Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

152 Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 56

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 28 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
Lời mở đầu
Trong hơn một thập kỷ qua cùng với sự phát triển và đổi mới sâu sắc theo cơ
chế quản lý thị trờng mà Nhà nớc chỉ đóng vai trò điều tiết, định hớng. Bộ mặt nớc ta
đã có những thay đổi đáng kể trên tất cả các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực kinh tế nói
riêng. Do không đợc Nhà nớc bao tiêu sản phẩm nh trớc, vì vậy các Doanh nghiệp phải
chủ động tìm kiếm các nguồn lực, các yếu tố đầu vào cho sản xuất cũng nh thị trờng
cho các yếu tố đầu ra. Mỗi Doanh nghiệp phải tự chủ động trong việc bù đắp, trang
trải chi phí vừa phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nớc và phải đảm bảo có
lãi. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trờng mà sự cạnh tranh là tất yếu và ngày
càng trở nên gay gắt này thì điều quan trong đối với bất kỳ một Doanh nghiệp nào là
phải tạo cho sản phẩm của mình một thế đứng trên thị trờng. Có nh vậy Doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển đợc.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếy áp dụng phơng pháp đấu thầu
chỉ có mồt phần nhỏ là chỉ định thầu và giao thầu, vì vậy đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào để có thể trúng thầu xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh
nghiệp phải xây dựng một đơn giá thầu hợp lý dựa trên giá cả thị trờng, khả năng thực
tế của doanh nghiệp và định mức tiêu hao. Đơn giá xây dựng do nhà nớc ban hành.
Mặt khác cũng nh các doanh nghiệp khác mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp
xây dựng là lợi nhuận do vậy vấn đề quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
để tăng lợi nhuận luôn là vấn đề đợc các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Hơn nữa
nó trở thành yếu tố quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt là trong
ngành xây dựng cơ bản hạ giá thành sản phẩm đã đợc đặt ra nh một yêu cầu bức thiết,
khách quan nhằm tạo ra tiền đề cho các ngành khác.
Trên ý nghĩa đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã trở
thành điều kiện không thể thiếu đợc để thực hiện hạch toán kinh tế. Nó là khâu trung
tâm của toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong các Doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trong đó nên trong thời gian thực tập tại Công ty Xây
dựng Công trình 56 tôi đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu công tác "Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" của Công ty. Qua kiến thức đợc học trong
trờng và thời gian thực tế ít ỏi tôi xin đợc đóng góp ý kiến của mình về công tác kế


toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thông qua Báo cáo này. Báo cáo này tôi viết
gồm 2 phần:
- Phần I: Đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công
ty Xây dựng Công trình 56
- Phần II: Tình hình thực tế về công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Công trình 56.
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
Với khả năng và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế chắc chắn Báo cáo này còn
nhiều thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các bác, các cô, các chú,
các anh chị ở Công ty Xây dựng Công trình 56.
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
Phần I
Đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh
doanh của Công ty xây dựng công trình 56
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng
Trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc Đoàn 56 là đơn vị Quân đội
làm nhiệm vụ vận tải hàng hoá quân dụng (đờng bộ và đờng thuỷ), tham gia mở đờng,
xây dựng các công trình quân sự phục vụ cho sự nghiệp giải phòng miền Nam thống
nhất đất nớc. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975 toàn Đảng, toàn dân và toàn quân bắt
tay vào nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh và xây dựng đất nớc. Với bản chất
của Quân đội cách mạng, từ nhân dân mà ra, xứng đáng với danh hiệu Anh bộ đội cụ
Hồ, trong chiến tranh Quân đội chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc, trong hoà bình Quân
đội tham gia làm kinh tế, tự túc một phần lơng thực, thực phẩm giảm bớt khó khăn của
đất nớc sau chiến tranh đồng thời vẫn duy trì đợc lực lợng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ
thành quả cách mạng, bảo vệ nhân dân.
Để đáp ứng tình hình mới, Đảng uỷ quân sự Trung ơng và Bộ Quốc phòng có

