Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
 Cơ chế thị trờng là sự cạnh tranh gay gắt,muốn tồn tại và kinh 
doanh có lãi buộc doanh nghiệp phải tự tìm nguồn vốn để sản xuất và 
nơi tiêu thụ hàng.Trong hoạt đông sản xuất kinh doanh kế toán với 
nhiệm vụ là ghi chép tính toán bằng con số,phản ánh biến động của 
tài sản và nguồn vốn đã trở thành công cụ quan trọng kế toán đợc sử 
dụng nh là một công cụ sắc bén có hiệu lực nhất phán ánh hoạt động 
sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành 
phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một trong những phần hành 
chủ yếu trong doanh nghiệp . Mặt khác ,hiệu quả của khâu sản xuất 
,thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm không tách rời mà gắn liền với 
hiệu quả sản xuất kinh doanh 
Đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất ,việc 
mà doanh nghiêp sản xuất ra gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ mọi 
phía .Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng ,đựơc thị trờng 
chấp nhận về mẫu mã sản phẩm ,điều này đợc doanh nghiệp đặc biệt 
quan tâm làm thế nào để tăng khối lợng sản phẩm ,lựa chọn đợc thị 
trờng tiêu thụ .Trong bối cảnh đó,công ty xe máy xe đạp Thống nhất 
đã sản xuất kịp thời ,thu nhập về tiêu thụ thành phẩm hàng hoá lao vụ 
bù đáp chi phí ,chi ra một phần có tích luỹ và bù đắp bảo đảm quá 
trình phát triển của công ty
 Trong quá trình tìm hiểu ,thực tế của công ty em nhận thấy 
rằng công ty sớm thích ứng với cơ chế thị trờng phù hợp với cơ chế 
quản lý của doanh nghiệp .Nhng bên cạnh đó công ty vẫn còn một số 
những tồn tại công ty còn phải hoàn thiện hơn nữa .Với thời gian ngắn 
thực tế ở công ty ,với sự giúp đõ của cô chú trong phòng tài vụ của 
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
1
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty xe máy ,xe đạp Thống Nhất và sự giúp đỡ của thầy Đỗ Mạnh 
Hàn ,thông qua hoạt đông sản xuất kinh doanh của 
công ty nên em đâ chọn chuyên đề :
 Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định 
KQSXKD của công ty xe máy ,xe đạp Thống Nhất 
 Do nhận thức và trình độ có hạn ,thời gian thực tế còn ngắn 
mặc dù bản thân có cố gắng nhng chuyên đề tốt nghiệp không tránh 
khỏi thiếu sót em mong đợc tiếp thu ý kiến của thầy giáo em hoàn 
thiện chuyên đề này.
 Chuyên đề gồm:
 Phần thứ nhất:Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán 
thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm ,XĐKQKD ở các doanh nghiệp sản 
xuất
 Phần thứ hai:Tình hình thực tế thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, 
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xe máy xe đap Thống Nhất
 Phần thứ ba:Một só ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công 
ty xe máy xe đạp Thống Nhất.
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ nhất.
 Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành 
phẩm - tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả 
kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết khách quan và ý nghĩa của thành phẩm - 
tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Theo quy luật của tái sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao 
gồm các quy trình sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng, các giai 
đoạn này diễn ra một cách tuần tự. Kết thúc quá trình sản xuất, sản 
phẩm của doanh nghiệp đợc đem ra tiêu thụ tức là thực hiện giá trị và 
giá trị sử dụng của sản phẩm đó. Nh vậy muốn tiêu thụ sản phẩm 
chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nh vậy muốn tiêu 
thụ sản phẩm thì sản phẩm sản xuất ra phải cao (giá thành phù hợp).
Sản xuất và tiêu thụ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong đó 
sản xuất là tiền đề quyết định tiêu thụ đợc dễ dàng. Ngợc lại thông 
qua việc bán hàng, sản phẩm mới thực hiện giá trị và giá trị sử dụng. 
