đề cơng bài viết
Thiết kế kiến trúc mặt đứng nhà công
nghiệp
I.Cơ sở hình thành mặt đứng nhà công nghiệp
1.1. Cơ cấu mặt đứng nhà công nghiệp
1.2. Chức năng, nhiệm vụ mặt đứng nhà công nghiệp
1.3. cơ sở hình thành mặt đứng nhà công nghiệp
1.3.1.
Yêu cầu chức năng công nghệ
1.3.2.
Giải pháp kết cấu, kiến trúc-quy hoạch công trình
1.3.3. Điều kiện khí hậu
1.3.4. Điều kiện kinh tế-kỹ thuật
1.3.5. Yêu cầu và quy luật thẩm mỹ
1.4. các yếu tố khác ảnh hởng tới chất lợng thẩm mỹ của
mặt đứng
1.4.1.
Không gian toà nhà và công trình
1.4.2.
Hình thức mái
1.4.3.
Mầu sắc
1.4.4.
Cơ cấu bề mặt
1.4.5.
Cây xanh, mặt nớc
1.4.6.
Trang trí nghệ thuật tạo hình
1.4.7.
Tổ chức cảnh quan
Ii.Các giảI pháp thiết kế mặt đứng ncn việt nam
2.1. yêu cầu đối với giảI pháp mặt đứng ncn việt nam
2.2. nguyên tắc thiết kế mặt đứng ncn việt nam
2.3. Các bộ phận cấu thành mặt đứng nhà công nghiệp
2.3.1.
Tờng
2.3.2. Cửa sổ
2.3.3. Cổng và cửa đi
2.3.4. Kết cấu che nắng
2.3.5. Mái
2.4. Các giảI pháp nâng cao chất lợng thẩm mỹ kiến trúc
mặt đứng ncn trong điều kiện việt nam
2.4.1.
Cần có sự sắp xếp, bố cục hình khối có tổ chức (cơ cấu hình
khối rõ ràng) của hình thức kiến trúc mặt đứng.
2.4.2. Cần có tính hiện đại và đơn giản trong tổ hợp và trang trí
hình khối của mặt đứng.
2.4.3. PhảI kết hợp đợc tính đa dạng và thống nhất của tổ hợp và
trang trí hình khối trên mặt đứng.
2.4.4. PhảI có tính bản sắc, gây ấn tợng của hình thức kiến trúc
mặt đứng nhà công nghiệp trong điều kiện Việt Nam.
Thiết kế kiến trúc mặt đứng nhà công
nghiệp
I.Cơ sở hình thành mặt đứng nhà công nghiệp
1.1. Cơ cấu mặt đứng nhà công nghiệp
Mặt đứng NCN đợc cấu thành từ các kết cấu bao che thẳng đứng và
kết cấu bao che nằm ngang (trang hình 1)
Kết cấu bao che (KCBC) thẳng đứng gồm: tờng, cửa sổ, cửa đi-cửa
cổng, kết cấu chắn nắng (KCCN) và lỗ thoáng. Đối với nhà sản xuất (NSX)
mái bằng, NSX nhiều tầng, sự kết hợp các KCBC thẳng đứng có vai trò quan
trọng đối với hình thức kiến trúc mặt đứng, đến giải pháp nghệ thuật kiến trúc
công trình công nghiệp.
KCBC nằm ngang gồm: mái và cửa mái. Đối với nhà sản xuất 1 tầng
mái dốc có cửa mái, NSX có mái không gian, hình thức mái có ảnh hởng
nhiều đến hình thức kiến trúc mặt đứng, gây ấn tợng mỹ cảm mạnh, có
trờng hợp tạo nên một biểu tợng về hình thức mái, hình thức mặt đứng.
NSX nhiều tầng với hình thức mái bằng ít ảnh hởng đến hình thức kiến trúc
mặt đứng
1.2. Chức năng, nhiệm vụ mặt đứng nhà công nghiệp
Các KCBC cấu thành mặt đứng NCN có chức năng xác định không
gian bên trong và bên ngoài NSX, đảm bảo các yêu cầu sản xuất, bảo vệ và
điều chỉnh môi trờng không gian bên trong NSX chống lại ảnh hởng của
thiên nhiên (thời tiết, khí hậu, v.v) và độc hại thải ra trong quá trình sản
xuất (bụi, khói, tiếng ồn, v.v)
Các KCBC cấu thành mặt đứng NCN có chức năng thỏa mãn yêu cầu
tổ chức giao thông vận chuyển và quan sát giữa bên trong và bên ngoài
phòng sản xuất: vị trí kích thớc, hình thức cửa đi-cửa cổng, khoảng cách
giữa các cửa đi-cửa cổng phải đảm bảo yêu cầu giao thông vận chuyển xuất
nhập hàng hóa, yêu cầu đi lại và thoát ngời khi có sự cố.
