khấu trừ.
- Đk thực hiện CKHP: + HP chưa đến hạn thanh toán
+ Phải chuyển nhượng HP cho NH
- Thực hiện CK:
+ NH khấu trừ ngay 1 số tiền bao gồm tiền lãi CK, tiền hoa hồng, lệ phí CK
+ Người xin CKHP sẽ nhận ngay số tiền còn lại của HP sau khi tiến hành thủ tục HP cho NH
Sơ đồ quá trình lưu thông HP
10
(6)
(5)
(4)
(3)
(2)(1)
Người kí phát HP
(Drawer)
Người hưởng lợi
(Beneficiary)
Người trả tiền HP
(Drawee)
Người được chuyển nhượng 1
Người được chuyển nhượng 2,3
II. Kỳ phiếu
1. Khái niệm:
Kỳ phiếu là 1 cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu kí phát, hứa trả 1 số tiền nhất
định cho 1 người khác hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu.
- Tên gọi khác của KP: HP nhận nợ, Kỳ phiếu, Lệnh phiếu, Hứa phiếu.
- Về quy tắc lưu thông, HP và KP giống nhau.
- So với HP, KP ít được sử dụng trong TMQT hơn.
2. Đặc điểm của KP
- KP là một công cụ hứa trả tiền
- Người lập phiếu là người có nghĩa vụ trả tiền cho người thụ hưởng ghi trên KP
- 1 KP có thể do 1 hay nhiều người kí phát để thanh toán cho 1 hay nhiều người hưởng lợi.
- Kì hạn của KP được quy định rõ trên KP.
- Thông thường, KP có sự bảo lãnh của NH nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.
- KP chỉ có 1 bản chính do con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi.
3. Những ND KP
- Tiêu đề
- Số của KP
- Địa điểm ngày thàng lập KP
- Số tiền của KP
- Lời cam kết trả tiền
- Thời hạn trả tiền
- Chữ kí người kí phát KP
4. Luân chuyển KP
? So sánh HP, KP
Hối phiếu Kì phiếu
- Là mệnh lệnh trả tiền
- Do người bán kí phát để ra lệnh cho người mua
- Có 2 chữ kí: chữ kí của người kí phát và chữ kí
của người bị kí phát.
- HP được chuyển nhượng
- Là giấy nhận nợ, giấy hẹn trả tiền
- Do người mua kí phát để cam kết với người bán
- Chữ kí của người kí phát đồng thời là chữ kí
người trả tiền.
- LP ko được chuyển nhượng
CHƯƠNG 4: SÉC VÀ THẺ NGÂN HÀNG
I. Séc quốc tế (GT / 129)
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Séc được sử dụng phổ biến trên TG từ thế kỉ 18 khi hệ thống NH phát triển mạnh. Người có TK tại
NH phát hành séc để ra lệnh cho NH trích từ TK của họ 1 khoản tiền để trả cho 1 người khác.
- Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán
- Séc là phương tiện chi trả phô biến trong các giao dịch nội địa, quốc tế về HH, cung ứng lao vụ, du
lịch và các khoản chi trả phi mậu dịch khác.
2. Khái niệm
- Séc là 1 tờ mệnh lệnh vô đk do 1 người ( chủ TK) ra lệnh cho NH trích từ TK của mình 1 số tiền nhất
định để trả cho người được chỉ định trên tờ séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho người
cầm séc.
- Luât HP của Anh: Séc là 1 HP được lập ra đối với NH và được thanh toán khi có y/c
3. Các bên liên quan đến Séc
- Người kí phát: là người chủ TKTG tại NH, là người kí tên, đóng dấu khi phát hành Séc và là người
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tờ Séc mà họ phát hành ra.
+ Trong hoạt động TM, người kí phát séc là người mua, người nhận cung ứng, người trả tiền.
+ Số tiền ghi trên tờ Séc ko vượt quá số dư trên TK phát hành Séc, trừ khi người kí phát được NH cho
vay theo thể thức thấu chi.
- NH thanh toán: là NH thực hiện trích tiền từ TK của người phát hành séc để trả cho người thụ
hưởng séc bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.
- Người trả tiền: chấp hành lệnh vô điều kiện
11
- Người thụ hưởng: là người được NH thanh toán số tiền và tờ séc. Là người bán, người cung cấp dịch
vụ.
- Người chuyển nhượng séc: là người chuyển nhượng quyền thụ hưởng của mình cho người khác theo
luật định
4. Những ND bắt buộc của Séc
- Tiêu đề của séc được in sẵn
- Tên, địa chỉ NH thanh toán
- Số hiệu của séc, Số hiệu của séc được in sẵn
- Tên, địa chỉ người thụ hưởng tại NH
- Số tiền (ghi bằng số và bằng chữ phải khớp nhau)
- Tên, địa chỉ của người phát hành séc
- Số hiệu TK của người phát hành séc tại NH
- Ngày, tháng ,năm phát hành séc.
- Ngày, tháng ,năm và tên NH bảo chi séc
- Chữ kí, con dấu của người phát hành
- Các đối tượng liên quan khác (người chuyển nhượng, người nhận tiền,…)
5. Đk thành lập và thanh toán Séc
- Séc phải có tiền bảo chứng : Tại thời điểm phát hành
Tại thời điểm thanh toán
- Điền vào chỗ trống của tờ Séc những ND thích hợp.
