Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Niêm yết chứng khoán tại SGDCK Hà Nội docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.05 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KE&QTKD
TIỂU LUẬN MÔN HỌC THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
Tên tiểu luận: “Niêm yết chứng khoán ở sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội”
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS KIM THỊ DUNG
Họ và tên: TRỊNH NGỌC THẮNG
Mã sinh viên: 531311
Lớp: KEB-K53
HÀ NỘI-22/11/2011
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCKHN) được thành lập theo
Quyết định số 01/2009/QĐ-Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại TTGDCKHN. Trước đó, TTGDCKHN,
được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của
Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005 với các
hoạt động chính là tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết, đấu
giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu. Cho tới thời điểm chuyển đổi thành
SGDCK, TTGDCKHN có 4 năm hoạt động với những bước trưởng thành
nhanh và mạnh, thu hút được sự quan tâm của doanh nghiệp và công chúng
đầu tư. TTGDCKHN đã được Chủ tịch Nước CHXHCN Việt Nam trao
tặng Huân chương Lao động Hạng ba vì đã có thành tích xuất sắc trong
việc thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả của thị trường chứng khoán, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
SGDCKHN chính thức ra mắt vào ngày 24/6/2009, kế thừa mọi quyền
và nghĩa vụ của TTGDCKHN và thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định
tại Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động
của SGDCKHN và các quy định pháp luật khác có liên quan. SGDCKHN
có mức vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng.


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thiết lập và duy trì thường xuyên
một thị trường giao dịch liên tục, công bằng về giá và công khai. Trở
thành kênh thu hút vốn đầu tư hiệu quả, tin cậy của các doanh nghiệp.
Các công ty hay doanh nghiệp khi niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội sẽ có những thuận lợi và chịu những điều kiện ràng
buộc nhất định khi muốn đưa chứng khoán của mình lên sàn. Niêm yết
chính là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và giao
dịch tại thị trường giao dịch tập trung hay nói cách khác là đưa chứng
khoán có đủ tiêu chuẩn đến tay các nhà đầu tư.
Vì vậy tiểu luận sẽ nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến niêm
yết chứng khoán như điều kiện, quy mô và thực trạng niêm yết chứng
khoán trong những năm gần đây ở sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Từ
đó đưa ra những đánh giá và đề xuất đối với hoạt động niêm yết chứng
khoán ở sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Bằng các phương pháp nghiên cứu bảng biểu, thu thập số liệu, phân
tích đồ thì bảng biểu. Tiểu luận hướng đến phân tích, nghiên cứu mối
quan hệ giữa các công ty niêm yết với sở giao dịch chứng khoán Hà Nội,
điều kiện niêm yết, quy mô và thực trạng niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội.

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Khái niệm:
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là thị trường giao dịch chứng
khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao
dịch(trading floor) hoặc thông qua hệ thống máy tính. Các chứng khoán
được niêm yết được các thành viên giao dịch theo những quy định nhất
định về phương thức giao dịch, thời gian và địa điểm cụ thể. Các chứng
khoán niêm yết giao dịch tại SGDCK thông thường là chứng khoán của

