Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo Case Study 2.2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.98 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN TRỊ
Case Study 2.2:
AIRPORT CHECK-IN
BOARD YOUR FLIGHT BY MOBILE PHONE
(THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CHUYẾN BAY
LÊN MÁY BAY BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG)
GVHD : Huỳnh Đỗ Bảo Châu
Lớp : IT003_102_T06
Nhóm sinh viên : Nhóm 10
1. Phạm Thị Thêm (Nhóm trưởng)
2. Lê Kim Thảo
3. Nguyễn Thị Thủy Nhung
4. Phạm Thị Nhi
5. Nguyễn Thị Thùy Dương
6. Dương Thế Quyền
7. Đào Thị Huế
TP.HCM – 2011
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
DANH SÁCH PHÂN CÔNG NHÓM
STT Mã SV Họ và tên Nhiệm vụ

tên
1
030124080866 Phạm Thị Thêm Tìm tài liệu, phân tích ưu điểm
của dịch vụ, tổng hợp word,
phân công.
2
030124080840 Lê Kim Thảo Tìm tài liệu, phân tích ưu điểm


của dịch vụ, phản biện
3
030124080628 Nguyễn Thị Thủy Nhung Tìm tài liệu, phân tích ưu điểm
của dịch vụ, dịch bài
4
030124081489 Phạm Thị Nhi Tìm tài liệu, những hạn chế
trong sử dụng dịch vụ, tổng hợp
word, câu hỏi phản biện
5
030124080156 Nguyễn Thị Thùy Dương Tìm tài liệu, những hạn chế
trong sử dụng dịch vụ, câu hỏi
phản biện
6
030124080738 Dương Thế Quyền Tìm tài liệu , tìm hiểu chung về
dịch vụ, làm slide
7 030124080331 Đào Thị Huế Tìm tài liệu , giải pháp, dịch bài
MỤC LỤC
BÀI DỊCH CASE STUDY 4
1.Những thuận lợi và khó khăn khi đặt vé máy bay bằng điện thoại do động là gì? 6
2
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
2.Doanh nghiệp đầu tiên ứng dụng công nghệ như công nghệ đặt vé máy bay qua mạng
làm cách nào có được lợi thế cạnh tranh? Hãy sử dụng các luận điểm trong BIS và
khái niệm lợi thế chiến lược để trả lời 6
3.Những rào cản gặp phải khi ứng dụng công nghệ đăng kí vé máy bay qua điện thoại
di động là gì? 6
TÓM TẮT TÌNH HUỐNG 7
BÀI PHÂN TÍCH 8
1. Giới thiệu chung về dịch vụ Mobile Check-in 8
1.1. Một số khái niệm 8

1.2.Quy trình lên máy bay khi sử dụng dịch vụ Mobile Check-in 8
1.3.Các thao tác thực hiện trên điện thoại di dộng 10
2. Ưu điểm của dịch vụ Mobile Check-in 11
2.1.Đối với hành khách 11
2.2.Đối với hãng hàng không 11
3. Nhược điểm của Mobile Check-in 13
4. Giải pháp 14
KẾT LUẬN 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
3
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
BÀI DỊCH CASE STUDY
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CHUYẾN BAY
LÊN MÁY BAY BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
Tuy điện thoại di động được sử dụng ở khắp mọi nơi và là một thiết bị thiết yếu, vẫn còn
những cách sử dụng tiềm năng vẫn chưa phổ biến rộng rãi. Ví dụ như trường hợp sử dụng
điện thoại để đăng kí đi máy bay (check in) ở sân bay. Một cuộc khảo sát hành khách vào
cuối năm vừa qua thực hiện bởi Hiệp Hội Vận Tải Hàng Không Quốc Qế (IATA) cho thấy
chỉ có 2% người tham gia cuộc khảo sát đã từng đăng kí đi máy bay ở sân bay thông qua
chức năng SMS của điện thoại di động. Nhưng con số đó có vẻ sẽ tăng thêm khi ngày càng
có nhiều hãng hàng không giới thiệu dịch vụ đăng kí đi máy bay bằng điện thoại di động và
những hãng hàng không đã giới thiệu dịch vụ này cũng như khách hàng của họ đều rất hứng
thú với nó. Patrice Ouellette, giám đốc văn phòng dịch vụ khách hàng thương mại điện tử
của hãng hàng không quốc gia Canada phát biểu “Giấy phép lên máy bay – hay thẻ lên máy
bay (boarding pass) trên điện thoại di động là một điều làm cho khách hàng rất thích thú”
Tháng 6 vừa qua, hãng hàng không đã đưa ra dịch vụ đăng kí đi máy bay bằng điện thoại
di động cho hành khách không kèm hành lý của những chuyến bay nội địa, trong khoảng từ
1 đến 24 giờ trước chuyến bay, hành khách có thể nhập những thông tin cơ bản về bản thân
và chuyến bay vào điện thoại di động của mình, rồi sau đó tự in ra giấy phép lên máy bay tại
một quầy tự phục vụ ở sân bay. Trong vài tuần tới, hãng hàng không quốc gia Canada (Air