- Đảm bảo thời hạn xuất trình và thời hạn hiệu lực của Séc.
+ Thời hạn xuất trình: khoảng thời gian tờ séc phải được nộp vào NH. Trong thời hạn xuất trình này,
người kí phát phải đảm bảo TK có đủ số dư thanh toán.
+ Thời hạn hiệu lực: Thời hạn tờ séc có giá trị
Thời hạn xuất trình Thời hạn hiệu lực
ULC
8 ngày (Séc lưu thông phạm vi quốc gia)
30 ngày (Séc lưu thông giữa các nước cùng lục địa)
70 ngày (Séc lưu thông giữa các nước khác lục địa)
1 năm từ ngày kí phát
Luật CCCCN 30 ngày từ ngày kí phát 6 tháng từ ngày kí phát
6. Phân loại Séc
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng: Séc kí danh, séc vô danh, séc theo lệnh
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng: Séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc du lịch.
7. Lưu thông Séc qua NH
II. Thẻ NH. (GT/ 136)
1. Khái niệm
- Thẻ NH là phương tiện thanh toán ko dùng tiền mặt ra đời từ phương thức mua bán chịu HH bán lẻ
và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học
2. Cấu tạo thẻ
3. PL thẻ
* Thẻ ghi nợ (thẻ thanh toán) : người sử dụng thẻ chỉ được sử dụng thẻ để trả tiền HH trong phạm vi
số dư TK của mình.
* Thẻ tín dụng:
- Cho phép người sd chi tiền trước, trả tiền sau.
- Mỗi KH có hạn mức tín dụng khác nhau.
4. Chủ thể tham gia hoạt động thẻ
- Chủ thẻ: người sở hữu thẻ, sử dụng thẻ để thanh toán tiền HH,DV hoặc rút tiền tại các ATM.
- NH phát hành thẻ:
- NH thanh toán thẻ
- Đơn vị chấp nhận thẻ
12
5. Quy trình thanh toán thẻ.
(1) Thủ tục xin cấp thẻ
(2) Chủ thẻ mua HH, DV tại cơ sở chấp nhận thẻ
(3) Cơ sở chấp nhận thẻ trả thẻ cho KH
(4) Lập hóa đơn gửi NH thanh toán
(5) Thanh toán cho đơn vị nhận thẻ
(6) Gửi hóa đơn về NH phát hành
(7) Trả tiền cho NH thanh toán
(8) Gửi báo cáo định kì
(9) Trả tiền cho NH phát hành
III. Các phương thức thanh toán quốc tế.
- Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế. Là
khâu kết thúc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Buôn bán quốc tế khác buôn bán trong nước:
+ 2 bên mua và bán ở 2 nước khác nhau do đó ko có đk thuận lợi để hiểu biết về tình hình của nhau
+ 2 nước khác nhau có luật lệ, tập quán mua bán khác nhau, do đó phải biết để xử lý khi xảy ra
tranh chấp.
+ Trong buôn bán quốc tế rủi ro xảy ra nhiều hơn so với trong nước.
1. Mục tiêu chọn phương thức thanh toán
- Đối với người bán: chọn phương thức thanh toán đạt được những y/c sau:
+ Thu được tiền hàng 1 cách an toàn và chắc chắn nhất
+ Đảm bảo số tiền đó không bị sụt giá trong những trường hợp đồng tiền bị phá giá, sụt giá.
+ Củng cố và MR quan hệ mua bán
+ Trong các đk giống nhau, thu tiền về càng nhanh càng tốt.
- Đối với người mua:
+ Đảm bảo mua được đúng số lượng, chất lượng, thời hạn.
+ Củng cố và phát triển được quan hệ mua bán.
+ Trong các đk giống nhau, trả tiền về càng chậm càng tốt.
2. Luật điều chỉnh phương thức TTQT.
- Luật quốc tế:
+ Chưa có luật quốc tế nào điều chỉnh các phương thức thanh toán.
+ Luật mẫu về chuyển tiền quốc tế, 1982 chưa có hiệu lực.
- Các tập quán quốc tế
+ Các quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ 600 (2007)
+ Tập quán NH tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ.
+ Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các NH theo tín dụng chứng từ.
3. Điều kiện AD tập quán quốc tế
- Quy định trong Luật VN
+ Các bộ Luật và luật VN liên quan không điều chỉnh.
+ Việc AD và hậu quả của việc AD các tập quán ko trái với những nguyên tắc cơ bản của PL VN và
không làm thiệt hại đến lợi ích của VN.
+ Điều 5 – Luật thương mại nước CHXHCN VN 2005
+ Điều 5 – Pháp lệnh ngoại hối VN
+ Điều 759.4 – Bộ Luật dân sụ VN 2005
11
(6)
(5)
(4)
(3)
(2)
(8)(1)
NH phát hành NH thanh toán
Chủ thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ
(7)
(9)
- Quy định trong các tập quán quốc tế
Điều 1 UCP 600 : AD UCP
Tập quán mang tính tùy ý và đồng thời vận dụng:
+ Dẫn chiếu
+ Trường hợp mâu thuẫn giữa tập quán và luật pháp quốc gia, việc lựa chọn nguồn luật điều chỉnh tùy
thuộc quy định luật pháp từng nước.