các công ty lớn ,có danh tiếng và đã trải qua thử thách trên thị trường và
đáp ứng nhu được các tiêu chuẩn niêm yết(gồm tiêu chuẩn định tính và
tiêu chuẩn định lượng) do SGDCK đề ra.
Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn
vào đăng ký và giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung. Tổ chức niêm
yết là tổ chức phát hành được phép niêm yết chứng khoán tại thị trường
giao dịch tập trung.
2.1.2. Mục đích của việc niêm yết:
Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có
chứng khoán niêm yết, từ đó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ
chức phát hành trong việc công bố thong tin, đảm bảo tính trung thực,
công khai và công bằng.
Nhằm mục đích hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định, xây dựng lòng
tin của công chúng đối với thị trường chứng khoán bằng cách lựa chọn
các chứng khoán có chất lượng cao để giao dịch. Cung cấp cho các nhà
đầu tư các thông tin về các tổ chức niêm yết.
Giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị
trường đấu giá vì thông qua việc niêm yết công khai, giá chứng khoán
được hình thành dựa trên sự tiếp xúc hiệu quả giữa cung và cầu chứng
khoán.
2.1.3. Những thuận lợi và bất lợi của việc niêm yết đối với tổ chức
niêm yết:
a) Thuận lợi:
Khả năng huy động vốn cao, chi phí huy động vốn thấp. Thông
thường, công ty niêm yết được công chúng tín nhiệm hơn công ty không
niêm yết. Bởi vậy khi trở thành công ty niêm yết thì họ có thể dễ dàng
trong việc huy động vốn và với chi phí huy dộng vốn thấp hơn.
Tác động đến công chúng: Niêm yết góp phần tô đẹp thê hình ảnh
của công ty trong các nhà đàu tư, các chủ nợ, người cung ứng, các khách
hàng và những người làm công, nhờ vậy công ty được niêm yết có sức

hút đầu tư hơn đối với nhà đầu tư.
Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán. Khi các chứng
khoán được niêm yết, chúng có thể được nâng cao tính thanh khoản, mở
rộng phạm vi chấp nhận làm vật thế chấp và dễ dàng được sử dụng cho
các mục đích tài chính, thừa kế và các mục đích khác. Hơn nữa các chứng
khoán được niêm yết có thể được mua với số lượng rất nhỏ, do đó các
nhà đầu tư có vốn nhỏ vẫn có thể dễ dàng trở thành cổ đông của công ty.
Ưu đãi về thuế thông thường ở các thị trường chứng khoán mới nổi,
công ty tham gia niêm yết được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế
trong hoạt động kinh doanh như: miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
trong một số năm nhất định. Đối với nhà đầu tư mua chứng khoán niêm
yết sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập đối với cổ tức,
lãi hoặc chênh lệch mua bán chứng khoán từ các khoản đầu tư vào thị
trường chứng khoán.
b) Hạn chế:
Tổ chức niêm yết phải công khai thông tin về bản than mình. Công ty
niêm yết phải có nghĩa vụ công bố thông tin một cách đầy đủ, chính xác
kịp thời liên quan đến các hoạt động của công ty cũng như các biến động
có ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán niêm yết. Nghĩa vụ công bố thông
tin đại chúng trong một số trường hợp làm ảnh hưởng đến bí quyết, bí
mật kinh doanh và gây phiền hà cho công ty.
Những cản trở trong việc thâu tóm và sáp nhập. Niêm yết bộc lộ
nguồn vốn và phân chia quyền biểu quyết của công ty cho những người
mua là những người có thể gây bất tiện cho những cổ đông chủ chốt và
công việc quản lý điều hành hiện tại của công ty.
2.1.4. Phân loại niêm yết:
a) Niêm yết lần đầu:
Niêm yết lần đầu là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành
được đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khai phát
hành ra công chúng khi tổ chức phát hành đó đáp ứng được các tiêu

chuẩn về niêm yết.
b) Niêm yết bổ sung:
Niêm yết bổ sung là quá trình chấp thuận của sở giao dịch chứng
khoán cho một công ty niêm yết được niêm yết các cổ phiếu mới phát
hành với mục đích tăng vốn hay vì mục đích khác như sáp nhập, chi trả
cổ tức, thực hiện các trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi
thành cổ phiếu.
c) Thay đổi niêm yết:
Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng
khoán giao dịch, khói lượng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán
được niêm yết của mình.
d) Niêm yết lại:
Là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại
các chứng khoán trước đây đã bị hủy bỏ niêm yết vì các lý do không đáp
ứng được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
e) Niêm yết của sau:
Là trường hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc
tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả
là các tổ chức không niêm yết đó lấy được quyền kiểm soát tổ chức niêm
yết.
f) Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần :
Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát
hành ra công chúng trên một sở giao dịch chứng khoán trong nước và
ngoài nước.
Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng
khoán đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại
không hoặc chưa được niêm yết. Niêm yết từng phần diễn ra ở các công
ty lớn do chính phủ kiểm soát, phần chứng khoán phát hành ra thị trường
do các nhà đầu tư cá nhân nắm giữ được niêm yết, còn phần nắm giữ của
chính phủ hoặc tổ chức đại diện cho chính phủ nắm giữ không niêm yết.