Mặt đứng NCN có tác dụng gây ấn tợng thẩm mỹ trực tiếp đối với
con ngời trong môI trờng không gian nói chung. Những ấn tợng này biểu
hiện ở: sự bố trí các lỗ mở, các mảng tờng đặc-rỗng, cấu tạo vật liệu, mầu
sắc, trang trí nghệ thuật tạo hình v.v Các công trình công nghiệp với hình
dạng, kích thớc, tỷ lệ khác thờng của chúng, với tác dụng căn bản của các
kết cấu và vật liệu mới đã biểu hiện những đặc điểm mới của kiến trúc công
nghiệp có tác dụng làm phong phú thêm môi trờng sống của con ngời.
Thống nhất với giảI pháp chung của kiến trúc khu công nghiệp, hình thức
kiến trúc mặt đứng góp phần làm thức tỉnh những tình cảm rất đặc biệt nh
niềm tự hào đối với thành quả lao động của con ngời, ý thức làm chủ đối với
thiên nhiên và xã hội, sự hợp tác tập thể của những ngời lao động.
Mặt đứng là một trong những yếu tố chủ yếu tạo nên hình khối kiến
trúc CTCN, cũng nh một xí nghiệp, một cụm công nghiệp đều có quan hệ
mật thiết với môI trờng xung quanh-môI trờng xây dựng hoặc môI trờng
tự nhiên- và mối quan hệ này gây nên những ấn tợng của sự tơng phản
nhất định. Trạng tháI tơng phản giữa các CTCN và các công trình khác có
thể góp phần tạo nên những thay đổi sinh động trong hình bóng chung của
thành phố. Trong một số trờng hợp, các XNCN cũng có thể trở thành biểu
tợng thực sự của một thành phố nhỏ.
1.3. cơ sở hình thành mặt đứng nhà công nghiệp
Mặt đứng NCN đợc hình thành trên cơ sở: Yêu cầu của chức năng-
công nghệ, giảI pháp kết cấu, kiến trúc-quy hoạch công trình, điều kiện khí
hậu, điều kiện kinh tế-kỹ thuật và yêu cầu thẩm mỹ. Các yếu tố này quyết
định hình thức kiến trúc-chất lợng thẩm mỹ kiến trúc mặt đứng NCN.
1.3.1. Yêu cầu chức năng công nghệ
Yếu tố chức năng-công nghệ ảnh hởng quan trọng đến hình thức
mặt đứng, thể hiện sự tác động của nội dung sản xuất đến hình thức mặt
đứng CTCN.
Nguyên tắc sản xuất (NTSX) có ảnh hởng đến mặt đứng qua hình
khối và phân chia hình khối: NTSX theo xởng dựa trên cơ sở tổ chức các
quá trình sản xuất riêng lẻ trong các xởng cố định do đó mặt đứng công
trình thờng đợc tổ hợp theo hình khối phân tán, tỷ lệ kích thớc nhỏ. NTSX
theo sản phẩm mà hình thức cao nhất là theo dây chuyền liên tục đòi hỏi
công trình linh hoạt, có lới cột lớn, diện tích và không gian rộng yêu cầu mặt
đứng công trình tổ hợp theo hình khối tập trung đồ sộ, tỷ lệ kích thớc lớn.
Dây chuyền sản xuất (DCSX) quyết định chiều cao nhà sản xuất.
DCSX theo chiều ngang và thẳng hoặc ngang và vòng thờng đợc bố trí
trong nhà một tầng. DCSX theo phơng ngang và thẳng đứng đợc bố trí
trong nhà nhiều tầng.
Phơng pháp công nghệ bao gồm: phơng pháp ớt đợc đặc trng
là sự tạo thành sơng mù mạnh. Phơng pháp nóng đợc đặc trng bởi sự
tăng nhiệt độ lớn. Phơng pháp khô đợc đặc trng bởi sự sinh bụi trong
nhiều quá trình (gia công nguội, cơ khí). Phơng pháp công nghệ quyết định
việc tổ chức các lỗ cửa mở trên mặt đứng (quyết định bề mặt và phân chia
bề mặt của mặt đứng công trình).