Canada) dự định sẽ bắt đầu chương trình thử nghiệm dịch vụ “Giấy phép lên máy bay điện
tử” (E-Boarding passes). Với dịch vụ này, những mã vạch 2D sẽ được gửi vào thiết bị di
động của khách hàng đi các chuyến nội địa đăng kí đi máy bay ở sân bay Montreal. Những
khách hàng tham gia vào chương trình thử nghiệm sẽ quét thiết bị của họ tại bộ phận an
ninh sân bay rồi đến cổng ra máy bay.
Trong khi đó, ở những quốc gia nơi mà những người sử dụng điện thoại di động hứng
thú với việc sử dụng thử những dịch vụ cải tiến hay thử nghiệm, hình thức đăng kí đi máy
bay bằng điện thoại di động đã đạt được vị trí chắc chắn, khiến cho việc sử dụng điện thoại
di động không còn đơn thuần là gọi hay nhắn tin. Phần Lan và Nhật Bản là hai ví dụ điển
hình. Tháng 10/2004, hãng hàng không quốc gia Phần Lan (Finnair) tuyên bố mình là hãng
hàng không quốc tế đầu tiên đưa ra dịch vụ đăng kí đi máy bay bằng điện thoại di động cho
những khách hàng bay thường xuyên. Hãng hàng không quốc gia Phần Lan nói, phản hồi
4
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
của khách hàng vô cùng tích cực, phản ánh thực tế hãng hàng không đã chủ động tiếp cận
khách hàng- hãng hàng không đã gửi tin nhắn đến khách hàng và khách hàng chỉ cần hồi âm
tin nhắn. Theo Finnair, trung bình có 75% khách hàng nhận được tin nhắn dịch vụ đăng kí
đi máy bay bằng điện thoại di động đã nhắn tin lại thực hiện dịch vụ này. Cùng với việc
đăng kí đi máy bay qua Internet và trực tiếp tại quầy, hệ thống này đã trở thành kênh tự
phục vụ thứ ba và hiện nay về mức độ phổ biến đã có thể so sánh với hai hình thức kia, việc
sử dụng nó chỉ giảm xuống khi việc kinh doanh du lịch có xu hướng giảm xuống.
Ở Nhật Bản, điện thoại di động có thể sử dụng như là một phần của hệ thống “Touch
and Go” của hãng hàng không Nhật Bản, hệ thống này ban đầu được phát triển để sử dụng
trong nội bộ hãng cho những tuyến nội địa và sau đó được giới thiệu vào tháng 2 năm 2005.
Hệ thống cho phép những người có thẻ IC (integrated circuit : mạch tích hợp) đi những
chuyến bay nội địa mà không cần vé hay giấy cho phép lên máy bay. Trong khoảng từ 3
ngày trước khi khởi hành và 1 giờ trước chuyến bay, hành khách có thể chọn lựa chỗ ngồi
cũng như thay đổi vị trí ghế ngồi của mình và check in qua máy tính hoặc điện thoại di
động. Tất cả dữ liệu liên quan đến việc đặt chỗ trước được tự động lưu lại trên thẻ IC, và
sau đó có thể quét hoặc quét những thẻ này tại các máy đặt phía trước địa điểm kiểm tra an