2.1.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội:
a) Nhiệm vụ:
1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được
tiến hành công khai, công bằng, minh bạch và hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thông kê, kế toán và kiểm
toán theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Luật Chứng
khoán và các văn bản hướng dẫn;
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng
trong công tác thanh tra, kiểm tra và phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
5. Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao; quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tổn thất các nguồn vốn và tài sản của Sở Giao dịch;
6. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
7. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp
Sở Giao dịch gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất
khả kháng.
8. Xử lý và trả lời những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện của các
nhà đầu tư, các tổ chức niêm yết
9. Sở Giao dịch được Nhà nước giao vốn điều lệ và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Sở Giao dịch trong
phạm vi vốn Điều lệ của mình.
10. Sở Giao dịch chịu trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ
pháp lý của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của
pháp luật;
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Quyền hạn:
1. Ban hành các Quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch

chứng khoán, giám sát giao dịch, công bố thông tin, thành viên giao dịch
và các quy chế khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận.
2. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở
giao dịch.
3. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo
Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch trong trường hợp cần
thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
4. Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy
trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở Giao
dịch.
5. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt
động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao
dịch.
6. Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết,
thành viên giao dịch tại Sở giao dịch.
7. Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến
chứng khoán niêm yết.
8. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch
khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
9. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế khác để cung cấp các
dịch vụ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cung cấp thông tin
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch nhằm mục tiêu phát
triển thị trường chứng khoán.
11. Lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch;
12. Yêu cầu các tổ chức tư vấn, tổ chức niêm yết làm rõ các vấn
đề được nhà đầu tư khiếu nại
13. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật để thực
hiện mục tiêu hoạt động của Sở giao dịch.

2.2. Thực tiễn :
2.2.1. Thực trạng:
a) Quy định của Việt Nam về niêm yết chứng khoán trên thị trường
chứng khoán tập trung :
Theo thông tư số 59/2004/TT-BTC ngày 18/6/2004 hướng dẫn về
niêm yết cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung:
- Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
+ Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm xin phép niêm
yết tối thiểu từ 5 tỷ đồng trở lên tính theo giá sổ sách.
+ Có tình hình tài chính lành mạnh trong đó không có các khoản nợ phải
trả quá hạn trên 1 năm, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với nhà nước và
người lao động trong công ty. Đối với tổ chức tín dụng và tổ chức tài
chính phi ngân hàng, tình hình tài chính được đánh giá theo quy định của
cơ quan quản lý chuyên ngành.
+ Có lợi nhuận sau thuế trong 2 năm liên tục liền trước năm xin phép
niêm yết là số dương đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm xin
niêm yết.
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần, thời
gian 2 năm liên tục có lãi liền trước năm xin phép niêm yết là bao gồm cả
thời gian trước khi chuyển đổi
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa và niêm yết ngay trên thị
trường chứng khoán trong vòng 1 năm sau khi thực hiện chuyển đổi, hoạt
động kinh doanh của năm liền trước năm xin phép phải có lãi.
+ Các cổ đông là thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm
soát của công ty phải cam kết giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu
trong thời gian 3 năm, kể từ ngày niêm yết, không tính số cổ phiếu thuộc
sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ. Quy định này
không áp dụng đối với các công ty đã niêm yết theo quy định trước đây.
+ Tối thiểu 20% vốn cổ phần của công ty do ít nhất 50 cổ đông ngoài tổ
chức phát hành nắm giữ. Đối với công ty có vốn cổ phần từ 100 tỷ đồng