+ Tập quán không mang tính bắt buộc, có thể việc vận dụng khác đi miễn là sự vận dụng đó phải ghi
vào HĐ hoặc phương thức thanh toán mà các bên AD.
CHƯƠNG 5: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ỨNG TRƯỚC, GHI SỔ VÀ CHUYỂN TIỀN
I. Phương thức thanh toán ứng trước
1. Khái niệm
PTTT ứng trước là một phương thức theo đó nhà NK chuyển tiền thanh toán 1 phần hay toàn bộ
cho nhà XK trước khi hàng được giao.
* Đặc điểm:
- Ngay sau khi kí HĐ (trả tiền cùng với đơn đặt hàng)
- Sau 1 t/g nhất định kể từ khi HĐ có hiệu lực
- Trả trước khi giao hàng 1 t/g nhất định (nhận tiền hàng 1 t/g mới giao hàng)
* Mục đích việc thanh toán trước
- Nhà NK cấp tín dụng cho nhà XK vì nhà XK thiếu vốn.
- Do TT tiền trước cho nhà XK với tính chất là tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện HĐ.
2. Ưu điểm đối với các bên tham gia
* Đối với nhà NK:
- Khả năng chắc chắn nhận được HH ngay cả khi nhà XK vì lý do nào đó không còn muốn giao hàng
- Do thanh toán trước nên người NK có thể thương lượng với nhà NK để giảm được giá.
* Đối với nhà XK:
- Do được TT trước nên nhà XK tránh được rủi ro vỡ nợ từ phía nhà NK.
- Tiết kiệm được CP quản lý và kiểm soát tín dụng.
- Được TT trước nên trạng thái tiền tệ của nhà XK được tăng cường.
3. Rủi ro đối với các bên tham gia.
* Đối với nhà NK:
- Uy tín và khả năng của người bán sau khi nhận tiền: nhà XK có thể chủ tâm ko giao hàng, giao hàng
thiếu, ko có khả năng giao hàng như thỏa thuận hoặc thậm chí bị phá sản
Nhà NK nên yêu cầu 1 bảo lãnh thực hiện HĐ hay 1 dạng bảo lãnh khác từ phía NH phục vụ NXK.
- HH liệu có được bảo hiểm đầy đủ trong quá trình vận chuyển ko? Người hưởng lợi BH phải là người
NK ngay cả khi NXK mua BH HH.
- Sau khi đặt hàng , NNK ko thực hiện vận chuyển tiền trước trong khi HH đã được NXK thu mua nên
NXK phải chịu CP quản lý, CP lưu kho, tiền BH hoặc nếu hàng đã chuyển đi thì phải chở hàng quay
về và phải tìm KH mua khác.
4. Quy trình thanh toán:
II. Phương thức thanh toán ghi sổ
1. Khái niệm
PTTT ghi sổ là PTTT theo đó NXK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ mở 1 sổ nợ để ghi nợ
NNK và NNK sẽ sử dụng nghiệp vụ chuyển tiền để TT cho NXK theo từng định kì nhất định.
- Thực chất đây là PTTT nợ còn khất lại, ngược lại với PTTT ứng trước.
12
NH chuyển tiền NH trả tiền
Nhà NK Nhà XK
1. Viết lệnh chuyển tiền
2. Phát lệnh thanh toán
3. Báo Có
4. Giao hàng
* Đặc điểm:
- NH ko tham gia với chức năng là mở TK và thực hiện TT.
- Chỉ có 2 bên tham gia TT là NNK và NXK
- Chỉ mở TK đơn bên (do NXK mở), ko mở TK song bên.
- 2 bên mua bán phải thực sự tin tưởng nhau.
- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt các chuyến hàng thường xuyên, định kì
trong 1 t/g nhất định.
- Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá HH trả tiền ngay
2. Ưu điểm:
* Đối với NNK:
- Chưa phải trả tiền cho đến khi nhận được HH, và chấp nhận HH.
- Giảm được áp lực TC, do được thanh toán chậm.
* Đối với NXK:
- Là phương thức bán hàng đơn giản, dễ thực hiện, CP thấp, thường được thực hiện giữa những đối tác
có độ tín nhiệm với nhau.
- Do CP bán hàng thấp, NXK có thể giảm giá bán nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm đơn
đặt hàng mới với số lượng lớn, tăng được DT và LN.
Ưu điểm đối với NNK và NXK là không có sự tham gia của NH trong khâu xử lý chứng từ, giảm
giấy tờ, giảm chi phí giao dịch.
3. Rủi ro với các bên tham gia
- Đối với NNK: NXK có thể ko giao hàng hoặc giao hàng ko đúng thời gian, ko đúng chủng loại và
chất lượng.
- Đối với NXK:
+ Sau khi nhận HH, NNK có thể ko thanh toán hoặc ko thể thanh toán.
+ NXK bán hàng theo phương thức ghi sổ phải gánh chịu chi phí kiểm soát TD và thu tiền.
4. Quy trình
5. Những điều cần lưu ý
- Dựa vào bộ chứng từ của người bán gửi (hóa đơn hoặc giá trị hối phiếu) để ghi sổ. Đây cũng là căn
cứ nhận nợ.