ninh sân bay và sau đó là tại cổng ra máy bay. Số lượng người sử dụng hệ thống “Touch and
Go” đã tăng đều đặn từ khi hệ thống được ra mắt, theo Ko Yoshida, phó chủ tịch bộ phận kế
hoạch tiếp thị thị trường nội địa, và con số này đã lên đến hàng triệu người. Người sử dụng
hệ thống này có xu hướng là những cá nhân đi máy bay vì lý do công việc.
Tại hãng hàng không đối thủ ANA, việc đăng kí đi máy bay qua máy tính hay điện thoại
di động đã được triển khai 2 năm cho những chuyến bay nội địa, và nếu điện thoại có chip
mang tần số vô tuyến, nó có thể được sử dụng đề lấy giấy cho phép lên máy bay từ một
quầy tự phục vụ ở sân bay. Tháng 8 vừa qua, hãng hàng không đã giới thiệu một sự cải tiến
tên là Skip, cho phép những hành khách đã đặt chỗ trước và đã trả tiền vé máy bay có thể sử
dụng máy tính, điện thoại di động hay tại một đại lý du lịch để bỏ qua bước việc làm thủ
tục. . Một chi tiết của con chip RF có khả năng như điện thoại di động, thẻ tín dụng, câu lạc
bộ phụ cấp ANA hoặc mã số vào máy cảm ứng đặt tại bộ phận an ninh sân bay in ra một
biên nhận cho những khách hàng lên máy bay, sau đó giấy phép lên máy bay sẽ được in ra
để xác nhận số ghế ngồi cuối cùng. Mỗi ngày có khoảng 10000 đến 15000 khách hàng sử
dụng Skip.
5
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
Những hãng hàng không riêng lẻ đã đi đầu trong việc áp dụng những sự cải tiến này
đang cố gắng lập ra tiêu chuẩn chung để giúp mở rộng việc sử dụng điện thoại di động
check in, IATA nói đây cũng chính là hoạt động chính cho nhóm vé lên máy bay bằng mã
vạch (BCBP) của hiệp hội năm nay. Hiện nay, Bắc Mỹ, khối EU và Nhật đều thích sử dụng
mã vạch 2D trên điện thoại di động hơn là vé máy bay và các ứng dụng khác, và thách thức
đặt ra là phải thống nhất một tiêu chuẩn toàn cầu.
Còn có những trở ngại khác nữa. Theo Finnair, thách thức lớn nhất liên quan đến yêu
cầu của giấy phép lên máy bay của nhà chức trách các sân bay. Hãng hàng không này nói : “
ở Phần Lan, nhà chức trách sân bay và bộ phận hải quan chấp nhận tin nhắn của chúng tôi
xác nhận hành khách lên máy bay. Tuy nhiên tại phần lớn các sân bay khác trên thế giới thì
không như vậy”.
Trong khi đó, Hãng hàng không Quốc Gia Canada đang làm việc với chính quyền
Canada về chương trình thử nghiệm “giấy cho phép lên máy bay điện tử” ở Montreal.

Những cuộc trao đổi với chính quyền về việc bắt đầu chương trình thử nghiệm trong một
giới hạn cơ bản vào tháng 6 đã thành công. Và sau đó dịch vụ có được triển khai chính thức
hay không sẽ phụ thuộc vào kết quả chương trình thử nghiệm cũng như tiếp tục làm việc với
chính quyền.
Finnair cũng chú ý đến những điều khoản khác. Thiết bị di động phải có những tiện ích
theo yêu cầu được cài sẵn, khách hàng không cần phải cài đặt thêm phần mềm. Thứ hai, tin
nhắn đa phương tiện (MMS) cung cấp một phương thức chuyển mã vạch 2D đến khách
hàng nhưng hãng hàng không nói những nhà điều hành cần nghiên cứu chính sách giá cả
của nó. Cụ thể, hãng hàng không nói rằng vấn đề cước phí chuyển vùng ( roaming ) có thể
giết chết dịch vụ này.
Câu hỏi
1. Những thuận lợi và khó khăn khi đặt vé máy bay bằng điện thoại do động là gì?
2. Doanh nghiệp đầu tiên ứng dụng công nghệ như công nghệ đặt vé máy bay qua mạng
làm cách nào có được lợi thế cạnh tranh? Hãy sử dụng các luận điểm trong BIS và
khái niệm lợi thế chiến lược để trả lời.
3. Những rào cản gặp phải khi ứng dụng công nghệ đăng kí vé máy bay qua điện thoại
di động là gì?
6
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
TÓM TẮT TÌNH HUỐNG
Ngày nay điện thoại di động được sử dụng ở khắp mọi nơi và là một thiết bị thiết yếu,
những tính năng của nó mang lại rất hiệu quả và ưu việt, bên cạnh đó có những cách sử
dụng tiềm năng vẫn chưa phổ biến rộng rãi. Ví dụ như trường hợp sử dụng điện thoại để
làm thủ tục lên máy bay ở sân bay. Một cuộc khảo sát hành khách vào cuối năm vừa qua
thực hiện bởi Hiệp Hội Vận Tải Hàng Không Quốc Qế (IATA) cho thấy chỉ có 2% người
tham gia cuộc khảo sát đã từng đăng kí đi máy bay ở sân bay thông qua chức năng SMS của
điện thoại di động.
Nhưng con số đó sẽ tăng thêm khi mà ngày càng có nhiều hãng hàng không giới thiệu
dịch vụ đăng kí đi máy bay bằng điện thoại di động. Minh chứng đó là khi những hãng hàng
không giới thiệu dịch vụ này, khách hàng của họ đều rất hứng thú với nó. Và thực tế là các