chủ trơng chuyển một số đơn vị thờng trực sang làm nhiệm vụ kinh tế. Đoàn 56 là một
trong những đơn vị đợc chuyển sang làm kinh tế theo chủ trơng của Bộ Quốc phòng.
Từ năm 1979 đến năm 1991 Đoàn 56 thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch (A1, A2) cấp
trên giao theo dạng bao cấp.
Để từng bớc đi vào hạch toán, Bộ Quốc phòng có quyết định số 115/QĐ-QP
ngày 21/2/1992 chấn chỉnh kiện toàn Đoàn 56 thành Công ty cầu đờng vận tải 56
Bộ Quốc phòng. Là đơn vị kinh tế độc lập, hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế, có
t cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu, có chức năng hành nghề: Nhận thầu thi
công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, sản xuất vật
liệu, vận tải hàng hoá.
Thực hiện chủ trơng sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nớc, theo Thông báo số
114/ĐMDN ngày 13/3/1996 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng có quyết định số
464/QĐ-QP ngày 17/4/1996 Bộ trởng Bộ Quốc phòng về việc sát nhập Công ty Cầu đ-
ờng Vận tải 56 và Xí nghiệp Vật liệu xây dựng 897 thành: Công ty Xây dựng Công
trình 56 Bộ Quốc phòng.
- Tên giao dịch: Công ty Xây dựng Công trình 56 - Bộ Quốc phòng
- Trụ sở đặt tại: Số 26 đờng Giải Phóng Thịnh Liệt Thanh Trì - Hà Nội
- Điện thoại: 04 8641 336 04 8612 492
- Fax: 04 8641 336
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
- Có Tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng Hà Nội, Ngân
hàng Thơng mại cổ phần Quân đội.
- Có con dấu riêng, là Doanh nghiệp Nhà nớc (Doanh nghiệp 388)
- Đăng ký kinh doanh số:110786 do uỷ ban kế hoạch Thành phố Hà Nội cấp
ngày 10/6/1996.
2- Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng
Là một Doanh nghiệp nhà nớc, Công ty có đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh giống nh các Doanh nghiệp xây lắp khác, xuất phát từ đặc thù của sản phẩm

xây dựng. Công ty XDCT 56 là một Công ty chuyên xây dựng cơ bản các công trình
dân dụng, sân bay, bến cảng, cầu đờng và vận tải hàng hoá. Ngoài ra Công ty còn có
các cơ sở sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng là đá các cỡ, vôi, sơn, phục vụ trực
tiếp cho thi công các công trình của Công ty và đơn vị bạn. Do đó, phạm vi hoạt động
rất rộng trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, sản phẩm cuối cùng là cầu đờng, nhà cao
tầng, sân bay, bến cảng, tấn Km hàng hoá luân chuyển và vật liệu xây dựng.
Tất cả các công trình xây dựng của Công ty từ lúc bắt đầu đến khi hoàn thành
phải trải qua các công đoạn nhất định và đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
4
Kí kết hợp đồng
Lập biện pháp thi công
Chuẩn bị công tác
thi công
Chuẩn bị
công tác thi
công
Chuẩn bị vật
tư, vật liệu
Tổ chức tại
công trường
Thu dọn
GPMB làm
lán trại
Các biện pháp an toàn
và trang bị BHLĐ
Khởi công công trình
Hoàn thành bàn giao
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
Với chức năng - nhiệm vụ là Doanh nghiệp thi công các công trình hạ tầng xây