Kích thớc máy móc thiết bị xác định không gian nhà sản xuất thông
tầng hoặc có tầng xép, kích thớc độ lớn của mặt đứng NSX. Trọng lợng,
chế độ làm việc của máy móc thiết bị quyết định NSX một tầng hay nhiều
tầng: các thiết bị, máy móc có trọng lợng lớn, gây rung động mạnh thờng
đợc bố trong nhà một tầng hoặc tầng một của nhà nhiều tầng.
Điều kiện vệ sinh của sản xuất. Các quá trình sản xuất không sinh
bụi, vệ sinh công nghiệp cao (các ngành sản xuất lắp ráp điện tử, cơ khí
chính xác, dệt sợi ) yêu cầu ít lỗ cửa mở trên mặt đứng. Các quá trình sản
xuất sinh bụi bẩn, vệ sinh công nghiệp kém (sản xuất xi măng) đòi hỏi mở
cửa thông thoáng nhiều trên mặt đứng.
Điều kiện vi khí hậu: hệ thống điều không đảm bảo chế độ nhiệt ẩm
cho chất lợng sản phẩm và điều kiện làm việc cho công nhân đã xác định
việc tổ chức các lỗ cho hệ thống điều không, cửa chiếu sáng trên mặt đứng.
Nhu cầu của sản xuất hiện đại là thờng xuyên thay đổi dây chuyền
công nghệ, thiết bị máy móc đòi hỏi khả năng phát triển mở rộng, linh hoạt
trong sản xuất do đó ảnh hởng đến sự tổ hợp hình khối và phân chia hình
khối, bề mặt và phân chia bề mặt của mặt đứng đáp ứng yêu cầu của sản
xuất.
Yêu cầu chức năng-công nghệ tác động đến mặt đứng kiến trúc NCN
qua tổ hợp hình khối và phân chia hình khối, bề mặt và phân chia bề mặt
của mặt đứng đợc thể hiện qua trang hình 2
1.3.2. Gi¶i ph¸p kÕt cÊu, kiÕn trócc-quy ho¹ch c«ng tr×nh (trang h×nh 3)
Hình thức mặt đứng phụ thuộc vào kết cấu chịu lực và vật liệu KCBC.
Tính chịu lực , cấu tạo vật liệu của KCBC dựa trên 3 loại kết cấu chủ yếu:
- Kết cấu tờng chịu lực
- Kết cấu khung chịu lực
- Kết cấu không gian
Hình thức mặt đứng còn phụ thuộc vào các yêu cầu kiến trúc-quy
hoạch công trình, vào địa điểm xây dựng
1.3.2.1. Giải pháp kết cấu công trình. Bao gồm kết cấu chịu lực và vật
liệu của KCBC
a. Kết cấu tờng chịu lực.
Loại kết cấu này đơn giản, tính năng làm việc là chịu nén do tải trọng
bản thân và của toàn bộ ngôi nhà (cũng nh của các tải trọng khác). Tải
trọng của nhà đợc phân đều theo chu vi của tờng. KCBC đồng thời là kết
cấu chịu lực chủ yếu của công trình. Vật liệu chủ yếu là gạch (vật liệu chịu
nén), nhà thấp tầng, áo dụng chủ yếu cho các nhà kho, các loại công trình
có tảI trọng nhỏ (trọng lợng công trình, máy móc), khó cải tại mặt đứng khi
thay đổi công nghệ sản xuất. ấn tợng về hình thức mặt đứng là khô cứng,
nặng nề và kém linh hoạt.
b. Kết cấu khung chịu lực.
Loại kết cấu này đợc áp dụng phổ biến trong nhà công nghiệp, phù
hợp với những công trình lớn và phức tạp (va chạm, chấn động lớn, v.v)
của thiết bị sản xuất, thiết bị vận chuyển, yêu cầu không gian lớn, yêu cầu
chiếu sáng cao v.vKCBC đợc tách rời khỏi kết cấu chịu lực.
Vật liệu cấu tạo khung chịu lực: Bê tông cốt thép, thép hoặc hỗn hợp
thép và bê tông cốt thép.