Ngợc lại thông qua việc bán hàng, sản phẩm mới thực hiện giá trị và 
giá trị sử dụng. Khi đó chỉ sản phẩm sản xuất ra phù hợp với yêu cầu 
của thị trờng và đợc xã hội chấp nhận cả về số lợng và chất lợng. Do 
đó công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nhằm phản 
ánh, giám đốc quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố 
khách quan.
1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý:
Trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm những sản phẩm đợc 
gia công chế biến song ở bớc công nghệ đó cuối cùng của qui trình 
sản xuất sản phẩm đó, hoặc thuế ngoài gia công chế biến đi qua kiểm 
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
3
Chuyên đề tốt nghiệp
tra chất lợng phù hợp, tiêu chuẩn kỹ thuật, đợc nhập kho thành phẩm 
hoặc cho ngời mua, ngời đặt hàng. Sản phẩm là những chế phẩm đã 
qua một hoặc tất cả các bớc gia công một giai đoạn công nghệ đã đợc 
kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, có thể chuyển sang giai 
đoạn sau để tiếp tục chế biến hay nhập kho, hoặc là bán ra . Sản phẩm 
là kết quả quá trình sản xuất do đó thành phẩm cũng là sản phẩm, nh -
ng sản phẩm cha chắc chắn là thành phẩm, mà nó có thể là nửa thành 
phẩm, thành phẩm nào cũng thể hiện trên hai mặt số lợng và chát l-
ợng.
Số lợng thành phẩm đợc xác định bởi các đơn vị đo lờng: cái, 
chiếc. Chất lợng thành phẩm đợc xác định với tỷ lệ % tốt, xấu hay 
phẩm chất, xuất kho hoặc giá vốn thành phẩm đem đi tiêu thụ. Nghiệp 
vụ bán hàng lại liên quan đến, từng khách hàng khác nhau, từng ph-
ơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán và từng loại thành phẩm 
hàng hoá nhất định. Bởi vậy quá trình quản lý bán sát yêu cầu cơ bản 
sau.
Quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong 
quá trình nhập - xuất - tồn kho trên các chỉ tiêu số l ợng, chất lợng và 
giá trị thanh toán, từng khách hàng và từng loại thành phẩm, hàng hoá 
tiêu thụ, đơn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời vốn.
- Tính toán xác định đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp, 
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nớc theo chế độ qui định.
Tuy nhiên, bất kỳ doanh nghiệp nào chế tạo ra một loại sản 
phẩm không chỉ dùng cho chính bản thân doanh nghiệp, mà phải tiêu 
thụ nó bởi vậy quá trình vận động thành phẩm luôn gắn liền quá trình 
tiêu thụ thành phẩm.
2. Tiêu thu và yêu cầu quản lý.
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh 
nghiệp thơng mại dịch vụ, để khẳng định sự tồn tại và hoạt động của 
mình thì điều quan trọng trớc tiên là phải tiêu thụ đợc sản phẩm:
Tiêu thụ là quá trình thực hiện quá trị sản phẩm của hàng hoá 
thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này doanh nghiệp chuyển 
nhợng cho ngời mua một lợng sản phẩm, hàng hoá nhất định đồng 
thời thu về từ ngời mua một số tiền tơng ứng với giá trị hàng hoá đó 
theo giá cả thoả thuận.
Một số vấn đề tiêu thụ coi nh hoàn thành khi
+ Giao hàng cho ngời mua
+ Ngời mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
Tiêu thu sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần 
hoàn và luân chuyển vốn, nên có thể nói tiêu thụ là yêu cầu khách 
quan.
Việc trong nhanh quá trình tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn 
lu động, tiết kiệm cho doanh nghiệp tránh phải sử dụng nguồn vốn ít 
hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn nhanh để thực hiện tái sản xuất giản 
đơn và tái sản xuất mở rộng. Đồng thời đây là tiền để tăng thu nhập 
cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.
Trong điều kiện hiện nay thì mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang 
phát triển mạnh mẽ, thì việc tiêu thu thành phẩm sản xuất ra của mỗi 
doanh nghiệp có thể tạo ra uy tín sức mạnh của nớc ta trên thị trờng 
quốc tế, góp phần tạo lên sự cân đối trong cán cân thị trờng quốc tế.
Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ quá 
trình tiêu thụ thành phẩm, quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý về kế 
hoạch và mức độ hoàn chỉnh, kế hoạch về số lợng, chủng loại mặt 
hàng. Cụ thể.
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức tiêu thụ, từng 
thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng thành phẩm, hàng hoá 
tiêu thụ
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn.
- Tính toán, xác định đúng từng loại hoạt động doanh nghiệp, 
thực hiện đầy đủ với Nhà nớc theo nghĩa vụ qui định.
II. Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 
trong doanh nghiệp sản xuất.
A. Kế toán thành phẩm.
1. Yêu cầu kế toán thành phẩm.
Thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhiều 
thứ, phẩm cấp, nhiều thứ hàng. Chúng có yêu cầu quản lý không 
giống nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán, cần thiết phải tổ chức 
kế toán thành phẩm một cách khoa học và hợp lý, cần chú ý một số 
điểm sau.
- Phải tổ chức kế toán theo từng loại, từng thứ, từng đơn vị sản 
phẩm xuất theo đúng số lợng và chất lợng của thành phẩm.
- Phải có sự phân công ghi chép kế toán và nhân viên hạch toán 
phân xởng giữa kế toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm.
2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Để giám sát tình hình hiện tại và sự biến động của các thành 
phẩm trong kho, doanh nghiệp cần phải có những tài liệu chi tiết tỉ mỉ 
do vậy hạch toán chi tiết tình hình xuất - nhập - tồn kho từng loại 
thành phẩm là rất quan trọng và cần thiết.
Hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện tại kho và phòng kế 
toán. Nội dung hạch toán chi tiết từng loại, từng nhóm, thậm chí từng 
thứ thành phẩm trên cả 2 chỉ tiêu hiện vật và giá trị doanh nghiệp có 
thể hạch toán chi tiết sau.
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
6
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Phơng pháp ghi sổ song song.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm thẻ song song.
Về ghi chép, kiểm tra, đối chiếu nh trên phơng pháp này có u 
nhợc điểm sau.
Ưu điểm : Ghi chép giản đơn, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu
Nh ợc điểm : việc ghi chép giữa phòng kế toán và kho còn trung 
lặp về chỉ tiêu số lợng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào 
cuối tháng, do vậy hạn chế con ngời không kiểm tra của kế toán.
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ
Ưu điểm : Giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến 
hành trong tháng.
Nh ợc điểm : Do kế toán ghi theo giá trị, nên qua số liệu kế toán, 
công việc đợc tiến hành trong tháng. Không thể biết trớc số liệu có 
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
7
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Thẻ hoặc sổ 
chi tiết thành 
phẩm
Bảng tổng hợp 
nhập xuất, tồn 
kho thành phẩm 
Kế toán 
tổng hợp
Ghi chú Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
 Ghi cuối tháng
 Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ 
nhập
Bảng kê
Thẻ kho Kế toán 
tổng hợp
Sổ đối chiếu 
luân chuyển
Chứng từ 
xuất
Bảng kê 
xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
tình hình tăng, giảm của từng loại thành phẩm mà phải xem xét số 
liệu thẻ kho. Vì vậy việc phát hiện sai sót rất khó.
2.3. Phơng pháp sổ số d:
* Sơ đồ hạch toán chi tiết thanh phẩm theo phơng pháp sổ số d.
3. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán tổng hợp thành phẩm phản ánh tình hình nhập - xuất - 
tồn kho theo giá sản xuất thực tế. Do tác động của nhiều nhân tố đến 
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho giá thành 
thực tế của thành phẩm các thời điểm có thể khác nhau.
3.1. Tài khoản sử dụng 
Kế toán tổng hợp sự biến động của thành phẩm sử dụng các TK 
chủ yếu sau.
TK 155 "Thành phẩm" phản ánh hiện có và sự biến động thành 
phẩm của doanh nghiệp.
TK 157 " Hàng gửi bán" phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm 
gửi bán ở đại lý, ký gửi.