- Trên cơ sở người mua nhận HH và thông báo cho người bán biết để người bán ghi sổ.
- Quy định định kì mà người mua TT cho người bán (quý, năm) tức là quy định thời hạn tín dụng mà
người bán bán chịu hàng cho người mua.
- Quy định giá bán chịu, giá bán chịu thường cao hơn giá bán bằng tiền mặt vì: các khoản rủi ro có thể
xảy ra + lãi suất.
- Quy định phương thức chuyển tiền trả khi thời hạn tín dụng kết thúc.
- Nếu có tranh chấp, khiếu nại, bồi thường, điều khoản về trọng tài cần có 2 ND:
+ Trọng tài liên quan đến việc thực hiện HĐ.
+ Trọng tài liên quan tới việc thanh toán.
6. AD
PTTT ghi sổ có lợi cho người mua hơn người bán, chủ yếu được AD khi thanh toán giữa các công
ty mẹ và công ty con, các công ty có quan hệ lâu đời trong buôn bán, số lượng HH không lớn, thanh
toán tiền hoa hồng và TG bán.
13
NH chuyển tiền NH trả tiền
Nhà NK Nhà XK
3. Viết lệnh chuyển tiền
4. Phát lệnh thanh toán
5. Báo Có
1. Giao hàng
2. Ghi và báo Nợ trực tiếp
III. Phương thức chuyển tiền
1. Khái niệm
Chuyển tiền là PTTT theo đó 1 NH theo y/c của KH chuyển 1 số tiền nhất định cho người hường
lợi ở 1 địa chỉ nhất định trong 1 thời gian nhất định.
* Đặc điểm
- Người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
- NH đóng vai trò trung gian TT theo ủy nhiệm để hưởng phí và ko bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì
đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng.
- Việc có trả tiền hay không phụ thuộc thiện chí người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể ko
tiến hành chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán, làm cho quyền lợi của người bán ko được
bảo đảm chỉ AD trong TH bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
2. Các bên tham gia chuyển tiền
- Người yêu cầu chuyển tiền: là người có nhu cầu và đề nghị NH thực hiện việc chuyển tiền, thường là
NNK, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối.
- Người thụ hưởng: là người nhận tiền do người y/c chuyển tiền chỉ định, thường là NXK, người bán,
chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối.
- NH chuyển tiền: là NH phục vụ người y/c chuyển tiền
- NH trả tiền
3. Quy trình thanh toán
4. ND y/c chuyển tiền
- Tên, địa chỉ của người xin chuyển tiền
- Số TK, NH mở TK
- Số tiền xin chuyển
- Tên, địa chỉ của người hưởng lợi – số TK – NH chi nhánh.
- Lý do chuyển tiền
- Kèm theo chứng từ có liên quan.
5. Khi nào chuyển tiền
- Trong lĩnh vực phi t.mại: chuyển tiền khi đã thực hiện hoặc trước khi thực hiện dịch vụ cung ứng
- Trong lĩnh vực thương mại:
+ Người mua chỉ trả tiền cho người bán khi đã nhận được tin hàng đã sẵn sàng bốc lên tàu để
chuyển đi
+ Khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải.
+ Khi người mua nhận được chứng từ HH.
+ Trả tiền theo từng phần HĐ
6. Các hình thức ra lệnh chuyển tiền của KH
- Lệnh chuyển tiền bằng chứng từ điện tử: KH gửi lệnh chuyển tiền đến NH qua hệ thống Swift,
Telex, Ebark
- Lệnh chuyển tiền bằng chứng từ giấy
+ Theo mẫu in sẵn của NH
+ Không dùng mẫu của NH nhưng phải đầy đủ ND như mẫu của NH.
+ Được ghi bằng mực in hoặc bút mực, ko được ghi bằng mực đỏ, ko được tẩy xóa, sửa chữa và
phải có đầy đủ chữ kí.
14
NH chuyển tiền NH trả tiền
Nhà NK Nhà XK
2. Viết lệnh chuyển tiền
4. Phát lệnh chuyển tiền
5. Báo Có
1. Giao hàng
3. Báo Nợ
7. Các hình thức chuyển tiền của NH
- Chuyển tiền bằng thư:
+ NH chuyển tiền cho NH nơi nhận chuyển tiền thông qua con đường bưu chính.
+ Tốc độ chuyển tiền chậm.
- Chuyển tiền bằng điện báo:
+ NH chuyển tiền gửi đi bằng Telex cho Nh nhận chuyển tiền.
+ Tốc độ chuyển tiền nhanh hơn chuyển bằng thư.
- Chuyển tiền bằng điện tử
- Chuyển tiền bằng phát hành Séc
8. AD
- Ít được dùng trong TT ngoại thương vì việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào thiện chí của người
mua nên ko đảm bảo quyền lợi cho người bán.
- Nên sử dụng trong các trường hợp sau:
+ bên bán và bên mua hoàn toàn tin cậy nhau.
+ Khi phương thức này trở thành 1 bộ phận cấu thành của các phương thức khác.
+ Chỉ nên AD trong những trường hợp giao dịch thương mại.