Vật liệu cấu tạo KCBC: gạch, bê tông, bê tông cốt thép, thép, kính,
chất dẻo v.v
ấn tợng về hình thức kiến trúc mặt đứng đa dạng, phong phú, linh
hoạt do sự tổ hợp KCBC không phụ thuộc vào kết cấu khung chịu lực. Diện
tích cửa mở không hạn chế. Hình tợng kiến trúc phong phú, giàu sức biểu
hiện tùy thuộc vào chất liệu vật liệu và sự tổ hợp giữa các vật liệu.
Đã hình thành kiến trúc mặt đứng tùy theo vật liệu cấu tạo KCBC.
Mặt đứng hình thành từ KCBC cấu tạo bằng bê tông tạo ra cảm giác
chắc chắn, thô nhám (ảnh 5 trang hình 20). Một số CTCN đợc xử lý hình
khối kiến trúc thành công đã trở thành hình tợng điêu khắc.
Mặt đứng hình thành từ KCBC cáu tạo bằng các tấm nhẹ gây ấn
tợng nhẹ nhàng, linh hoạt, phù hợp với xu hớng thẩm mỹ của thời đại (ảnh
6, trang hình 3). Một số công trình đợc xử lý với mảng kính lớn đã tạo nên
một sự thống nhất, hài hòa với cảnh quan-thiên nhiên. Hình bóng của bầu
trời, mặt nớc, cây xanh, cảnh quan xung quanh đợc in bóng trên mặt đứng
công trình.
Vật liệu cấu tạo máI đã xác định độ dốc mái: mái phẳng đợc cấu tạo
từ các tấm panen BTCT, máI dốc đợc cấu tạo từ các tấm lợp bằn
phibrôximăng hay tôn tráng kẽm, qua đó đến hình thc đờng viền của mặt
đứng
c. Kết cấu không gian.
Sự làm việc của kết cấu chịu lực theo sơ đồ không gian-chịu lực nhiều
chiều, có xuất sứ ban đầu từ sự nghiên cứu tính chất làm việc tốt của một số
cấu trúc sinh học (vỏ sò, vỏ trai, mui rùa, quả trứng) và đồ vật trong giới tự
nhiên (cái thìa, cái bát) .v.v
Hình thức độc đáo của KCBC là hình thức không gian mái, đã tạo ra
đợc không gian nhịp lớn, đồ sộ, phù hợp với sự thay đổi thừơng xuyên của
quá trình sản xuất, gây ấn tợng mạnh mẽ và rõ ràng. Hình thức biểu hiện
của kết cấu máI rất phong phú:
Hình thức mái vỏ mỏng với đừơng cong vợt nhịp lớn tạo nên một
cảm giác mềm mại, dễ hoà nhập với cảnh quan thiên nhiên.
Hình thức mái dàn không gian bằng kim loại biểu hiện vẻ đẹp của
thẩm mỹ kết cấu mới làm liên tởng đến không gian nhiều chiều (ảnh 7,
trang hình 3)
Hình thức máI dây treo biểu hiện khả năng chịu lực của vật liệu, thể
hiện một xu hớng thẩm mỹ trong kiến trúcc hiện đại-vẻ đẹp độc đáo của
hình thức kết cấu (ảnh 8,9 trang hình 3)
1.3.2.2. Yêu cầu kiến trúc-quy hoạch công trình
Yêu cầu thống nhất hóa, điển hình hóa trong thiết kế kiến trúc-xây
dựng đã ảnh hởng đến hệ thống lới mô đun thiết kế trên mặt đứng. Sự tổ
hợp hình khối và phân chia hình khối, bề mặt và tổ hợp bề mặt trên cơ sở
lới mô đun thống nhất.
Các quy định về quy hoạch và quản lý đô thị khống chế mật độ xây
dựng, chiều cao và hình thức kiến trúc mặt đứng NCN trong trờng hợp NCN
bố trí trong thành phố.
Hình dáng đặc điểm khu đất xây dựng xác định hình dạng mặt bằng
và hình khối NSX qua đó hình thành mặt đứng NSX (qua tổ hợp hình khối và
phân chia hình khối, bề mặt và phân chia bề mặt của mặt đứng)
1.3.3. Điều kiện khí hậu (trang hình 4)
1.3.3.1. Phân vùng khí hậu
Khí hậu Việt Nam đợc gọi chung là khí hậu nhiệt đới-gió mùa-nóng
ẩm. Do ảnh hởng của địa hình, đồng thời do hình dáng nớc ta chạy dài
theo phơng kinh tuyến dẫn đến chế độ bức xạ mặt trời chiếu lên mỗi miền
khác nhau nhiều nên,mỗi địa phơng có kiểu khí hậu nhiệt đới riêng của
mình
1.3.3.2. ảnh hởng của các yếu tố khí hậu tự nhiên đến mặt đứng
a. Chống bức xạ nhiệt.