- TK 632 "Hàng gửi bán" dùng để phản ánh trị giá vốn của 
thành phẩm thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ xuất ra trong kỳ
- Và một số TK khác: TK 138, TK 338.
3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
8
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận 
chứng từ
Thẻ kho Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập, 
xuất tồn kho thành 
phẩm 
Chứng từ xuất 
kế toán tổng 
hợp
Phiếu giao nhận 
chứng từ xuất
Ghi chú Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
 Ghi cuối tháng
 Đối chiếu kiểm tra
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo 
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
3.2.2. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng 
pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
B. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất
1. Kế toán GTGT và doanh thu
Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu 
nhập hoạt động bất thờng
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
9
TK 338 TK 155 TK 138
Phát hiện thừa thành phẩm 
chưa rõ nguyên nhân
Phát hiện thiếu thành phẩm 
chưa rõ nguyên nhân
Nhập kho thành phẩm do 
DNSX hoặc thuê gia công
TK 154 TK 632
Xuất kho thành phẩm theo 
giá vốn
TK 157
Trị giá thực tế 
TP xuất đi
Thành phẩm xuất xưởng không nhập kho gửi bán
Thành phẩm xuất xưởng không nhập kho giao bán
TK 155, 157 TK 632 TK 911
Kết chuyển trị giá thành 
phẩm tồn kho
K/c cuối kỳ giá vốn 
hàng tiêu thụ
TK 631
Thành phẩm hoàn 
thành nhập kho 
Chuyên đề tốt nghiệp
Số thuế GTGT của hàng hoá nhập kho
Số d Có: phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp
Số d Nợ: phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách 
Nhà nớc
* Các phơng pháp tính thuế
- Phơng pháp khấu trừ thuế
+ Khi hàng hoá, dịch vụ đợc bán ra xác định thuế GTGT phải 
nộp = (giá bán + phụ thu ) x Thuế suất
+ Doanh nghiệp đợc hởng lợi thuế GTGT đầu vào với điều kiện 
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế
Hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh 
doanh mặt hàng chịu thuế GTGT
Nợ: Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Có: phản ánh doanh thu bán hàng 
TK không có số d
TK 152 "doanh thu bán hàng nội bộ" phản ánh doanh thu của 
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong 
cùng một công ty hạch toán toàn ngành. TK này cấu tạo giống TK 511 
không có số d cuối kỳ
2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu
Để kế toán khoản làm giảm doanh thu. kế toán sử dụng TK sau 
TK 521 "chiết khấu bán hàng" dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm 
trừ cho khách hàng về việc thanh toán trớc thời hạn hay một số lý do -
u đãi khác.
TK 531 "Giảm giá hàng bán" phản ánh các khoản giảm giá, bớt 
giá, bớt giá của việc bán hàng trong kỳ
3. Các phơng thức bán hàng - trình tự kế toán
3.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung: là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp ngay 
tại kho của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp giao quyền sở hữu cho 
ngời mua thì hàng đó mới coi là tiêu thụ và kế toán phản ánh doanh 
thu
Trình tự hạch toán
(1) Tổng số tiền khách hàng thanh toán
(1a) Doanh thu tiêu thụ
(1b) Thuế GTGT
(2a Các khoản giảm thu phát sinh trong kỳ
(2b) Số thuế phải trả cho khách hàng 
(3) Kết chuyển các khoản làm giảm thu trong kỳ
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
3.2. Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Nội dung : Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận 
là phơng thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi 
trên hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi 
đợc bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán và số hàng đã 
chuyển giao thì số hàng đó đợc coi là tiêu thụ và và kế toán phản ánh 
doanh thu
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
11
TK 111, 112, 131 TK 511 TK 111, 112, 131
TK 521,531,532
TK 511
TK 511
(2a) (3) (1a) (1)
(1b)
(4)
(2b)
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú : 
(1) Tổng giá bán (cả thuế VAT)
(1a) doanh thu tiêu thụ (không có thuế)
(1b) Thuế VAT phải nộp
(2) Thuế VAT đợc khấu trừ khi đem hàng đổi hàng
(3) Doanh thu trực tiếp bằng hàng hoá
(4) Các loại thuế khác
(5) Kết chuyển chi phí bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán 
trả lại
(6) Kết chuyển doanh thu thuần
3.3. Phơng thức bán hàng đại lý
Nội dung: Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ 
hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để 
bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hay 
chênh lệch tỷ giá.