hãng hàng không tại một số quốc gia trên thế giới đang dần dần giới thiệu dịch vụ này, thậm
chí còn hoàn thiện và đa dạng hóa nó hơn nữa. Tại hãng hàng không quốc gia Canada (Air
Canada), họ dự định sẽ bắt đầu chương trình thử nghiệm dịch vụ “Giấy phép lên máy bay
điện tử” (E-Boarding passes). Tai Phần Lan và Nhật Bản, hình thức đăng kí đi máy bay
bằng điện thoại di động đã đạt được vị trí chắc chắn và nhận được sự phản hồi vô cùng tích
cực từ khách hàng. Tại hãng hàng không đối thủ ANA, việc đăng kí đi máy bay qua máy
tính hay điện thoại di động đã được triển khai 2 năm cho những chuyến bay nội địa, và nếu
điện thoại có chip mang tần số vô tuyến, nó có thể được sử dụng đề lấy giấy cho phép lên
máy bay từ một quầy tự phục vụ ở sân bay. Tháng 8 vừa qua, hãng hàng không đã giới thiệu
một sự cải tiến tên là Skip, cho phép những hành khách đã đặt chỗ trước và đã trả tiền vé
máy bay có thể sử dụng máy tính, điện thoại di động hay tại một đại lý du lịch để bỏ qua
bước việc làm thủ tục. Mỗi ngày có khoảng 10000 đến 15000 khách hàng sử dụng Skip.
Tuy nhiên, để áp dụng rộng rãi dịch vụ đăng ký đi máy bay bằng điện thoại di động này,
các hãng hàng không phải gặp không ít trở ngại. Đó là trở ngại về tiêu chuẩn chung để giúp
mở rộng việc sử dụng điện thoại di động check in, về yêu cầu của các nhà chức trách tại các
sân bay, về tính năng đòi hỏi phải có của chiếc điện thoại di động check-in và về cước phí
chuyển vùng.
7
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
BÀI PHÂN TÍCH
1. Giới thiệu chung về dịch vụ Mobile Check-in
1.1. Một số khái niệm
• Vé điện tử (e-ticket) là vé được khách hàng đăng kí trực tuyến thông qua một trang web
hoặc qua điện thoại , hoặc đôi khi thông qua các văn phòng vé máy bay hoặc cơ quan du
lịch. Sau khi đăng kí và thanh toán tiền vé hành khách sẽ nhận được qua email xác nhận
đặt chỗ cùng với số vé điện tử. Xác nhận này sẽ bao gồm các thông báo pháp lý cùng các
điều kiện của vé. Hãng hàng không đề nghị khách hàng in ra và xuất trình vé điện tử khi
làm thủ tục tại sân bay cùng với hộ chiếu hoặc chứng minh thư. Các thông tin về vé điện
tử đồng thời được lưu giữ trong hệ thống đặt chỗ của các hãng hàng không.
• Mobile check-in là quy trình làm thủ tục lựa chọn ghế và xác nhận thông tin về chuyến

bay bằng việc sử dụng giao diện điện tử trên điện thoại di động.
• Thẻ lên máy bay (boarding pass) là thẻ chứa tất cả các thông tin cá nhân của hành
khách, chi tiết về chuyến bay và mã vạch sẽ được quét tại sân bay trong chuyến bay đó.
Kết hợp với hộ chiếu hoặc giấy tờ xác minh danh tính, hành khách có thể thông qua tất
cả các điểm kiểm tra tại sân bay.
• Mã vạch 2D: là một mã vạch mà hành khách sẽ nhận được khi họ check-in thông qua
điện thoại di động. Các mã vạch 2D được gửi đến khi họ check-in sẽ là một cách thay
thế cho thẻ lên máy bay. Mã vạch 2D này không phải là một thẻ lên máy bay và phải
được quét tại sân bay. Các mã vạch 2D thông thường hết hạn 1 giờ trước giờ khởi hành
theo lịch trình.
1.2. Quy trình lên máy bay khi sử dụng dịch vụ Mobile Check-in
8
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
9
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
1.3. Các thao tác thực hiện trên điện thoại di dộng
Bước 1: Chọn hãng hàng không
Sử dụng điện thoại của bạn để vào trang web của các hãng hàng không và vào phần “đăng
ký qua điện thoại”.
Bước 2: Đăng nhập
Sau khi nhập mã vé điện tử của bạn hoặc mã đặt chỗ và số chuyến bay, các chi tiết cá nhân
của bạn sẽ xuất hiện trên màn hình.
Bước 3: Chọn chỗ ngồi của bạn
10
Client
Internet
Check - in
Mobile
Check - in
Kiosk

Check
-in
Skip
Check - in
SMS
Check -
in
IC
(intergrated
circuit )
RF (radio
frequency )
2D
barcoded
Airport
security
Boarding
gate
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
Bạn sẽ thấy số ghế trống và chọn ghế của bạn trên máy bay; nếu bạn muốn, bạn có thể thay
đổi vị trí chỗ ngồi.
Bước 4: Tin nhắn văn bản/ MMS/ e-mail
Bạn có thể nhận được thẻ lên máy bay qua e-mail, MMS hoặc tin nhắn văn bản.
• E-mail và MMS: bạn sẽ nhận được tin nhắn của bạn với chi tiết cá nhân và mã vạch. Nếu
bạn lựa chọn sử dụng MMS, bạn nên kích hoạt tin nhắn MMS tại nhà cung cấp của bạn.
• Tin nhắn văn bản: bạn sẽ nhận được hai tin nhắn văn bản. Tin thứ nhất có chứa một liên
kết yêu cầu mã vạch cá nhân của bạn mà sau đó sẽ được quét tại sân bay,tin nhắn văn bản
thứ hai sẽ chứa tất cả chi tiết đăng ký.
Nếu bạn không thể nhận được một thẻ lên máy bay điện tử cho các chuyến bay của bạn,
bạn có thể in giấy lên máy bay tại nhà hoặc tại sân bay.