trở lên thì tỷ lệ này tối thiểu là 15% vốn cổ phần.
- Điều kiện niêm yết trái phiếu :
+ Là công ty cổ phần, công ty trách nhiềm hữu hạn, doanh nghiệp nhà
nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm xin cấp phép niêm yết từ 10 tỷ
đồng Việt Nem trở lên, tính theo giá trị sổ sách.
+ Hoạt động kinh doanh có lãi 2 năm liên tục liền trước năm xin cấp phép
niêm yết. Đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sang hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần, thời gian trên bao gồm cả thời gian trước khi
chuyển đổi.
+ Có tình hình tài chính lành mạnh, trong đó không có các khoản nợ phải
trả quá hạn trên 1 năm, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với nhà nước và
người lao động trong công ty. Đối với tổ chức tín dụng và tổ chức tài
chính phi ngân hàng, tình hình tài chính được đánh giá theo các quy định
của cơ quan quản lý chuyên ngành.
+ Có ít nhất 50 người sở hữu trái phiếu.
b) Thủ tục niêm yết của các công ty, doanh nghiệp, tổ chức tài chính
tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội :
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở GDCKHN bao gồm:
1. Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ
phiếu;
3. Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời
hạn một tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
4. Bản cáo bạch với các nội dung theo Mẫu bản Cáo Bạch niêm yết cổ
phiếu ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày
13/3/2007; và các quy định khác về Bản cáo bạch quy định tại Quy chế
Niêm yết chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
5. Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm
soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc và Kế toán trưởng nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu

trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong
thời gian 6 tháng tiếp theo;
6. Báo cáo tài chính có kiểm toán của năm liền trước năm niêm yết và
báo cáo tài chính (tính từ đầu năm đến thời điểm niêm yết) của năm niêm
yết do tổ chức niêm yết tự lập. Báo cáo tài chính có kiểm toán phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại Quy chế Niêm yết chứng khoán của Sở
Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
7. Điều lệ của tổ chức niêm yết với các nội dung theo Điều lệ mẫu áp
dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành
kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007;
8. Quy chế quản trị công ty của tổ chức niêm yết;
9. Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
10. Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ
phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký tập trung;
11. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của Sở giao dịch Chứng khoán Hà
Nội.
Bước 2: Sở GDCKHN kiểm tra sơ bộ hồ sơ và Công bố thông tin về việc
nhận hồ sơ.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký niêm yết, SGDCKHN có công văn trả lời tổ chức đăng ký niêm
yết, hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Bước 4: Sau khi nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định niêm
yết của SGDCKHN tiến hành thẩm định hồ sơ
Bước 5: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
SGDCKHN quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận niêm yết
- Trường hợp từ chối, Sở sẽ nêu lý do
- Trường hợp chấp thuận, Sở cấp Quyết định chấp thuận đăng ký
niêm yết và công bố thông tin trên phương tiên CBTT của Sở
Bước 6: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi cấp quyết định chấp
thuận đăng ký niêm yết:

- Tổ chức ĐKNY thực hiện CBTT về việc niêm yết trên 03 kỳ liên
tiếp của 1 tờ báo dịa phương nơi tổ chức ĐKNY có trụ sở chính hoặc Bản
tin thị trường chứng khoán của Sở
- Sở thực hiện báo cáo UBCKNN
Bước 7: Trong vòng 90 ngày kể từ khi cấp Quyết định chấp thuận niêm
yết, tổ chức đăng ký niêm yết hoàn tất thủ tục để đưa chứng khoán lên
giao dịch tại Sở, gồm:
- Nộp phí quản lý niêm yết cho Sở trong vòng 5 ngày sau khi được
cấp Quyết định
- Hoàn thiện các thủ tục để chính thức giao dịch trên Sở gồm:
+ Chốt và lập danh sách cổ đông/ trái chủ
+ Nộp sổ theo dõi cổ đông/trái chủ theo ngày chốt gần nhất cho Sở
+ Gửi công văn đăng ký ngày chính thức giao dịch tại Sở
+ Phối hợp với Sở tổ chức lễ trao Quyết định chấp thuận đăng ký niêm
yết và khai trương giao dịch.
c) Thực trạng niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội trong những năm gần đây:
• Quy mô niêm yết năm 2005:
Chỉ tiêu Toàn thị trường Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
Số lượng 12 5 7 0
Khối lượng 25573012 13573012 12000000 0
Giá trị 133573012000
0
135730120000 1200000000000 0
• Quy mô niêm yết năm 2006:
Chỉ tiêu Toàn thị trường Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
Số lượng 143 71 72 0
Khối lượng 2035607668 1882207668 153400000 0
Giá trị 3416207668000
0