CHƯƠNG 6: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU
1. Khái niệm:
- Nhờ thu là PTTT theo đó bên bán (NXK) sau khi đã hoàn thành thủ tục giao hàng hoặc cung cấp dịch
vụ cho bên mua (NNK), ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ số tiền từ bên mua trên cơ sở các chứng
từ đã lập và các điều kiện trong đơn y/c nhờ thu.
- Điều 2 UCC 522: Nhờ thu là nghiệp vụ xủ lý của NH đối với các chứng từ theo đúng các chỉ thị đã
nhận được để:
+ Chứng từ đó được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
+ Giao chứng từ khi chứng từ được thanh toán và chấp nhận thanh toán.
+ Giao chứng từ theo các điều khoản và điều kiện khác.
* Đặc điểm;
- Căn cứ nhờ thu là các chứng từ ko phải hợp đồng.
- NH tham gia với vai trò là người cung cấp dịch vụ thu hộ, họ chỉ thực hiện nhiệm vụ theo đúng
những chỉ dẫn của NXK ghi trong chỉ thị nhờ thu.
- Việc kết thúc quá trình thanh toán có thực hiện hay ko chủ yếu phụ thuộc vào thiện chí của người trả
tiền ( người mua – NNK) → Rủi ro thuộc về NXK.
2. Các bên tham gia
- Người yêu cầu nhờ thu / Người ủy thác thu
+ Là người bán, NXK
+ Là bên giao chỉ thị nhờ thu cho NH.
- NH nhờ thu / NH chuyển giao
+ NH đang quản lý TK của Người ủy thác, được Người ủy thác đã giao chỉ thị nhờ thu hoặc là 1
NH khác đươc NXK tin tưởng và ủy nhiệm việc thu tiền.
- NH thu hộ / NH thu: Thường là NH đại lý hoặc chi nhánh của NH nhờ thu.
- NH xuất trình
- Người trả tiền
3. Đk trong phương thức TT nhờ thu
- D / P : thanh toán trao chứng từ, NH thu hộ được chỉ thị chỉ giao bộ chứng từ khi NNK đã thanh toán
giá trị hối phiếu.
- D / P X day sight : thanh toán sau X ngày nhìn thấy trao chứng từ.
- D / A : chấp nhận thanh toán, trao chứng từ.
- D / OT : Nhờ thu đổi chứng từ khác
Thanh toán từng phần, Trao chứng từ đổi kì phiếu, trao chứng từ đổi hối phiếu được bảo lãnh, Trao
chứng từ trên cơ sở biên lai tín dụng khác.
15
(6)
4. Các phương thức nhờ thu và quy trình thanh toán
a) Các phương thức nhờ thu
- Nhờ thu trơn: là nhờ thu TC ko kèm theo chứng từ thương mại
- Nhờ thu kèm chứng từ: : là nhờ thu TC có kèm theo chứng từ thương mại hoặc nhờ thu CTTM ko
kèm theo chứng từ tài chính.
b) Phương thức nhờ thu trơn
* Khái niệm:
Nhờ thu trơn là PTTT trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ TC, còn chứng từ thương mại
được gửi trực tiếp cho NNK không thông qua NH
* Quy trình thanh toán:
(1) Hàng
(2) Nhờ thu hối phiếu
(3) Chuyển lệnh nhờ thu
(4) Thông báo lệnh nhờ thu
(5) Chấp nhận hoặc từ chối
(6) Chuyển tiền
(7) Bên Có TK người XK
* Rủi ro
- Rủi ro chủ yếu thuộc về NXK
+ NNK vỡ nợ, NXK ko bao giờ nhận được tiền thanh toán
+ Năng lực TC của NNK kém, việc thanh toán sẽ bị dây dưa, kéo dài, tốn kém.
+ Nếu NNK chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hoặc từ chối chấp nhận
thanh toán.
- Đối với NNK:
+ RR phát sinh khi lệnh nhờ thu đến trước HH và NNK phải thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán khi hàng chưa được gửi đi, hoặc hàng đã gửi nhưng chưa tới hoặc hàng không đảm bảo
đúng tiêu chuẩn chất lượng như trên thỏa thuận.
* TH AD:
- Đòi tiền dịch vụ đã cung ứng vì dịch vụ thường được xác định giá trị và khối lượng tương đối chặt
chẽ, 2 bên khó tranh chấp.
- Giao dịch thương mại mà người bán và người mua là những công ty con thuộc công ty mẹ, các chi
nhánh công ty của 1 tổng công ty.
- HH giao dịch mua bán là hàng thứ phẩm, phế phẩm, rác (Đk mua bán được 2 bên thống nhất, có ít
tranh chấp)
- Đòi tiền phạt, tiền bồi thường theo phán quyết của cơ quan có thẩm quyền.
c) Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
* Khái niệm:
- Nhờ thu kèm chứng từ là PTTT trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm:
+ Chứng từ thương mại cùng chứng từ TC
+ Hoặc chỉ Chứng từ thương mại (ko có Chứng từ TC)
- NH thu chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc
thực hiện các đk khác quy định
* Quy trình thanh toán:
(1) Hàng
(2) Nhờ thu hối phiếu và chứng từ
(3) Chuyển lệnh nhờ thu và chứng từ
(4) Thông báo lệnh nhờ thu
(5) Chấp nhận hoặc từ chối
(6) Giao chứng từ
(7) Chuyển tiền
(8) Bên Có TK người XK
16
(6)
(3)
(1)
Chứng từ
(4)
NH đại lý NH ủy thác
NNK Bên vận chuyển NXK
(5)
Hàng
(7)(2)
(8)
(1)
(3)
(7)
NH đại lý NH ủy thác
NNK Bên vận chuyển NXK
(4)(5)
Chứng từ
Hàng
(2)
* Lợi ích đối với các bên tham gia:
+ Đối với NXK:
− NXK chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được giao cho NNK khi người này đã thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
− NXK có quyền đưa NNK ra tòa nếu người này ko trả tiền hối phiếu đã chấp nhận khi đến hạn
thanh toán
− Có thể chỉ định người đại diện ở nước NNK thay mặt mình để giải quyết TH NNK ko thanh
toán hoặc ko chấp nhận thanh toán.
+ Đối với NNK:
− NNK được kiểm tra bộ chứng từ tại NH xuất trình trước khi thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán
− Đối với D/A: NNK được sd hay bán HH mà chưa phải thanh toán cho đến khi hối phiếu đến
hạn thanh toán
+ Đối với NH: có thu nhập
6. ND chỉ thị nhờ thu
(1) NH nhờ thu
(2) Người nhờ thu
(3) Người trả tiền
(4) Các chứng từ gửi kèm
(5) Đk thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
(6) Quy định về phí
(7) Quy định về lãi nếu có
(8)
7. Quy trình nhờ thu
- Kiểm tra hồ sơ nhờ thu: + Đơn đề nghị nhờ thu
+ Chứng từ gửi kèm
- Thực hiện nhờ thu: + Lập chỉ thị nhờ thu
+ Gửi chứng từ kèm chỉ thị nhờ thu
- Giải quyết phát sinh: + Mất chứng từ
+ Không thu được tiền
+ Thu chậm so với y/c
CHƯƠNG 7: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Khái niệm về tín dụng chứng từ
- TDCT ( D/C) là phương thức thanh toán trong đó 1 NH (NH mở L/C – NH phục vụ người NK) sẽ
phát hành 1 thư bảo lãnh dưới dạng 1 tín dụng thư (L/C) theo y/c của người NK, để cam kết với người
XK thực hiện đúng các điều khoản đa xghi trong TD, đồng thời …………
→ TDCT là 1 phương thức thanh toán được tiến hành dựa trên 1 văn bản cam kết có điều kiện của NH
phục vụ người XK.
2. Các bên liên quan trong phương thức D/C (GT / 141)
- Người y/c mở thư TD: người mua, người NK
- Người hưởng lợi thư TD: người XK
- NH phát hành thư TD: NH nắm giữ TKTG thanh toán của người NK.
- NH thông báo thư TD: NH tiếp nhận thư TD từ NH phát hành L/C gửi đến (NH phục vụ người XK).
- NH xác nhận: NH theo chỉ thị người NK tiến hành xác nhận L/C và cam kết chịu trách nhiệm thanh
toán cho người XK nếu NH phát hành L/C có vấn đề (phá sản, mất khả năng thanh toán, từ chối sai,…)
- NH thanh toán: được NH phát hành chỉ thị đứng ra trả tiền cho người hưởng lợi.
- NH thương lượng : được NH phát hành chỉ thị đứng ra thương lượng và chiết khấu hối phiếu cho
người hưởng lợi.
17
→ Thực tế: NH xác nhận, NH thanh toán, NH thương lượng ít khi xuất hiện, chủ yếu là 4 đối tượng
trên.
3. Ưu điểm phương thức D/C (GT / 140)
- Đảm bảo NXK nhận được tiền 1 cách chắc chắn nhất
- NXK phải thực hiện đúng đắn điều khoản ghi trong thư TD → NNK ko thể kiểm soát hành vi NXK.
- NH tham gia với tu cách người cam kết, đảm bảo quy trình thanh toán được thực hiện trôi chảy.
4. Quy trình thanh toán
(1) Kí HĐ
(2) Làm thủ tục mở L/C
(3) Gửi L/C
(4) Thông báo L/C
(5) Chuyển hàng
(6) Lập bộ chứng từ thanh toán
(7) Chứng từ thanh toán
(8) Báo nợ chứng từ
(9) Chuyển tiền
(10) Bên có
(11) Chứng từ
(12) Hàng
5. Thư tín dụng thương mại
a) Khái niệm:
TTD là 1 chứng thư trong đó NH phát hành L/C cam kết thanh toán cho NXK nếu người này xuất trình
đượ các chứng từ phù hợp các điều khoản và điều kiện của L/C.
b) Tính chất L/C:
- L/C được hình thành dựa trên cơ sở HĐ mua bán nhưng khi đã được hình thành thì độc lập hoàn toàn
với HĐ mua bán.