Khi đã nhận được tin nhắn, khách hàng có thể in mã vạch qua email hoặc điện thoại của
mình hoặc có thể vào các máy quét mã vạch 2D trong các sân bay tự kiểm tra và in thẻ lên
máy bay .
2. Ưu điểm của dịch vụ Mobile Check-in
2.1. Đối với hành khách
Tiết kiệm thời gian
Với chiếc ĐTDĐ đã kết nối internet hành khách chỉ mất khoảng hai phút để hoàn tất
việc đăng ký tại nhà, tại nơi làm việc hoặc bất cứ nơi nào. Thêm nữa,họ sẽ không phải mất
nhiều giờ cho việc đến sân bay sớm, xếp hàng chờ đợi đến lượt để làm những thủ tục rắc rối
tại quầy theo cách truyền thống.
Tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả công việc
Việc sử dụng ĐTDĐ để đăng ký sẽ rất thuận lợi cho khách hàng bởi dễ quản lý, dễ thay
đổi lịch trình và số ghế, không cần mang vé và lo mất vé, sử dụng được thiết bị tự phục vụ.
Tất cả nhằm nâng cao hiệu quả làm việc cho khách hàng.
Với việc không phải đến quầy đặt vé trực tiếp tại sân bay, bạn sẽ tiết kiệm được một
khoản chi phí cho việc đi lại và những chi phí liên quan đến giấy tờ sẽ bị loại bỏ. Khi nền
kinh tế ngày càng phát triển thì công việc của bạn trở nên rất bận rộn, với mobile check-in,
bạn không còn gặp nhiều những phiền toái trong việc sắp xếp, thay đổi linh hoạt cho những
chuyến côn tác xa.
2.2. Đối với hãng hàng không
Lợi thế nhà dẫn đầu
11
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
Sự ra đời của mobile check-in như một dịch vụ mới được cung cấp bởi các hãng hàng
không là một ví dụ tốt về sự đổi mới sản phẩm. Việc bắt đầu áp dụng sớm công nghệ này có
thể khuyến khích sự đổi mới hơn nữa vì công ty sẽ một dẫn đầu liên quan đến việc phát
triển sản phẩm mới và dịch vụ (ví dụ như các dịch vụ Skip).
 Các hãng hàng không cho ra đời dịch vụ này đầu tiên sẽ có một lợi thế mà không một
hãng hàng không sau này nào có được đó là lợi thế của người đi đầu. Lợi thế của người
đi đầu là lợi thế thu được từ việc mở đầu cho một dịch vụ hay sản phẩm của một phân

khúc thị trường. Lợi thế này có thể xuất phát từ thực tế là những người tham gia đầu tiên
có thể giành quyền kiểm soát các nguồn lực tài nguyên đó. Phần thưởng cho người dẫn
đầu là lợi nhuận khổng lồ và sự độc quyền.
 Khi là người mở đầu cho một sản phẩm thì thông thường sẽ đạt được lợi thế về cơ sở dữ
liệu khách hàng. Hệ thống quan hệ khách hàng lớn trong thời gian dài về chi tiết và thói
quen khách hàng cho phép hãng hàng không phân tích để có thể quyết định những chính
sách phù hợp để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.
 Là một trong những công ty đầu tiên cung cấp mobile check-in tạo ra cơ hội để hình
thành liên minh chiến lược với các nhà cung cấp ĐTDĐ , cung cấp các ứng dụng phần
mềm của ĐTDD. Điều này sẽ giúp nâng cao rào cản từ sự thâm nhập của các công ty
muốn cung cấp mobile check-in sau này, tạo nên liên minh của họ với các nhà cung cấp
điện thoại di động.
Giảm chi phí:
Từ khi moblie check-in giúp tự động quá trình làm thủ tục, cung cấp thẻ lên máy bay
vv…, các công ty sử dụng nó có thể giảm chi phí cho các thủ tục giấy tờ trước đây. Mobile
ticket làm du lịch trở nên đơn giản hơn cho khách hàng của bạn, chúng cũng giúp các hãng
hàng không giảm chi phí, giảm tình trạng đầu cơ vé, phục vụ khách hàng tốt hơn và bảo vệ
môi trường tốt hơn.
 Quá trình làm thủ tục bằng điện thoại di động giúp tự động hóa quá trình kiểm tra, các
hãng hàng không áp dụng dịch vụ này có thể giảm khoản lớn trong chi phí quản lí.
 Mobile ticket loại bỏ các chi phí in vé và các chi phí liên quan trong quá trình xử lý đối
với việc mất vé hay một số sai sót về thông tin trên vé. Hiệp hội hàng không vận tải quốc
tế (IATA) cho rằng không cần vé bằng giấy thì sẽ tiết kiệm trung bình $ 9 USD / vé, tiết
kiệm cho ngành công nghiệp 3 tỷ $ / năm. Và thẻ lên máy bay làm tự động hơn cho quá
12
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
trình lên máy bay, làm giảm chi phí cho kiểm tra tại các khu vực và nhân viên sân bay,
cung cấp thêm $ 1.5 tỷ USD trong khoản tiết kiệm hàng năm.
 Trước khi việc tạo ra các loại vé không làm bằng giấy, tại Anh, có đến 285.000.000 vé
bằng giấy được in và yêu cầu một lượng lớn năng lượng để tái chế. Và các loại vé có dải