* Trình tự hạch toán
Bên giao đại lý
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
12
TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,131
TK 521,531,532
TK 911
TK 3331
TK 3331
TK 152,153
(4)
(5)
(6)
(3)
(2)
(1b)
(1a
TK 154,155 TK 157 TK111,112,
131
TK 632 TK 911 TK 511
TK 333.1
(1) (2) (5) (4) (3)
TK 641
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Xuất hàng gửi bán
(2) Phản ánh trị giá vốn hàng bán
(3) Phản ánh tổng số tiền bán hàng đại lý ký gửi
(4) Kết chuyển doanh thu, xác định kinh doanh
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
Bên nhận đại lý
(1) Phản ánh tổng số tiền khách hàng thanh toán
(1a) Hoa hồng đại lý đợc hởng
(1b) Phải trả cho chủ hàng
(2) phản ánh tổng số tiền thanh toán với chủ hàng
(3) Kết chuyển doanh thu thuần tại bên nhận đại lý
3.4. Phơng thức bán hàng trả góp
Nội dung: bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền 
nhiều lần theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng 
hàng đó gọi là tiêu thụ, doanh nghiệp mất quyền sở hữu. Giá bán theo 
phơng thức này bao giờ cũng cao hơn giá thông thờng phần chênh 
lệch đó phản ánh vào TK 711
- Thu nhập hoạt động tài chính, bởi đó là tiền lãi do khách hàng 
trả chậm hoặc trả nhiều lần
* Trình tự hạch toán
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
13
TK 911 TK 511 TK 111, 112
TK 003 TK 331
(3) (1a)
(1b)
(2)
Nhận - Bán
 - Trả lại
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Tổng số tiền khách hàng trả lần đầu
(1a) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không có thuế VAT)
(1b) Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
(1c) Tổng số tiền còn phải thu của ngời mua
(1d) Thu tiền ở ngời mua các kỳ sau
(1e) Lợi tức trả chậm
(2) Kết chuyển doanh thu thuần
III. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở 
doanh nghiệp sản xuất
1. Kế toán bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung: chi phí bán hàng là chi phí lu thông và tiếp thị phát 
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (bao gồm: 
chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì đóng gói, bảo quản, sản phẩm dụng 
cụ...)
TK sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng" dùng để phản ánh 
chi phí bán hàng phát sinh quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
14
TK911 TK 511 TK 111, 112
TK333.1
TK 131
TK711
(2) (1a) (1)
(1b)
(1e)
(1c)
(1d)
TK 334,338 TK 641 TK 911
TK 152
TK 153
TK 214
TK 111,112,231
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bằng tiền khác
Cuối kỳ kết chuyển 
TK 142
Kết chuyển
Kỳ kế toán 
sau
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý liên 
quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý sản xuất hành chính của 
doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642
Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Có: Các chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển sang TK 
911 "Xác định kết quả kinh doanh" hoặc TK 142 "chi phí trả tr -
ớc"
TK không có số d cuối kỳ
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
15
TK334,338 TK 642 TK 911
TK152
TK153,142
TK 211
TK 333
TK 139,159
TK 111,112,131
CP Nhân viên
CP vật liệu quản lý
CP đồ dùng VP
CP KHTSCĐ
Thuế phí
CP dự phòng
Dịch vụ mua
Ngoài bằng tiền khác
Kết chuyển
142
K/c K/c ở kỳ sau
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
§Æng ThÞ HiÒn - Líp 143A 
16
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của một hoạt động sản 
xuất và hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong một kỳ nhất định kết 
quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả kinh doanh của doanh 
nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh 
doanh tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh bất thờng.