- HĐ là cơ sở L/C, nếu HĐ quy định thanh toán theo L/C thì L/C ra đời. HĐ phải có trước, L/C có sau
- L/C độc lập với HĐ: NH trả tiền cho người bán, người mua khi hoàn trả tiền cho NH chỉ dựa vào các
chứng từ và L/C ngoài ra ko dựa vào HĐ.
c) ND L/C:
- Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C
- Các bên liên quan đến L/C (người xin mở L/C, người hưởng lợi, các bên liên quan)
- Số tiền L/C
- Thời hạn, hiệu lực L/C
- Thời hạn trả tiền
- Thời hạn giao hàng
- Các ND về hàng hóa
- Các ND về vận tải
- Các chứng từ phải xuất trình
- Cam kết của NH phát hành
- Các điều khoản đặc biệt khác.
d) Thời hạn giao hàng : Có nhiều cách ghi
- Muộn nhất và sớm nhất
+ Sớm nhất được hiểu là 10 ngày trước ngày ghi trong HĐ
18
(7)
(9)
(5)
(11)
(2)
NH mở L/C NH thông báo
L/C
NNK
Bên vận chuyển
NXK
(8)
(12)
(10)
(4)
(3)
(6)
(1)
Sự thỏa thuận L/C
XKNK NH phát hành
+ Muộn nhất: ghi ngày cuối cùng là ngày bao nhiêu
- Trong vòng: theo UCP 500 được phép +/- 5 ngày
- Đối với vận đơn có in trên mặt trước tờ vận đơn : ON BOARD - ngày
* Thời hạn xuất trình chứng từ: là thời hạn mà người bán có nghĩa vụ phải xuất trình chứng từ → địa
điểm thanh toán hay địa điểm kiểm tra chứng từ.
* Cách giao hàng, đk chuyển tải
- Có 2 quy định việc giao hàng: giao từng phần, giao hàng nhiều lần.
* Các loại thư TD (GT/148)
- PL theo tính chất L/C: + Thư tín dụng có thể hủy bỏ
+ Thư tín dụng không hủy ngang
+ Thư tín dụng dự phòng
- PL theo ND sử dụng L/C: + Thư tín dụng không hủy ngang, không xác nhận
+ Thư tín dụng không hủy ngang, có xác nhận
+ Thư tín dụng không hủy ngang, miễn truy đòi
+ Thư tín dụng chuyển nhượng
+ Thư tín dụng tuần hoàn
+ Thư tín dụng giáp lưng
+ Thư tín dụng đối ứng
+ Thư tín dụng ứng trước
- PL theo thời hạn thanh toán: + Thư tín dụng trả ngay
+ Thư tín dụng chấp nhận trar
+ Thư tín dụng trả dần (trả chậm)
+ Thư tín dụng chiết khấu
e) Ý nghĩa của L/C
- L/C là văn bản chi phối toàn bộ quy trình thanh toán theo phương thức D/C, bao gồm NH tham gia
thời hạn gửi hàng, vận chuyển, thời hạn hiệu lực và các điều kiện khác.
- L/C là văn bản cam kết của NH phát hành L/C, được lập ra dựa trên các điều khoản của HĐTM
nhưng lại có giá trị độc lập so với HĐTM nên L/C trở thành căn cứ pháp lý để thanh toán và xử lý
tranh chấp trong thanh toán nếu xảy ra.
f) TH AD L/C
- Có thể AD trong mọi trường hợp.
- Đặc biệt an toàn trong các trường hợp:
+ Giữa người XK và người NK chưa quen biết, quan hệ kinh tế TM chưa thường xuyên.
+ Sự tin cậy lẫn nhau giữa người NK và XK chưa cao
+ Giá trị giao dịch lớn, và HH phải giao nhiều lần, nhiều đợt.
Note
- Chuyển nhượng 1 HP cho 2 người trở lên? Sai, chỉ có 1 tờ HP
- Chuyển nhượng 1 phần số tiền ghi trên HP? Sai, giá trị HP ko thay đổi.
- Chủ thể kí nhận HP kì hạn: tùy phương thức thanh toán
- HPTM Blank Endorsed được hiểu là kí hậu mà trên đó ghi rõ tên ngươi chuyển nhượng và người
được chuyển nhượng
BÀI TẬP
Bài 1: Tại NHTM niêm yết:
AUD/CAD = 0,9886 – 0,9978
AUD/JPY = 87,44 – 87,49
Tính CAD/JPY ?
* Phương pháp 1:
Bid CAD/JPY =
Bid AUD/JPY
=
87,44
Ask AUD/CAD 0,9978
19
Ask CAD/JPY =
Ask AUD/JPY
=
87,49
Bid AUD/CAD 0,9886
* Phương pháp 2:
+ Tỷ giá mua CAD/JPY = X → 1 CAD = X . JPY
- Bán JPY, lấy AUD, tỷ giá AUD/JPY = 87,44
→ 1 AUD = 87,44 . JPY
- Mua CAD bằng AUD, tỷ giá AUD/CAD = 0,9978
→ 1 AUD = 0,9978. CAD
→ 87,44 . JPY = 0,9978. CAD
+ Tỷ giá bán CAD/JPY
- Bán CAD, lấy AUD, tỷ giá AUD/CAD = 0,9886
→ 1 AUD = 0,9886. CAD
- Mua JPY bằng AUD, tỷ giá AUD/JPY = 87,49
→ 1 AUD = 87,49 . JPY
→ 87,49 . JPY = 0,9886. CAD
Bài 2: Tại NHTM niêm yết:
USD/VND = 20.855 – 20.865
JPY/VND = 252,11 – 260,36
Tính USD/JPY ?