mục từ tính không thể tái chế, tạo ra chất thải ermanent. Kể từ khi mobile ticket ra đời,
nó không tạo ra bất kỳ chất thải nào, giúp doanh nghiệp bảo vệ môi trường.
Tăng doanh thu thông qua doanh số bán hàng
 Việc làm thủ tục qua điện thoại di động giúp đơn giản hóa các thủ tục phiền hà, từ đó
làm khách hàng thích thú hơn với việc đi máy bay và điều này sẽ làm tăng doanh thu cho
các hãng hàng không.
 Khi được khách hàng hưởng ứng cùng với doanh số kinh doanh tăng lên, doanh nghiệp
sẽ chủ động hơn trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm nâng
cao uy tín cũng như tiềm năng phát triển của công ty.
Tăng cường mối quan hệ khách hàng và thương hiệu của bạn .
Khi khách hàng đã mua một vé máy bay bằng điện thoại di động, điều này đã thiết lập
một liên kết trực tiếp với các thiết bị cá nhân của họ đó là điện thoại di động. Các hãng hàng
không có thể sử dụng liên kết này để cung cấp cho du khách những dịch vụ bổ sung từ đó
làm tăng giá trị thương hiệu của bạn. Ví dụ, khách hàng có thể chọn để nhận được một tin
nhắn báo số của cổng vào, hoặc nếu có bất kỳ thay đổi giờ khởi hành.
3. Nhược điểm của Mobile Check-in
Bên cạnh những ưu điểm được nêu trên, thì việc sử dụng mobile check-in còn tồn tại
một số khuyết điểm sau:
3.1. Đối với hành khách:
Mobile check-in cũng như các dịch vụ self-service đòi hỏi hành khách sẽ cần nhiều kĩ
năng hơn, phức tạp hơn, nhưng với một hành trình ngắn hơn, nhiều kinh nghiệm hơn. Do đó
một số trường hợp bị hạn chế khi sử dụng mobile check-in như hạn chế số lượng hành
khách đăng kí một lần, phụ nữ mang thai, hành khách có hành lí hay trẻ nhỏ, hành khách
không thể tự phục vụ, hoặc hành khách không thể sử dụng điện thoại di động… Như thế
mobile check-in vẫn bỏ sót một phân khúc đối tượng hành khách, và cũng gây bất tiện cho
việc quản lí của hãng hàng không
3.2. Đối với hãng hàng không
Dịch vụ mobile check–in đòi hỏi điện thoại di động phải có trình duyệt internet và có
khả năng vào trang web của hãng hàng không, nhận e-mail hoặc văn bản SMS, MMS để lưu
mã vạch 2D. Khi mobile check-in mới ra đời mấy năm đầu, đây là một khó khăn lớn với các