2.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng Tk 911 "Xác định kết quả hoạt động kinh 
doanh" dùng để phản ánh việc xác định kết quả của doanh nghiệp 
trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu TK 911
Thực tế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911: không có số d cuối kỳ
Ngoài ra kế toán sử dụng Tk 421 "lãi cha phân phối"
Trình tự kế toán.
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển doanh thu thuần
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
17
TK 632
TK 641,642
TK 811,822
TK 421
TK 911 TK 511,512
(1)
(6)
(5)
(8a)
TK 711,712
(2)
TK142
(6)
(4)
TK 333
(3)
TK 111,112
(8b)
(7)
(7)
Chuyên đề tốt nghiệp
(3) Xác định các khoản thu nhập tài chính và thu nhập bất thờng 
và thuế VAT phải nộp
(4) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất th -
ờng
(5) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính hoạt động bất thờng
(6) Kết chuyển chi phí án hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
(7) Tính và kế chuyển bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 
còn lại của kỳ trớc và kết quả của kỳ này
(8) Kết chuyển lãi
(9) Kết chuyển lỗ.
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ hai.
Thực trạng kế toán thành phẩm - tiêu thụ thành 
phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 
ở công ty xe máy - xe đạp thống nhất.
I. Đặc điểm chung của công ty xe máy xe đạp thống nhất
1. Quá trình hình thành phát triển của công ty.
Công ty xe máy - xe đạp thống nhất có địa điểm tại 198b Tây 
Sơn - Đống Đa - Hà Nội 
Đây là một công ty sản xuất xe máy xe đạp với công nghệ sản 
xuất gần nh khép kín từ việc chế tạo phụ tùng chi tiết đến lăphá sản 
ráp thành xe hoàn chỉnh. Bên cạnh đó công ty cũng có 150 sản phẩm 
phải đi mua từ bên ngoài: săm, lốp, nan hoa.... hàng năm công ty tiêu 
thụ 25.000 đến 30.000 chiếc xe đạp Thống nhất, các loại với nhiều 
kiểu dáng mầu sắc khác nhau.
Đây là một công ty có qui mô sản xuất vừa trực thuộc liên hiệp 
xe máy - xe đạp Hà Nội.
Công ty xe máy - xe đạp Thống nhất trớc đây có tên là xí nghiệp 
xe máy - xe đạp Thống Nhất. Đợc thành lập ngày 30/6/1960. Tiền 
thân của xí nghiệp là hãng xe đạp dân sinh của tập đoàn sản xuất xe 
đạp Sài Gòn. Trong quá tình hình thành phát triển doanh nghiệp đã 
trải qua bao biến đổi, có thời kỳ xe đạp Thống Nhất là biểu t ợng của 
xe đạp Việt Nam, nhng có thời kỳ nó bị lãng quên.
Trớc 1986, khi nền kinh tế nớc ta đang thời kỳ bao cấp công ty 
sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh khoảng 8000 xe/ năm. Số lợng công 
nhân viên 1500 ngời. Thời kỳ đó tiêu thụ xe đạp đợc thực hiện theo cơ 
chế phân phối cho đối tợng là công nhân viên chức Nhà nớc, ngay cả 
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
19
Chuyên đề tốt nghiệp
các chi tiết phụ tùng thay thế cũng đợc phân phối xí nghiệp xe đạp 
Thống Nhất ra đời trong hoàn cảnh đó.
Đến 6/1/1978 UBND thành phối có quyết định 74/TĐQT 
chuyển. Xí nghiệp xe đạp - xe máy Thống Nhất về sở công nghiệp lấy 
tên là liên hiệp Hà Nội.
Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất cùng với xí nghiệp khác trong liên 
hiệp hạch toán nội bộ không t cách pháp nhân. Mỗi xí nghiệp sản xuất 
theo kế hoạch các loại chi tiết sản phẩm nhất định, cung cấp lẫn nhau 
để lắp ráp thành xe hoàn chỉnh.