* Phương pháp 1:
Bid USD/JPY =
Bid USD/VND
=
20.855
Ask JPY/VND 260,36
Ask USD/JPY =
Ask USD/VND
=
20.865
Bid JPY/VND 252,11
* Phương pháp 2:
+ Tỷ giá mua USD/JPY = X → 1 USD = X . JPY
- Bán JPY, lấy VND, tỷ giá JPY/VND = 260,36
→ 1 JPY = 260,36 . VND
- Mua USD bằng VND, tỷ giá USD/VND = 20.855
→ 1 USD = 20.855. VND
→ USD/JPY =
20.855
= 80,1
260,36
+ Tỷ giá bán USD/JPY
- Bán USD, lấy VND, tỷ giá USD/VND = 20.865
→ 1 USD = 20.865 . VND
- Mua JPY bằng VND, tỷ giá JPY/VND = 252,11
→ 1 JPY = 252,11 . VND
→ USD/JPY =
20.865
= 82,76
252,11
Bài 3: Tại NHTM niêm yết:
GDP/USD = 1,3841 – 1,4116
USD/JPY = 80,101 – 82,761
Tính GDP/JPY
* Phương pháp 1:
Bid GDP/JPY = Bid GDP/USD * Bid USD/JPY = 1,3841 * 80,101
Ask GDP/JPY = Ask GDP/USD * Ask USD/JPY = 1,4116 * 82,761
* Phương pháp 2:
+ Tỷ giá mua GDP/JPY = X → 1 GDP = X . JPY
- Bán JPY, lấy USD, tỷ giá USD/JPY = 80,101
→ 1 USD = 80,101 . JPY
20
- Mua GDP bằng USD, tỷ giá GDP/USD = 1,3841
→ 1 GDP = 1,3841. USD
→ 1 GDP = 1,3841 * 80,101 JPY
+ Tỷ giá bán GDP/JPY
- Bán GDP, lấy USD, tỷ giá GDP/USD = 1,4116
→ 1 GDP = 1,4116 . USD
- Mua JPY bằng USD, tỷ giá USD/JPY = 82,761
→ 1 USD = 82,761 . JPY
→ 1 GDP = 1,4116 * 82,761 JPY
Bài 4: 1 công ty XNK VN nhận được tiền XK 65.000 EUR, và phải thanh toán NK 100.000 AUD.
Tỷ giá hiện hành:
AUD/USD = 0,6714 – 0,6723
EUR/USD = 1,6112 – 1,1622
USD/VND = 20.008 – 20.015
a) Xđ tỷ giá AUD/VND, EUR/VND, EUR/AUD
b) Nếu PA tính thu nhập của công ty bằng VND
Giải:
a) Bid AUD/VND = 0,6714 * 20.008 = 13.433,37
Ask AUD/VND = 0,6723 * 20.015 = 13.456,08
Bid EUR/VND = 1,6112 * 20.008 = 23.233,2896
Ask EUR/VND = 1,1622 * 20.015 = 23.261,433
Bid EUR/AUD =
Bid EUR/USD = 1,6112
= 1,7272
Ask AUD/USD 0,6723
Ask EUR/AUD =
Ask EUR/USD = 1,6122
= 1,731
Bid AUD/USD 0,6714
b) Nhận được 65.000 EUR, thanh toán 100.000 AUD
* PA 1:Bán 65.000 EUR lấy VND, mua 100.000 AUD bằng VND
- Bán 65.000 EUR lấy VND, tỷ giá EUR/VND = 23.233,2896 , số VND nhận được:
65.000 x 23.233,2896 = 1.510.163.824 VND
- Mua 100.000 AUD bằng VND, tỷ giá AUD/VND = 13.456,08 , số VND phải trả:
100.000 x 13.456,08 = 1.345.608.000 VND
→ Thu nhập của công ty: 1.510.163.824 - 1.345.608.000 = 164.555.824 VND
* PA 2: Bán 65.000 EUR lấy AUD, thanh toán 100.000 AUD cho KH, số AUD còn lại đổi sang VND
- Bán 65.000 EUR lấy AUD, tỷ giá EUR/AUD 1,7272, số AUD nhận được:
65.000 x 1,7272 = 112.268 AUD
- Thanh toán 100.000 AUD cho KH, số AUD còn lại :
112.268 – 100.000 = 12.268 AUD
- Đổi số AUD còn lại sang VND, tỷ giá AUD/VND = 13.433,37, số VND công ty nhận được:
12.268 x 13.433,37 = 164.800.583,2 VND
* PA 3: Mua 100.000 AUD bằng EUR, thanh toán 100.000 AUD cho KH, số EUR còn lại đổi sang
VND.
- Mua 100.000 AUD bằng EUR, tỷ giá EUR/AUD 1,7272, số EUR phải trả:
100.000
= 57.897,1746 EUR
1,7272
- Thanh toán 100.000 AUD cho KH, Số EUR còn lại:
65.000 - 57.897,1746 = 7.102,8254
- Đổi số EUR còn lại sang VND, tỷ giá EUR/VND = 23.233,2896.
→ Số VND công ty nhận được:
21
7.102,8254 * 23.233,2896 = 165.021.999,5 VND
22