13
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
hãng hàng không khi các tính năng trên đòi hỏi một chiếc điện thoại cao cấp như iphone,
blackberry Bây giờ thì vấn đề đó trở nên dễ chịu hơn, chức năng lướt web có ở đa số dòng
điện thoại cấp trung, thâm nhập sâu hơn vào những đối tượng là hành khách của hàng
không. Và không phải trang web nào cũng cho phép người dùng kiểm tra trạng thái chuyến
bay. Để làm được điều này, hành khách vẫn phải download một ứng dụng dành riêng, chẳng
hạn như Flight Status cho iphone (5 USD) hoặc WorldMate Live Gold cho Blackberry (100
USD) để xem thông tin về các chuyến bay. Chỉ áp dụng được ở các nước phát triển công
nghệ hiện đại, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầy đủ.
Không phải sân bay nào cũng áp dụng cơ chế và công nghệ kiểu này. Có sự thực hiện
chưa đồng bộ giữa các hãng hàng không gây khó khăn cho các hành khách thực hiện nhiều
loại thủ tục khi chuyển từ hãng hàng không này qua hãng hàng không khác. “Bắc Mĩ, khối
EU và Nhật thích sử dụng mã vạch 2D hơn các ứng dụng khác nhưng có thể ở những hãng
bay khác BCBP không được chấp nhận, thậm chí ở Việt Nam chưa hề biết đến mobile
check-in. Các hãng hàng không riêng lẻ đã ứng dụng mobile check –in theo những hình thái
khác nhau như Finnair “gửi tin nhắn đến khách hàng”, Nhật Bản sử dụng “Touch &Go” thẻ
vi mạch IC còn ANA thì cung cấp dịch vụ Skip gọn lẹ bỏ qua check –in cho hành khách đã
đặt chỗ trước hay trả tiền trước. Còn đại đa số các hãng không có năng lực triển khai dịch
vụ này nên ở một số sân bay chấp nhận nó và một số sân bay không sử dụng dịch vụ này.
Do đó, mobile check-in chưa thể phủ rộng hết tất cả chuyến bay, chỉ có trong nội địa và
không thể áp dụng cho chuyến bay quá cảnh.”
Việc đặt vé cho nhiều người qua điện thoại cũng rất bất tiện bởi màn hình của điện thoại
chỉ có thể hiện thị được một vé lên máy bay (cho một hành khách).
Tốn chi phí lớn để đầu tư công nghệ máy móc, thiết bị cùng với các chi phí quảng cáo,
tiếp cận khách hàng, dịch vụ chuyển vùng… Khi công nghệ BCBP ra đời thì để đáp ứng kịp
thời các máy đọc mã vạch 2D cũng phải được quan tâm vì chúng nằm cùng một khâu hệ
thống. Tốn chi phí lớn để đầu tư công nghệ máy móc, thiết bị cùng với các chi phí quảng
cáo, tiếp cận khách hàng.
Việc đăng ký trực tuyến là vấn đề khó khăn đối với người già, hay những người không

thường sử dụng internet.
Gặp trục trặc về mạng, lỗi đường truyền, mất điện… nhưng đây là khó khăn nhỏ vì nó
phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng tại địa điểm đó.
4. Giải pháp
4.1. Thực hiện sự đồng bộ hệ thống
14
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
Nhược điểm lớn nhất của hệ thống đăng kí vé máy bay là sự khác biệt về hình thức kiểm
tra vé giữa các sân bay, chính vì vậy việc dùng các công cụ soát vé tự động ở mỗi sân bay là
khác nhau. Bằng BIS chúng ta nên thiết lập 1 hệ thống đồng nhất giữa các sân bay. Ở đây
các mã vạch với các hình thức khác nhau sẽ được mã hóa bằng một máy chủ tại trung tâm
điều hành. Như vậy, ở bất cứ đâu ở bất cứ hình thức mã vạch nào đều được chấp nhận và
thanh toán khi đặt vé cùng 1 lúc. Chúng ta cần 1 tiêu chuẩn toàn cầu cho mã vạch trên
ĐTDĐ cũng như các ứng dụng khác cho việc đặt vé thông qua ĐTDĐ . Và tiêu chuẩn hóa
các máy quét cơ sở hạ tầng ở các sân bay khác nhau.
4.2. Tăng cường quảng cáo
Nhược điểm thứ 2 của mobile check-in là việc áp dụng công nghệ này với tất cả các
khách hàng. Khi phân khúc thị trường , chúng ta sẽ nhận thấy có một phần khách hàng
không thường xuyên tiếp cận với kĩ thuật cao vì vậy họ rất khó tiếp cận với kĩ thuật này.
Chính vì vậy mà các hãng hàng không cần quảng bá dịch vụ này rộng rãi cũng như tận tình
hướng dẫn hành khách trong các quy trình để hoàn tất việc đăng ký vé.
4.3. Cung cấp điện thoại đầy đủ tính năng cho việc đăng ký
Hiện nay điện tử viễn thông đang rất phát triển, chính vì vậy 1 chiếc ĐTDĐ đầy đủ tính
năng không còn là chuyện quá xa vời . Các nhà chức trách có thể bắt tay với các nhà sản
xuất ĐTDĐ để cải tiến di động đa năng có sẵn GPRS và các phần mềm để có thể sử dụng
dịch vụ Mobile check-in. Chúng ta phải tiếp cận khách hàng để họ biết vận dung những tính
năng từ chiếc ĐTDĐ đó và giúp họ thấy rõ những tiện ích của dịch vụ này.
4.4. Xây dựng hình ảnh khác biệt
Nếu như giải pháp thứ nhất đã thực hiện được có nghĩa là công nghệ ở tất cả các sân bay
đều tương tự nhau. Vậy để tăng cường lợi thế cạnh tranh ở hãng cần phải đầu tư để xây