Năm 1987 do yêu cầu sắp xếp lại tổ chức sản xuất, xí nghiệp xe 
đạp thống nhất hợp nhất với xí nghiệp phụ tùng, nên năm 1989 xí 
nghiệp xe đạp Thống Nhất tách thành lập xí nghiệp độc lập
Ngày 17/2/92 hội đồng bộ trởng có quyết định 33802874/QĐUB 
xí nghiệp xe đạp thống nhất đợc thành lập lại. Lúc đó công ty có vốn 
là vốn kinh doanh: 1.438.140.000đ
Trong đó vốn cố định: 639.140.000đ
Vốn lu động: 790.402.000đ
Trong đó: Vốn NS. Nhà nớc cấp: 1.323.980.000đ
Vốn tự bổ sung: 14.511.000đ
Lúc này công ty có những quyền hạn và nhiệm vụ mới để có thể 
hoạt động trong nền kinh tế thị trờng. Nhng để đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng đảm bảo sự tồn tại, phát triển của công ty, UBND thành phố ban 
hành quyết định số. 5536/QĐUB ngày 29/9/1993 kèm theo giấy phép 
ĐKKD số 109359 ngày 20/101993 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp cho 
xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành công ty xe máy - xe đạp 
Thống nhất. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất lắp ráp các loại 
xe đạp phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, ngoài công ty còn đợc 
phép kinh doanh những sản phẩm kim khí điện máy, vật liệu xe đạp....
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày nay, với chế độ quản lý mới hiệu quả sản xuất là yêu cầu 
hàng đầu, bắt buộc công ty phải tổ chức lại sản xuất, xắp xếp bố trí 
lại lao động, cải tiến hoàn thiện bộ máy quản lý. Đến cuối năm 1998 
công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất còn lại 352 nhân viên với 6 
phòng ban, 5 cửa hàng và 5 phân xởng.
Với mức doanh thu và thu nhập bình quân gần đây là: 
Mức doanh thu 1998: 17.980.000đ
Năm 1999: 23.600.000.000đ
Năm 2000: 35.000.000.000đ
Mức thu nhập bình quân năm
Năm 1998:626.900đ/ngời/ tháng
Năm 1999: 815.000đ/ng/tháng
Năm 2000: 1.270.000đ/ng/tháng
Ngoài ra công ty đang chuẩn bị các dự án lao động với nớc 
ngoài nh: sản xuất kinh doanh và kinh doanh khách sạn, văn phòng 
đại diện kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy phụ tùng với các nớc: 
Nhật, Đài Loan.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý ở 
Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
* Nhiệm vụ của công ty
Xuất phát từ khả năng về lao động, tiền vốn, kinh nghiệm kinh 
doanh, thực tế, hiện nay công có 2 nhiệm vụ chính.
- Sản xuất lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh
- Thực hiện chức năng tổng hợp.
* Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty xe máy xe 
đạp thống nhất công ty xe máy xe đạp Thống Nhất là đơn vị sản xuất 
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
21
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng công nghiệp tiêu dùng, sản xuất mang tính hàng loạt vừa và nhỏ 
trên thị trờng.
Theo đơn đặt hàng.
Tổ chức sản xuất ở công ty gồm 4 phân xởng chính và một phân 
xởng phụ. Mỗi phân xởng có một chức năng nhiệm vụ khác nhau kết 
hợp với nhau trong quá trình sản xuất và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh.
Phân xởng phụ tùng: Có chức năng là các nguyên vật liệu nh : 
ống thép, tuýp các loại, tôn tấn các loại: Tổ chức ra các loại bán sản 
phẩm hoàn chỉnh các chi tiết sản phẩm nh vành, ghi đông, phô tăng. 
Sau khi đợc phân xởng KCS (thuộc phòng công nghệ) kiểm tra duyệt 
đạt yêu cầu đợc chuyển sang phân xởng mạ.
- Phân xởng mạ: Trên cơ sở các chi tiết sản phẩm ở dạng mộc, 
phân xởng này sẽ tiến hành tổ chức thực hiện công nghệ mạ (Niken, 
Crôm) để tạo thành bán thành phẩm hoàn chỉnh các bán sản phẩm này 
phần lớn đợc chuyển đến kho phụ tùng để chuyển đến lắp rắp, một 
phần nhỏ để chuyển đến kho để bán ra ngoài.