1882207668000
0
1534000000000
0
0
• Quy mô niêm yết năm 2007:
Chỉ tiêu Toàn thị trường Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
Số lượng 102 26 76 0
Khối lượng 1183733284 719823284 463910000 0
Giá trị 53589232840000 7198232840000 46391000000000 0
• Quy mô niêm yết năm 2008:
Chỉ tiêu Toàn thị trường Cổ Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
Số lượng 385 57 328 0
Khối lượng 1917121492 986291492 930830000 0
Giá trị 102945914920000 9862914920000 9308300000000
0
0
* Quy mô niêm yết năm 2009:
Chỉ tiêu Toàn thị trường Cổ Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
Số lượng 144 95 25 24
Khối lượng 2131143957 1834580665 103000000 193563292
Giá trị 30581439570000 18345806650000 10300000000000 1935632920000
• Quy mô niêm yết năm 2010:
Chỉ tiêu Toàn thị trường Cổ Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
Số lượng 194 113 2 79
Khối lượng 3019624415 2055916147 28596620 935111648
Giá trị 32769939950000 20559161470000 2859662000000 9351116480000
• Nhận xét:
Ta có thể nhận thấy quy mô niêm yết chứng khoán của các công ty, tổ
chức tài chính và doanh nghiệp tăng mạnh từ năm 2005 đến năm 2008 rồi

lại giảm mạnh. Lý do chính dẫn đến sự sụt giảm quy mô chứng khoán
niêm yết đó chính là khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới của năm 2008
ảnh hưởng lớn thị trường tài chính, thị trường chứng khoán của tất cả các
nước trên thế giới. Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề, thị trường
bong bóng, lạm phát tăng cao.
- Khủng hoảng tài chính ngày càng ảnh hưởng rộng trên thị trường tài
chính thế giới, theo đó các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư nước ngoài sẽ
gặp khó khăn hơn trong việc huy động vốn, hoặc họ sẽ có xu hướng thận
trọng hơn trong quyết định đầu tư khi các thị trường lớn của họ đang gặp
khó khăn và việc họ cơ cấu lại chứng khoán Việt Nam là điều có thể xảy
ra.
- Có thể có khả năng các nhà đầu tư ngoại rút vốn khỏi thị trường Việt
Nam để ứng cứu cho công ty mẹ tại các thị trường lớn, nhưng khả năng
này rất ít vì lượng vốn đầu tư của mỗi nhà đầu tư ở thị trường Việt Nam
là không nhiều và hiện Việt Nam vẫn là địa điểm đầu tư an toàn có độ tin
cậy cao. TTCK Việt Nam là một nơi có ưu thế đầu tư khi tình hình kinh
tế vĩ mô ViệtNam đang có chiều hướng tốt dần…
- Do tác động của khủng hoảng tài chính, các doanh nghiệp đang niêm
yết trên thị trường chứng khoán sẽ không tránh khỏi tác động xấu, đặc
biệt là doanh nghiệp xuất khẩu, theo đó giá cổ phiếu có thể sụt giảm.
- Khủng hoảng tài chính tác động mạnh mẽ đến tâm lý của các nhà đầu
tư chứng khoán Việt Nam, TTCK lập tức bị tác động xấu vì những lo
ngại của các nhà đầu tư trong nước. Yếu tố tâm lý là khá quan trọng, vì
vậy cần có những giải pháp, đặc biệt là thông tin, tuyên truyền đầy đủ để
củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư; hạn chế những lo ngại thái quá làm
ảnh hưởng xấu đến TTCK.
- Số lượng các công ty, doanh nghiệp niêm yết chứng khoán ở sở giao
dịch Hà Nội cũng sụt giảm mạnh.
- Trong lịch sử hoạt động của TTCK, chưa có năm nào UBCKNN phải
can thiệp vào thị trường bằng các biện pháp mạnh tay nhiều như năm