dựng nên một hình ảnh khác biệt. Điều đó tạo nên sự nổi bật cho hãng va thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Có thể công nghệ bên trong là như nhau, vậy hình thức bên ngoài có
thể được thiết ké nhỏ gọn và tiện lợi hơn . Mặt khác cũng có thể đẩu tư cho các mảng chăm
sóc khách hàng, các dịch vụ khuyến mãi và các chế độ ưu đãi khác. Giá cả không biến động
nhiều và có được khách hàng chấp nhận hay không là tùy thuộc vào chiến lược già cả của
từng hãng.
4.5. Đơn giản hóa và cải tiến hệ thống CNTT
Đầu tư vào CNTT sẽ giúp kích thích sự đổi mới trong nội tại các hãng. Giới thiệu một hệ
thống mới, đem lại kết quả là phát triển sản phẩm mới hay một dòng sản phẩm mới đặc
trưng.
15
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
4.6. Tăng cường quan hệ khách hàng
Khi tung một sản phẩm vào thị trường mỗi công ty đều phải biết được chỗ đứng trong
thị trường , từ đó có thể định hướng về sự phát triển hay cải thiện sản phẩm hay dịch vụ đó.
Đó chính là ý nghĩa của việc thu thập những phản hồi từ khách hàng số dịch vụ được khách
hàng tiêu thụ có thể được xem là bộ mặt của một doanh nghiệp , và đó là một nhân tố sống
còn cho sự hoạt động của doanh nghiệp. Điều nay có nghĩa là giữa doanh nghiệp và khách
hàng phải luôn có sự tương tác hai chiều, công ty sẽ phải đem đến cho khách hàng những
sản phẩm dịch vụ cùng với thông tin về nó thông qua quảng cáo và tiếp thị. Ngược lại phải
thăm dò chính khách hàng để có những điều chỉnh tức thời nếu có cũng như phát huy những
ưu điểm của sản phẩm. Hệ thống quản trị khách hàng VASC CRM (Customer Relationship
Management) của công ty phát triển phần mềm VASC là một trong số những công cụ hiệu
quả nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp quản lý, duy trì và phát triển quan hệ khách hàng
Đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng và
quan hệ khách hàng luôn được đặt ở vị trí ưu tiên hàng đầu. VASC CRM là phần mềm được
xây dựng để tập hợp tất cả các thông tin liên quan đến khách hàng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh (bao gồm tất cả các khâu: liên hệ tiếp xúc, ký hợp đồng, triển khai cung cấp dịch
vụ sản phẩm, thực hiện thanh toán, chăm sóc khách hàng ), đồng thời nó được sử dụng
trên Internet, cho phép người dùng có thể truy cập khai thác thông tin mọi nơi, mọi lúc với

giao diện đơn giản, dễ sử dụng.
KẾT LUẬN
Công nghệ thông tin và truyền thông là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý
thông tin. Tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ thông tin làm cho việc luân chuyển thông
tin trở nên cực kỳ nhanh chóng và vai trò của nó ngày càng trở nên quan trọng. Những tính
năng mới mẻ và ưu việt của công nghệ thông tin đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống,
cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con
người. Việc ứng dụng hệ thống đặt vé máy bay qua ĐTDĐ đem lại những tiện nghi mới
trong việc đặt mua vé cũng như rút ngắn tối đa các công đoạn làm thủ tục cần thiết trước khi
lên máy bay, đáp ứng nhu cầu nhanh- gọn- tiện lợi của đời sống hiện đại ngày nay. Do đó,
các nhà quản lý của doanh nghiệp nói chung và hãng hàng không nói riêng phải biết cách tối
đa hóa việc sử dụng công nghệ, hiểu và vận dụng hệ thống thông tin kinh doanh vào trong
bộ máy hoạt động của mình để có thể nâng cao hiệu quả làm việc và lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và của cả nền kinh
16
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
tế.Vì vậy, trong bối cảnh toàn cầu hoá, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thúc đẩy việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý để có thể gia tăng sức cạnh tranh và bắt kịp được
với sự phát triển chung của các nước khác. Tuy nhiên, những vấn đề về chi phí phát triển hệ
thống mới; xây dựng, phát triển hệ thống mới ra sao? Có đạt được hiệu quả như mong đợi
hay không?… cũng là những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam phải vượt qua để
có thể đứng vững trên con đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
17
Lớp DH24TD_T06 – Group 10 – Case study 2.2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “ Hệ thống thông tin quản trị” của ThS. Nguyễn Ngọc Đức và
ThS.Nguyễn Huỳnh Anh Vũ.
2. />dtdd.htm
3. />bay-b7857ng-273i7879n-tho7841i-di-2737897ng.htm
4. />5.

6.
7. ay bay 24.com
8.
9.
18

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×