PHỤ LỤC VI/TDDN:
HƯỚNG DẪN
HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN/KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT, KINH DOANH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH
HÀNG, XÁC ĐỊNH HẠN MỨC VÀ PHƯƠNG THỨC CẤP TÍN
DỤNG
(Áp dụng đối với trường hợp vay vốn lưu động, bảo lãnh, chiết khấu)
1. Đánh giá phương án sản xuất kinh doanh khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1. Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của phương án sản xuất kinh doanh:
- Mục tiêu phương án/kế hoạch kinh doanh.
- Quy mô sản xuất/kinh doanh của phương án/kế hoạch kinh doanh.
- Quy mô, cơ cấu nguồn vốn thực hiện phương án/kế hoạch kinh doanh: Vốn tự
có, vốn vay, vốn chiếm dụng…
- Cách thức tiến hành phương án.
1.2 Phân tích tính khả thi:
- Đánh giá khả năng cung cấp nguyên liệu/sản phẩm và các yếu tố đầu vào
của phương án:
+ Trường hợp doanh nghiệp sản xuất để bán: doanh nghiệp cần bao nhiêu nguyên
nhiên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất? Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu
đầu vào? Họ là những khách hàng có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng
cung cứng và mức độ tín nhiệm như thế nào? Chính sách nhập khẩu đối với nguyên
liệu, hàng hoá đầu vào (nếu có)? Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu
đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu.
+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thương mại: Có bao nhiêu nhà cung cấp
sản phẩm, chất lượng và giá cả thế nào? Mức độ tín nhiệm của các nhà cung cấp? Cơ
chế chính sách đối với sản phẩm? Biến động về giá cả sản phẩm?
- Đánh giá về nhu cầu sản phẩm, hàng hoá và các yếu tố
đầu ra của phương án.
+ Tổng nhu cầu hiện tại và dự kiến tương lai về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
phương án.
+ Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại về nguyên
vật liệu, hàng hoá của phương án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng
bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong
nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm NK có ưu thế cạnh tranh hơn?
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong
thời gian tới.
+ Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thay thế thời điểm
hiện tại.
+ Ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng
xuất khẩu sản phẩm.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các phương án khác,
đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường.
1
=> Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đưa ra nhận xét về khả năng tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch
vụ, nhận định về tính khả thi và hợp lý của phương án/kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
+ Sản phẩm đầu ra dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống
phân phối không.
+ Mạng lưới phân phối sản phẩm của phương án đã được xác lập hay chưa, có
phù hợp với đặc điểm thị trường không.
+ Khách hàng sẽ áp dụng phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay
+ Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định
xem có thể gây ra việc bị ép giá hay không?
- Chính sách bán hàng: Chính sách khuếch trương đối với việc tăng sản phẩm hoặc
khi xuất hiện sản phẩm mới, chính sách giảm giá (bao gồm các yếu tố như hoa hồng, chi
phí vận chuyển, chiết khấu, lãi suất, phương thức thanh toán: trả ngay, trả chậm).
1.3. Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của PASXKD
* Hồ sơ tài liệu làm căn cứ tính toán:
+ Các báo cáo tài chính.
+ Phương án/Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm.
+ Bảng kê các loại công nợ tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
+ Bảng kê các khoản phải thu, phải trả.
+ Các hợp đồng kinh tế (về hàng hóa, xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ…).
+ Kế hoạch vay trả, nguồn trả nợ.
+ Hồ sơ khác có liên quan đến khoản vay (Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, dự toán
chi phí hoạt động được duyệt…).
Trên cơ sở các đánh giá tại phần 1.2, 1.3 và các hồ sơ tài liệu trên đây cán bộ
tín dụng tiến hành tính toán doanh thu, chi phí, lợi nhuận của phương án/kế hoạch sản
xuất, kinh doanh xác định dòng tiền để tính toán khả năng trả nợ vay.
2. Xác định phương thức cấp tín dụng và tính toán mức cho vay,
bảo lãnh, chiết khấu.
2.1 Xác định mức chiết khấu
Việc tính toán, xác định mức chiết khấu thực hiện theo các văn bản hướng dẫn về
chiết khấu của Ngân hàng ĐT&PT Việt nam.
2.2 Xác định mức cho vay, bảo lãnh theo món.
a. Đối tượng áp dụng: Được áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ không
thường xuyên, có nguồn thu không ổn định và một số khách hàng có nhu cầu vay bảo
lãnh, theo món khác.
b. Cơ sở xác định:
+ Nhu cầu vay vốn, bảo lãnh cho từng phương án của khách hàng.
+ Hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công, hồ sơ dự thầu…
+ Báo cáo tài chính.
c. Mức cho vay theo món:
Mức cho vay = Chi phí cần thiết cho - Vốn tự có - Vốn khác
2
SXKD
Chi phí cần thiết cho
SXKD
=
Giá trị
hợp đồng
-
Khấu hao
cơ bản
- Thuế -
Lợi nhuận
định mức
Vốn khác gồm vốn vay TCTD khác, vốn ứng trước của đối tác trong hợp đồng kinh
tế, huy động khác.
Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ đối với hình thức cho vay theo món có thể được xác
định dựa trên cơ sở chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc khả năng thu tiền tại thời điểm
gần nhất của người vay.
Chú ý: Đối với những trường hợp ngoại lệ, Chi nhánh có thể xác định nhu cầu vay
cho phù hợp từng trường hợp cụ thể.
d. Bảo lãnh theo món: Xác định mức bảo lãnh căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
cụ thể của khách hàng.
2.3 Xác định hạn mức cho vay vốn lưu động,hạn mức bảo lãnh.
a. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với các khách hàng có sản xuất kinh doanh ổn
định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên với Chi nhánh và có nhu cầu
vay vốn, bảo lãnh theo hạn mức.
b. Cách thức xác định dựa trên các cơ sở sau:
- Đề nghị của khách hàng.
- Báo cáo quyết toán của năm trước.
- Báo cáo kế toán tại thời điểm gần nhất.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý.
- Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công.
c. Xác định hạn mức tín dụng:
CF SX cần thiết
trong năm KH Vốn tự có Các khoản
Hạn mức TD = - và coi như - huy động
Vòng quay VLĐ tự có khác
Chi phí SX = Tổng giá trị sản lượng - Khấu hao - Thuế - Lợi nhuận
Cần thiết (doanh thu thuần) theo KH cơ bản định mức
- Vòng quay vốn lưu động được tính toán dựa vào báo cáo quyết toán của năm
trước và tính theo công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
Tài sản lưu động dự trữ bình quân
+ Doanh thu thuần: Bằng Tổng doanh thu loại trừ các khoản chiết khấu, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản thuế phải nộp.
+ Tài sản lưu động dự trữ bình quân: Được tính trên cơ sở nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, hàng hoá đang tiêu thụ, thành phẩm hàng hoá tồn kho Có thể tính bằng bình
quân tài sản lưu động các quý.
3
- Có thể xác định vốn lưu động tự có theo công thức sau: Vốn lưu động tự có = Vốn
chủ Sở hữu + Vay dài hạn -TSCĐ và ĐTDH.
- Xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ phải căn cứ vào chu kỳ
sản xuất kinh doanh, vòng quay vốn lưu động, dòng tiền của doanh nghiệp để xác định
thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ phù hợp. Đối với cho vay thường xuyên thì mức trả nợ
được xác định dựa vào mức độ luân chuyển, chu kỳ sản xuất, và do Chi nhánh và khách
hàng thoả thuận với nhau.
Chú ý:- CBTD xem xét kỹ cơ sở pháp lý, tính khả thi của các hợp đồng đã ký
(tránh tình trạng hợp đồng có thể là hợp đồng vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu từng phần
hay hợp đồng đã hết thời hạn hiệu lực, hoặc không có khả năng triển khai.
- Đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc, CBTD phải xem xét hoạt động, tình hình
quan hệ tín dụng của pháp nhân (công ty mẹ) để tránh cho vay trùng lắp; kiểm tra
văn bản uỷ quyền vay vốn (nội dung, thời hạn uỷ quyền), uỷ quyền thực hiện bảo
đảm nợ vay.
d. Xác định hạn mức bảo lãnh.
* Cơ sở pháp lý:
- Luật xây dựng năm 2003
- Luật đấu thầu năm 2003
- Luật thương mại năm 2005
- Luật dân sự năm 2005
- Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 hướng dẫn thi hành Luật đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của
NĐ số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình
xây dựng
- QĐ 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 v/v ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng.
Một số quy định của pháp luật điều chỉnh trực tiếp việc xác định hạn mức bảo lãnh
trong lĩnh vực thi công xây lắp.
1./ Khoản 2, 3 điều 27 Luật đấu thầu quy định về bảo đảm dự thầu:
- Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác
định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu
được duyệt.