2008. Tổng cộng trong năm 2008, UBCKNN đ ã có 04 lần thay đổi biên
độ dao động giá trên cả 2 sàn chứng khoán. Nhằm hỗ trợ thêm cho sức
cầu trên thị trường, ngăn đà suy giảm mạnh của các chỉ số chứng khoán,
ngày 04/03/2008, Chính phủ đã đưa ra nhóm 19 giải pháp ứng cứu thị
trường: Cho phép SCIC mua vào cổ phiếu trên thị trường,kêu gọi và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp niêm yết mua vào cổ phiếu quỹ
- Bằng những nỗ lực khắc phục hậu quả không ngừng của chính phủ thì
thị trường chứng khoán đã dần dần phục hồi. Trong những năm gần đây
đã lấy lại được vị trí quan trọng, kênh đầu tư, tạo vón của doanh nghiệp
và các công ty.
- Nếu so sánh từ năm 2000 khi bắt đầu niêm yết trên sàn chứng khoán với
năm 2009 thì sau 10 năm niêm yết, các chỉ tiêu tài chính của công ty đều
tăng rất cao: về doanh thu tăng 3,6 lần, lợi nhuận sau thuế tăng 9,5 lần, nộp
ngân sách nhà nước tăng 33,6 lần, lao động tăng 2 lần, trong đó thu nhập
bình quân của người lao động ổn định, tăng 2,3 lần. Tính đến nay, thặng dư
của công ty đạt gần 1.600 tỷ đồng, cổ đông được hưởng cổ tức ổn định từ
năm 1998 đến nay từ 15 - 25%”.
d) Thực trạng niêm yết chứng khoán ở sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội 6 tháng đầu năm 2011:
* Một số doanh nghiệp niêm yết trên HNX công bố kết quả kinh
doanh 6 tháng đầu năm 2011:
- Công ty Cổ phần Xi măng Cần Thơ (mã CCM-HNX) công bố Báo cáo
tài chính bán niên hợp nhất năm 2011 đã soát xét với doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 6 tháng năm 2011 đạt 124,47 tỷ đồng. Lợi nhuận sau
thuế 6 tháng năm 2011 đạt 6,8 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu
(EPS) 6 tháng năm 2011 đạt 1.732 đồng.
Năm 2011, CCM dự kiến doanh thu thuần đạt 300 tỷ đồng; lợi nhuận sau
thuế đạt 15 tỷ đồng; cổ tức 18%.
- Công ty Cổ phần PIV (mã PIV-HNX) công bố Báo cáo tài chính hợp
nhất bán niên 2011 đã soát xét với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ trong quý 2 đạt 185,05 triệu đồng, lũy kế 6 tháng năm 2011 đạt 302,55
triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế trong quý 2 -610,33 triệu đồng, lũy kế 6
tháng năm 2011 -1,51 tỷ đồng.
Năm 2011, PIV dự kiến tổng doanh thu bán hàng và đầu tư tài chính đạt
9,3 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế đạt 1,048 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế
808,6 triệu đồng; cổ tức 5%.
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi Lâm Đồng (mã LHC-
HNX) công bố Báo cáo tài chính bán niên năm 2011 với doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong quý 2 đạt 452,7 tỷ đồng, lũy kế 6 tháng
năm 2011 đạt 826,113 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế trong quý 2 đạt 12,51
tỷ đồng, lũy kế 6 tháng năm 2011 đạt 22,54 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên mỗi
cổ phiếu (EPS) 6 tháng năm 2011 đạt 2.424,23 đồng, EPS quý 2 đạt
1.345,82 đồng.
Năm 2011, LHC dự kiến doanh thu thuần đạt 150 tỷ đồng; lợi nhuận
trước thuế đạt 20 tỷ đồng; cổ tức 24,50%.
- Công ty Cổ phần Sadico Cần Thơ (mã SDG-HNX) công bố Báo cáo
tài chính bán niên 2011 với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6
tháng năm 2011 đạt 132,63 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế 6 tháng năm
2011 đạt 7,67 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) 6 tháng năm
2011 đạt 1.180 đồng.
Năm 2011, SDG đặt kế hoạch với tổng doanh thu đạt 215 tỷ đồng, lợi
nhuận sau thuế đạt 16 tỷ đồng, cổ tức 30%.
- Công ty Cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE (mã VGS-HNX) công
bố Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên 2011 đã soát xét với doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ 6 tháng năm 2011 đạt 1.187,43 tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế 6 tháng năm 2011 đạt 6,87 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên
mỗi cổ phiếu (EPS) 6 tháng năm 2011 đạt 186 đồng.
Năm 2011, VGS dự kiến doanh thu đạt 2.000 tỷ đồng; lợi nhuận trước
thuế đạt 45,5 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt 39,5 tỷ đồng.
- Công ty Cổ phần Viglacera Đông Triều (mã DTC-HNX) công bố Báo