lắp, cầu đờng phục vụ cho xã hội, góp phần làm đẹp cho tổ quốc. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, Công ty XDCT 56 luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất đợc
giao, giá trị sản lợng năm sau cao hơn năm trớc, sản phẩm là các công trình đợc thi
công, hoàn thành, bàn giao và đa vào sử dụng đều đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây:
ĐVT: 1000.Đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
So sánh (%)
2001/2000 2002/2001
1. Tổng giá trị sản lợng 55.421.000 60.757.000 64.225.000 109,63 105,71
2. Doanh thu 39.847.000 45.008.000 61.030.000 112,95 135,60
3. Nộp ngân sách 2.963.000 2.179.000 3.124.000 73,54 143,37
4. Lợi nhuận thực hiện 1.056.000 775.600 1.220.000 73,45 157,30
5. Tiền lơng BQ
1CNV/Tháng
725.000 798.000 865.000 110,07 108,40
Qua biểu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển qua
các năm, tuy năm 1999 lợi nhuận có giảm nhng nhìn chung vẫn đảm bảo tốt hoạt động
kinh doanh và đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
kinh tế đối với Nhà nớc.
Công ty nhận quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn nhà
nớc giao ban đầu.
Bao gồm các nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách nhà nớc cấp : 1360,3 triệu đồng
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ xung : 411,3 triệu đồng
+ Vốn vay : 2597,9 triệu đồng
3- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng
Để đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới, Công ty đã từng bớc ổn
định đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật trong các dây truyền sản xuất hợp
lý, đủ khả năng để thực hiện nhiệm vụ.

3.1- Số cấp quản lý của Doanh nghiệp
Công ty xác định mô hình quản lý tổ chức sản xuất và hạch toán theo 3 cấp:
- Cấp Công ty: Hạch toán toàn phần
- Cấp Xí nghiệp: Hạch toán phụ thuộc
- Cấp Đội: Nhận khoán theo chi phí nhân công, vật liệu
3.2- Sơ đồ tổ chức biên chế Công ty XDCT 56: (Sơ đồ số 01)
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh tế quốc phòng, Công ty XDCT 56 Bộ
Quốc phòng xây dựng mô hình tổ chức theo dạng trực tuyến chức năng, Giám đốc
Công ty trực tiếp chỉ đạo các bộ phận, các phó giám đốc và phòng ban tham mu cho
Giám đốc trong công tác chuyên môn của mình, hớng dẫn chỉ đạo đơn vị thực hiện
(không có quyền ra lệnh).
3.3- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty,
chỉ đạo trực tuyến đến từng công trình, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và cấp trên về
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện cho quyền lợi
của cán bộ CNV toàn Công ty và xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Bên dới Giám
đốc là 3 Phó Giám đốc đợc Giám đốc phân công theo dõi, chỉ đạo về công tác kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp thị, kỹ thuật thi công, công tác khoa học công nghệ,
kỹ thuật vật t xe máy. Riêng Phó Giám đốc về chính trị chủ trì về công tác Đảng,
công tác chính trị, bảo vệ, kiểm tra, khen thởng, kỷ luật, dân vận. Các Phó Giám đốc
phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về công việc đợc phân công.
- Bên dới Ban giám đốc là các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu
kỹ thuật, yêu cầu kinh doanh. Ngoài chức năng theo dõi, hớng dẫn đôn đốc việc thực
hiện tiến độ thi công, đảm bảo chất lợng công trình giao cho các nhân viên quản lý,
nhân viên kinh tế ở đội công trình hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, các phòng ban
này còn phải thực hiện lập kế hoạch, nghiên cứu thị trờng cung cấp các thông tin, số
liệu cần thiết, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giúp cho Ban giám

đốc có biện pháp lãnh đạo, quản lý thích hợp.
- Dới cùng là khối các Xí nghiệp và Đội sản xuất trực thuộc Công ty với nhiệm
vụ chính là thi công các công trình dân dụng, đờng bộ, đê điều, thủy lợi, sân bay, sản
xuất đá, vận tải hàng hoá, gia công cơ khí, sửa chữa xe máy, Ngoài ra do yêu cầu
của mỗi công trình có thể thuê nhân công tại chỗ theo thời vụ.
Với mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nói trên, Công ty có điều kiện
quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng Đội, từng công trình đồng thời tăng
đợc hiệu quả cho sản xuất, thi công.
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
4- Công tác tổ chức kế toán tại Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng
4.1- Hình thức và cơ cấu tổ chức công tác kế toán
Với quy mô tơng đối lớn Công ty XDCT 56 vận dụng hình thức kế toán tập
trung một cấp, nhân viên kế toán tập trung về Phòng Kế toán tài chính, có chức năng
giúp Giám đốc về lĩnh vực sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản
lý kinh tế tài chính
Do mô hình sản xuất kinh doanh lớn nên Công ty đã phân cấp quản lý xuống
các Xí nghiệp, Kế toán Xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính dới cơ sở,
đôn đốc nhắc nhở các đồng chí Thống kê, Nhân viên kinh tế đội trực thuộc Xí nghiệp
mình quản lý, kiểm tra Sổ sách chứng từ của cấp đội, báo cáo tình hình thu chi tài
chính, hạch toán chi phí công trình với kế toán Công ty.
Bộ máy Kế toán của Công ty gồm có 5 ngời đợc tổ chức theo hình thức công tác
kế toán tập trung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty XDCT 56:
Sơ đồ số 02:
- Kế toán trởng (Trởng phòng kế toán): Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về chế độ kế toán thống kê và chịu trách nhiệm trớc Công ty về mọi mặt
hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành các công trình,