Theo hớng có lợi về bức xạ mặt trời, các CTCN ở Việt Nam thờng
đợc bố trí theo hớng nam. Hình thức mặt bằng có dạng hình chữ nhật với
tỷ lệ giữa cạnh ngắn và cạnh dài thích hợp nhất là 1:1,7. Cạnh dài đợc bố
trí theo hớng đông-tây.
Các CTCN có điều hoà và không có điều hòa đều phải đảm bảo yêu
cầu chống bức xạ nhiệt của mặt trời bằng các giải pháp kết cấu mái cách
nhiệt và che chắn nắng.
Để ngăn các tia nắng chiếu trực tiếp vào bên trong NSX, trên mặt
đứng tuỳ theo từng hớng có các tấm che nắnng (TCN) đứng, ngang, kết
hợp. Sử dụng các TCN đã tạo nên những hình thức hết sức đa dạng trên mặt
đứng, trở thành một hình thức đặc trng của miền khí hậu nóng ẩm. Các
TCN là một trong những phơng tiện tổ hợp kiến trúc giàu sức biểu cảm của
mặt đứng.
Hình thức máI thờng có máI đua khỏi mặt tờng để che nắng cho
tờng, và cửa sổ, cửa đI, qua đó tạo thành một hình thc riêng cho NCN ở
miền khí hậu nhiệt đới-nóng ẩm nh nớc ta.
Để tránh sự hấp thụ nhiệt của các KCBC, màu sắc của chúng phải đợc
chọn những gam màu sáng có khả năng phản quang cao
b. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí mùa hè ở nớc ta rất cao, ảnh hởng nhiều khi
cấu tạo KCBC, qua đó đến hình thức mặt đứng.
KCBC cần bảo đảm sao cho ban ngày cách nhiệt tốt, ban đêm tỏa
nhiệt nhanh, để nhà chóng nguội sau những giờ oi bức. Các loại tờng bằng
các vật liệu nhẹ: tôn tráng kẽm, tấm xi măng amiăng, tấm cách nhiệt nhiều
lớp v.v là những loại vật liệu hiệu quả. Các loại KCBC nhẹ này có hiệu quả
về chất liệu bề mặt phù hợp với thẩm mỹ kiến trúc hiện đại.
c. Độ ẩm
Đặc trng của khí hậu nớc ta là: nhiệt đới-nóng ẩm. Độ ẩm của khí
hậu nớc ta tơng đối cao, đặc biệt là ở miền Bắc vào tháng 1 và tháng 2.
Độ ẩm gây tác hại cho độ bền của KCBC, gây hiện tợng ăn mòn, rêu mốc
cho bề mặt công trình.
Những loại vật liệu dễ bị rêu mốc, không có khả năng hoàn thiện,
trang trí lại thờng không phù hợp với khí hậu miền Bắc (nh các loại đá
rửa)
Độ ẩm cao đòi hỏi trang trí hoàn thiện mặt đứng bằng các loại sơn
chống nấm, mốc, các loại vật liệu men gốm, đá ốp gia công bề mặt, các tấm
tôn tráng kẽm chống gỉ, các tấm ximăng amiăng nhiều màu v.v
Phần chân tờng của mặt đứng tiếp xúc nhiều với hơi ẩm đợc ốp các
loại vật liệu cách ẩm: bê tông, gạch, vật liệu gốm tạo cho mặt đứng một
hình thức vững chắc, dới nặng trên nhẹphù hợp với quy luật tạo hình kiến
trúc.
d. Thông gió
Gió là một trong những yếu tố hết sức quan trọng khi định hớng
NCN. Sự bất lợi về bức xạ mặt trời có thể khắc phục bằng các biện pháp che
chắn, còn bất lợi về gió biện pháp khắc phục rất tốn kém và phức tạp. Do đó
khi chọn hớng mặt đứng của nhà không có điều hòa, thờng u tiên chọn
hớng gió mát về mùa hè.
Yêu cầu thông gió tự nhiên có ảnh hởng đến hình thức, kích thớc và
diện tích cửa; đến hình thức , kích thớc và diện tích cửa mái. Trong các
phân xởng nóng, yêu cầu thông gió thoát nhiệt đã làm xuất hiện các cửa
máI thông gió một hình thức đặc trng phân xởng nóng.