cáo tài chính bán niên năm 2011 đã soát xét với doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 6 tháng năm 2011 đạt 73,3 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế
6 tháng năm 2011 đạt 4,06 tỷ đồng.
Năm 2011, DTC dự kiến tổng doanh thu đạt 210,05 tỷ đồng; lợi nhuận
trước thuế đạt 24,5 tỷ đồng
- Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (mã PVX-HNX)
công bố Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên năm 2011 doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ 6 tháng năm 2011 đạt 4.620,8 tỷ đồng. Lợi
nhuận sau thuế 6 tháng năm 2011 đạt 233,225 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên
mỗi cổ phiếu (EPS) 6 tháng năm 2011 đạt 528 đồng.
Năm 2011, PVX thông qua kế hoạch kinh doanh với giá trị sản lượng đạt
20.000 tỷ đồng; tổng doanh thu đạt 18.000 tỷ đồng; lợi nhuận trước và
sau thuế đạt 1.556 tỷ đồng và 1.246 tỷ đồng; cổ tức 17%.
2.2.2. Đánh giá và đề xuất:
Niêm yết chứng khoán vừa mang lại lợi ích cho công ty, doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đó có thể là một cách PR cho hình
ảnh của công ty mình, làm cho hình ảnh công ty trở nên đẹp hơn trong
mắt nhà đầu tư. Với hình ảnh của một cồng ty với những chính sách tài
chính minh bạch. Một kênh thu hút vốn hiệu quả. Nhưng hệ lụy đằng sau
nó là cả một vấn đề lớn cần bàn tới. Khi công ty làm ăn thua lỗ, khủng
hoảng tài chính, kinh tế làm cho lợi nhuận giảm dẫn đến giá cổ phiếu
giảm. Cổ đông sẽ bán tháo, bán và bán cổ phiếu mình có trong tay nhằm
tránh rủi roc ho bản than mình. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự khó
khăn chồng chất khó khăn. Sự phá sản diễn ra nhanh chóng hơn. Theo
nhận định của các chuyên gia thì thị trường chứng khoán là một thị
trường tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhưng cái gì cũng có tính hai mặt của nó, đã
có rất nhiều công ty và doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư thành công đem
lại lợi nhuận cao.
Những năm gần đây thị trường chứng khoán chịu ảnh hưởng trực tiếp
của lạm phát, lãi suất thị trường, giá cả thị trường, tỷ giá ngoại tệ, giá