- Phân xởng khung sơn: Trên cơ sở các loại vật t nh ống thép 
các loại, ổ giữa, giắc co, cầu các loại.... lắp ráp thành khung xe đạp, 
sau đó khung ráp sơ bộ đợc tiến hành hàn với công nghệ hàng đầu. 
Phân xởng lắp ráp: Trên cơ sở các chi tiết nhận đợc từ phân x-
ởng mạ, phân xởng sơn và kho phụ tùng, phân xởng lắp ráp có nhiệm 
vụ lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp. 
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống trực 
tuyến gồm các phòng ban và 5 phân xởng.
* Cơ cấu quản lý bộ máy gồm.
Đứng đầu là ban giám đốc phụ trách chung, kiêm phụ trách kinh 
tế có một giám đốc và 2 phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc 
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
22
Chuyên đề tốt nghiệp
phụ trách kỹ thuật kiêm trởng phòng kỹ thuật, một phó giám đốc phụ 
trách hành chính và dịch vụ.
Giữa các phòng ban mặc dù có chức năng, nhiệm vụ khác nhau 
nhng có mối quan hệ với nhau.
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất của công ty.
* Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
-Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao 
động giải quyết chế độ của ngời lao động nh: Điều động, tuyển dụng 
lao động, hu trí, công tác văn th, bảo vệ, lao động tiền lơng.
- Phòng tài vụ: Làm nhiệm vụ kế toán có chức năng thu thập xử 
lý và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý. Qua 
đó kiểm tra tình hình thực hiện, kế toán, giám đốc bằng tiền việc sử 
dụng vật t, lao động, tiền vốn vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh 
thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả 
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng công nghệ: Nghiên cứu các qui trình công nghệ chế tạo 
sản phẩm mới, phụ trách công tác an toàn lao động, kiểm tra quản lý 
toàn sản phẩm.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật t, thanh toán 
quyết toán vật t, lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Ban thiết kế cơ bản: Có nhiệm vụ theo dõi lập dự toán các 
công trình xe đạp sửa chữa.
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
24
PGĐ kỹ thuật Giám đốc PGD hành chính
Phòng công 
nghệ
PX lắp 
ráp
Phòng tài 
vụ
Phòng 
thiết kế
Khối dịch 
vụ 
Phòng tổ chức hành 
chính và bảo vệ
PX mạPX phụ 
tùng
PX khung 
sơn
PX cơ 
dụng
PX Chế 
thử
Phòng 
tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty xe máy - xe đạp 
Thống Nhất.
3.1. Tình hình tổ chức nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 
Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất
Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là một công ty có qui mô 
vừa, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung tại một điểm. 
Do đó công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và 
hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Thực hiện kế toán hàng 
tồn kho theo phơng pháp kế khai thờng xuyên.
Việc hạch toán trong công ty đợc tập trung ở phòng tài chính kế 
toán có chức năng thu thập và xử lý qua đó kiểm tra tình hình thực 
hiện kế hoạch giám đốc bằng việc sử dụng lao động, vật t , tiền vốn 
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, thúc đẩy việc thực 
hiện tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, thúc đẩy 
thực hiện chế độ kế toán, chế độ hạch toán, nâng cao hiệu quả hoạt 
động sản xuất kinh doanh.
Từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ 
của đội ngũ cán bộ kế toán, phòng tài chính kế toán hiện có 8 ngời.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty xe máy - xe đạp Thống 
Nhất.
Đặng Thị Hiền - Lớp 143A 
25
Trưởng phòng kế toán 
kiêm kế toán trưởng
Phó phòng kế toán kiêm 
kế toán tổng hợp
Kế toán 
TSCĐ
Kế toán vật 
liệu
Kế toán tiền 
lương 
BHXH
Kế toán tiền 
mặt kiêm 
thủ quỹ
Kế toán 
thành phẩm 
tiêu thụ
Kế toán 
tổng hợp