hạng mục công trình, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế
toán.
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
7
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
KT ngân hàng
Kế toán
thanh toán
Kế toán vật tư
tài sản
Kế toán tổng hợp
Kế toán giá
thành
Kế toán
Xí nghiệp
Thống kê
NV kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
- Kế toán vật t tài sản: Thực hiện các công việc nh nhập xuất vật t, đối chiếu số
liệu với thủ kho, theo dõi vào Sổ sách kịp thời, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố
định, hàng tháng tính khấu hao tài sản cố định, báo nợ khấu hao cho các đội, Xí
nghiệp, tập hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán trong nội bộ Công ty,
thanh toán với khách hàng và thanh toán với ngân sách.
- Thủ quỹ (Kế toán ngân hàng): Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng đồng thời phụ trách việc giao dịch quan hệ vay vốn của ngân hàng phục
vụ chi tiêu cho đơn vị
- Kế toán Xí nghiệp và nhân viên kinh tế, thống kê đội: Làm nhiệm vụ theo dõi
tình hình tài chính ở các công trình, trực tiếp chi các khoản chi phí nh vật t, nhân công,

định kỳ hàng tháng tập hợp các chứng từ chi phí báo cáo về phòng Kế toán Công ty.
4.2- Hình thức kế toán
- Hệ thống Tài khoản Kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quy
định 1864/QĐ- CĐKT ngày 16/12/1998 của Bộ trởng Bộ Tài chính Hệ thống Kế toán
doanh nghiệp hiện hành bao gồm 73 khoản và đợc chia làm 9 loại và thuộc ngoài Bảng
cân đối kế toán trong đó Công ty sử dụng những Tài khoản sau :
TK: 111, 112, 113, 136, 152, 153, 154, 155, 151, 141, 142, 144, 138, 161, 159,
131
TK: 211, 212, 213, 214, 241, 244
TK: 333, 334, 335, 336, 338, 331, 341, 311, 315
TK: 411, 412, 423, 415, 416, 421, 441, 414, 431, 451, 461, 466
TK: 511, 512, 521, 532, 531
TK: 611, 621, 623, 627, 641, 642, 632
TK: 711, 721
TK: 811, 821
TK: 911
- Hình thức kế toán: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào
trình độ và yêu cầu quản lý của Công ty mà Công ty XDCT 56 đã áp dụng hình thức
kế toán Nhật ký chung với hệ thống tơng đối phù hợp với tình hình chung của Công
ty.
Vì Công ty áp dụng kế toán theo hình thức Nhật ký chung cho nên các nghiệp
vụ kinh tế diễn ra hàng ngày đợc định khoản vào Sổ nhật ký chung và đợc ghi theo
quan hệ đối ứng tài khoản rõ ràng. Số nhật ký đặc biệt là Sổ ghi chép phản ánh tài
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
Từ Sổ nhật ký chung sang từng Sổ cái tài khoản và có thể đối chiếu Bảng tổng
hợp số liệu chi tiết với Sổ cái.