vàng… Đơn cử như việc lãi suất huy động đã được siết chặt ở trần 14%,
lẽ ra sẽ giúp giảm lãi suất cho vay như chủ trương của Ngân hàng Nhà
nước (NHNN), nhưng chính những vấn đề nội tại của ngân hàng như tỷ lệ
nợ xấu tăng cao, tiềm lực tài chính của các ngân hàng nhỏ quá yếu đã tác
động mạnh đến thị trường liên ngân hàng, khiến lãi suất trên thị trường
này có khi cao đến 30%/năm.
Những diễn biến trên cho thấy lãi suất cho vay sẽ khó mà giảm xuống
mục tiêu 17-19% sớm. Vì vậy các doanh nghiệp niêm yết được dự báo sẽ
tiếp tục gặp khó trong năm tới và dòng tiền vào thị trường chứng khoán
sẽ tiếp tục bị thu hẹp.
Một trong những vấn đề ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường hiện giờ
đang bộc lộ rõ, chính là tiêu chuẩn lên niêm yết. Nhiều công ty dù báo
cáo lỗ liên tục vẫn tiếp tục giao dịch, dẫn đến việc cổ phiếu chỉ còn vài
trăm đồng. Điều này ảnh hưởng đến tâm lý chung của toàn thị trường, vì
thực chất vẫn có rất nhiều công ty làm ăn có lãi, hoạt động minh bạch đã
bị rớt giá theo xu hướng chung và theo sự mất lòng tin của nhà đầu tư.
Đây là một trong những lý do khiến thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng
trong hiện tại và trong thời gian tới.
Để tăng quy mô niêm yết thì chúng ta cần cần một số giải pháp đó là:
hoàn thiện khung pháp lý, rà soát và chỉnh sửa các chế độ chính sách
nhằm phát triển nhanh TTCK, xây dựng các giải pháp phát triển hàng hóa
cho TTCK, phát triển thị trường giao dịch chứng khoán và thành lập
trung tâm lưu ký chứng khoán, phát triển hệ thống các nhà đầu tư (hình
thành các quĩ đầu tư chứng khoán).
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cần có những chính sách thông
thoáng trong niêm yết chứng khoán và phát triển hơn nữa quy mô niêm
yết chứng khoán những năm tới. Kêu gọi các doanh nghiệp, công ty đẩy
mạnh hoạt động niêm yết chứng khoán của mình. Liên kết với các chuyên
gia dự báo sớm các rủi ro có thể xảy ra cho nhà đầu từ và các công ty,
doanh nghiệp niêm yết chứng khoán. Đóng vai trò là trung gian, cầu nối

giữa người mua và người bán, hướng tới mục tiêu chung của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Bằng những phương pháp nghiên cứu đồ thị, bảng biểu, thu thập số
liệu thực tế chúng ta có thể phần nào hiểu rõ hơn thực trạng, quy mô, điều
kiện niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong
những năm gần đây và hiện tại. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội chính
là một cầu nối, trung gian giữa nhà đầu tư và các công ty, doanh nghiệp
có chứng khoán niêm yết trên sở giao dịch. Mặc dù chịu ảnh hưởng rất
lớn của khủng hoảng kinh tế, tài chính, lạm phát, giá cả leo thang…
những thị trường chứng khoán đang phục hồi một cách nhanh chóng, quy
mô niêm yết tăng cao. Chính phủ đề ra các biện pháp, đề án dài hạn nhằm
phát triển thị trường chứng khoán non trẻ của Việt Nam mở ra một tương
lai tốt đẹp, tươi sáng hơn cho thị trường chứng khoán Việt Nam.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Trang web />2, Giáo trình thị trường chứng khoán Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3, Quyết định 326/2010 sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
4, Trang web http://www. tuoitre.vn/Kinh-te/ /Phat-hanh-va-niem-yet-
chung-khoan.html
5, Trang web
/>6, Trang web http://www. ngoisao.net/tin /fiditour-niem-yet-co-phieu-
tai-san-ha-noi-177233/
Muc luc

×