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hiệu lực
hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày
2/ Khoản 4 điều 31 Luật đấu thầu quy định về thời gian trong đấu thầu:
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 180 ngày kể từ thời điểm
đóng thầu, trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu nhưng không quá 30 ngày.
3/ Khoản 2 điều 55 Luật đấu thầu quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng:
- Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối
đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp đề phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm
4
thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được
người có thẩm quyền cho phép
4/ Khoản 2 điều 41 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình:
Đối với gói thầu thi công xây dựng:
+ Gói thầu từ 50 tỷ trở lên mức tạm ứng vốn bằng 10% giá trị hợp đồng
+ Gói thầu từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ mức tạm ứng vốn bằng 15% giá trị hợp đồng
+ Gói thầu dưới 10 tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng 20% giá trị hợp đồng.
5/ Điều 29 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng
công trình xây dựng quy định:
Thời hạn bảo hành được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng
mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn thnàh để đưa vào sử dụng và
được quy định như sau:
+ Đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp 1: thời hạn bảo hành không ít
hơn 24 tháng, số tiền bảo hành công trình xây dựng bằng 3% giá trị hợp đồng.
+ Đối với các công trình còn lại: thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng, số
tiền bảo hành công trình xây dựng bằng 5% giá trị hợp đồng
* Nhằm thống nhất cách tính hạn mức bảo lãnh hàng năm cho các doanh
nghiệp, Ngân hàng ĐT&PT Việt nam ban hành hướng dẫn xác định hạn mức bảo
lãnh như sau:
* Khái niệm: Hạn mức bảo lãnh của một khách hàng được hiểu là giới hạn số dư bảo
lãnh tối đa bao gồm các loại: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh khác mà
BIDV cam kết cung cấp cho một khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định,
thường là 1 năm.
* Cách thức xác định hạn mức bảo lãnh.
Hạn mức bảo lãnh cho năm kế hoạch của 1 khách hàng bao gồm:
- Phần A là số dư các loại bảo lãnh còn hiệu lực đến thời điểm xác định hạn
mức. Trong đó:
+ A1 là số dư bảo lãnh dự thầu tính đến thời điểm xác định hạn mức.
+ A2 là số dư bảo lãnh thực hiện hợp đồng tính đến thời điểm xác định hạn mức.
+ A3 là số dư bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước tính đến thời điểm xác định hạn mức.
+ A4 là số dư bảo lãnh bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm tính đến thời điểm
xác định hạn mức.
+ A5 là số dư bảo lãnh khác tính đến thời điểm xác định hạn mức.
(A = A1 + A2 + A3 + A4 + A5)
- Phần B là dự kiến giá trị các loại bảo lãnh sẽ phát sinh trong năm kế hoạch.
Trong đó:
+ B1 là dự kiến giá trị bảo lãnh dự thầu sẽ phát sinh trong năm kế hoạch.
Giá trị các công trình
B1 = sẽ tham gia đấu thầu x 3% x 90 ngày/ 360 ngày (4 vòng)
trong năm kế hoạch
5
+ B2 là dự kiến giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng sẽ phát sinh trong năm kế hoạch.
Giá trị các công trình
B2 = dự kiến trúng thầu x 10 %
trong năm kế hoạch
+ B3 là dự kiến giá trị bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước sẽ phát sinh trong năm kế
hoạch.
Giá trị các công trình
B3 = dự kiến trúng thầu x 15%
trong năm kế hoạch
+ B4 là dự kiến giá trị bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm sẽ phát sinh trong
năm kế hoạch.
Giá trị các công trình
B4 = dự kiến sẽ hoàn thành, bàn giao x 5%
trong năm kế hoạch
+ B5 là dự kiến giá trị bảo lãnh khác sẽ phát sinh trong năm kế hoạch.
(B = B1 + B2 + B3 + B4 + B5)
- Phần C: là dự kiến số dư bảo lãnh còn hiệu lực đến thời điểm xác định hạn mức
(A) sẽ đáo hạn trong năm kế hoạch.
Hạn mức bảo lãnh = A + B - C
Lưu ý: Cán bộ quan hệ khách hàng cần căn cứ vào tình hình hoạt động, đặc điểm của
từng khách hàng cụ thể để xác định vòng quay đối với từng loại bảo lãnh khi tính
toán giá trị bảo lãnh phát sinh trong năm kế hoạch tại Phần B (B2, B3, B4).
6