Cuối kỳ, lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo kế toán.
- Các Sổ sách kế toán: Sổ Cái các Tài khoản, Sổ chi tiết: Vật liệu chính, vật liệu
phụ, phải thu của khách hàng, Sổ chi tiết phải trả cho ngời bán, Sổ chi tiết bán hàng ....
Đó là các tài khoản: 152, 131, 331, 511, ...
- Thuế GTGT ở Công ty XDCT 56 tính theo phơng pháp khấu trừ. Hàng tồn kho
đợc hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nên đã theo dõi, phản ánh đợc th-
ờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật t. Phơng pháp này là hoàn
toàn phù hợp vì các nghiệp vụ phát sinh nhiều và thờng xuyên.
Sơ đồ trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung : (Sơ đồ số 03)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
- Các báo cáo kế toán:
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối phát sinh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
9
Chứng từ
gốc
Sổ nhật ký chungSổ nhật ký đặc
biệt
Sổ kế toán chi
tiết
Tổng hợp số liệu
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo kế toán
Sổ Cái
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
phần II
tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất vàtính giá thành ở Công ty XDCT 56
A- Tình hình thực tế công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng.
I- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
cần phải đợc tổ chức tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành. Việc xác định đúng đối tợng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên có ý
nghĩa quan trọng đối với chất lợng cũng nh hiệu quả của công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây
dựng thì việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và chiếm vị
chí đặc biệt quan trọng .
Cũng nh các đơn vị khác trong ngành xây dựng, xuất phát từ đặc điểm của
ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản, để đáp yêu cầu quản lý thì đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình .
Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều
đợc mở những Sổ chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công
trình hạng mục công trình đố.
Các Sổ chi tiết này đợc tập hợp trong từng tháng và đợc theo dõi theo từng
khoản mục chi tiết .
Chi phí NVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi tháng dựa trên các Sổ chi phí của tất cả các công trình, kế toán tổng

hợp số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng.
Hết mỗi quý, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng thánh trong quý,
kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm xây dựng hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi
quý.
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang KTB - K15
II- Đối tợng tính giá thành :
Xuất phát từ đặc điểm xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi
sản phẩm dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự toán.
Do vậy đối tợng tính giá thành ở nghành xây dựng cơ bản nói chung và Công ty
XDCT56 nói riêng là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao
hoặc khối lợng hoàn thành quy ớc, tức là khối lợng xây dựng đã hoàn thành đến một
giai đoạn giai đoạn nhất định, phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng, phải đạt
đến điểm dừng hợp lý.
Do thời gian có hạn nên em đi vào hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm Công trình Đờng 108 Thuận Châu - Cò Mạ của Công ty trong một thời kỳ
hoạt động là Quý I/2003.
III- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí NVL là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành công trình xây dựng. Vì vậy hạch toán mộy chất lợng một cách chính xác chi
phí NVL có tầm quan trọng đặc biệt quan trọng trong việc xác định lợng tiêu hao vật
chất trong sản xuất, thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây
dựng. Chính vì vậy Công ty XDCT 56 khoản mục chi phí NVL đợc hạch toán trực tiếp
vào các đối tợng sử dụng theo giá thực tế của từng loại NVL.
Khoản mục chi phí NVL trong giá thành, công trình xây dựng ở Công ty
XDCT56 bao gồm : các chi phí về NVL chính, NVL phụ, và các bộ phận kết cấu công
trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây dựng từng công trình, hạng mục công trình.

Do dặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng cơ bản, địa
điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau để thuận lợi cho việc xây dựng công
trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, nên Công ty tổ chức xuất kho vật liệu ngay tại
từng công trình và tiến hành nhập xuất NVL ngay tại đó.
Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua, vận
chuyển cho đến khi xuất dùng và trong quá trình sản xuất thi công tại hiện trờng.
Vật liệu Công ty mua ngoài chủ yếu theo giá thị trờng và phải đảm bảo chất l-
ợng theo yêu cầu của chủ đầu t, chủ nhiệm công trình, đội trởng và ngời chịu trách
nhiệm.
Phơng pháp hạch toán chi phí của Công ty XDCT56 áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên và sử dụng Tài khoản hạch toán 621 Chi phí NVLTT
Cụ thể công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Công ty XDCT56 đợc tiến hành
nh sau:
Giáo viên hớng dẫn Ngô Kim Chung
11

×