Thông gío tự nhiên cho máI là biện pháp cách nhiệt hết sức quan
trọng đảm bảo chế độ vi khí hậu cho nhà sản xuất. Hình thành mái nhà có
tầng máI thông gió. Đối với nhà sản xuất 1 tầng, hình thức mái thông gió gây
ấn tợng mạnh vì tỷ lệ đáng kể của mái so với tờng.
e. Chiếu sáng tự nhiên
Yêu cầu chiếu sáng, chống chói có ảnh hởng đến hình thức mở cửa
trên mặt đứng. Đối với NSX có diện tích mặt bằng lớn, để đảm bảo đợc đủ
mức độ chiếu sáng tự nhiên theo tiêu chuẩn, thờng mở thêm cửa kính phía
trên và cửa mái chiếu sáng. Trong điều kiện khí hậu Việt Nam thờng kết
hợp cửa chiếu sáng với cửa thông gió.
f. Thoát nớc ma
Ma có ảnh hởng mạnh đến hình thức mái, đến các tấm che trên
cửa sổ, cửa đi. Vào mùa ma, lợng ma ở nớc ta tơng đối lớn, để chống
thấm tốt bất kỳ loại mái nào cũng phảI có độ dốc nhất định đảm bảo thoát
nớc ma nhanh, kịp thời.
Độ dài của mái đua, ô văng che cửa sổ, cửa đi ngoài yêu cầu tính
toán che nắng, còn phải tính đến khả năng che ma xiên vào trong phòng
khi có gió mạnh.
Hình thức, kích thớc mái, ô văng tùy thuộc vào chế độ ma của từng
vùng khí hậu làm cho hình thức mặt đứng của từng địa phơng do đó cũng
khác nhau.
Điều kiện khí hậu ảnh hởng đến tạo hình kiến trúc mặt đứng thể hiện
đặc điểm riêng của kiến trúc công nghiệp Việt Nam, biểu hiện tính truyền
thống trong tạo hình kiến trúc.
1.3.4. Điều kiện kinh tế-kỹ thuật (trang hình 5)
Điều kiện kinh tế-kỹ thuật ảnh hởng rất rõ nét đến mặt đứng. Hình
thức kiến trúc mặt đứng NCN, XNCN, khu CN phản ánh mức độ vốn đầu t,
khả năng cung ứng vật t cho công trình, khả năng tính toán kết cấu,
phơng pháp thi công xây dựng và thời hạn sử dụng công trình.
Thẩm mỹ hình thức mặt đứng NCN phản ánh điều kiện kinh tế-kỹ
thuật, tức là những chi phí tính đợc. Đồng thời thẩm mỹ hình thức mặt đứng
NCN cũng thể hiện hiệu quả kinh tế không đếm đợc trong khai thác sử
dụng công trình.
Điều kiện kinh tế-kỹ thuật tác động đến hình thức kiến trúc mặt đứng
NCN (những chi phí tính đợc) bao gồm:
-Mức độ đầu t xây dựng công trình, tức là tỷ lệ phần xây lắp đối với
chi phí toàn bộ. Kinh phí đầu t xây dựng công trình quyết định cấp công
trình, mức độ sử dụng vật liệu, hình thức thẩm mỹ của công trình.
-Khả năng cung ứng vật t thể hiện ở mức độ sử dụng vật liệu tại chỗ,
vật liệu sản xuất trong nớcc, vật liệu xây dựng nhập khẩu. Khả năng cung
ứng vật t thể hiện trình độ kinh tế-kỹ thuật trong nớc.
- Phơng pháp thiết kế hiện đại thể hiện khả năng nắm bắt những
thông tin mới và thờng xuyên của tiến bộ khoa học kỹ thuật nói chung và
kiến thức xây dựng nói riêng, và khả năng áp dụng nhanh chóng những
thành tựu của KHKT vào thiết kế xây dựng trong điều kiện Việt Nam. Điều
kiện kinh tế-kỹ thuật tác động đến chất lợng thẩm mỹ kiến trúc mặt đứng
còn thể hiện mức độ đầu t kinh phí cho thiết kế mặt đứng nhằm nâng cao
chất lợng kỹ thuật, nghệ thuật của hồ sơ thiết kế có ý nghĩa quyết định
thẩm mỹ kiến trúc của công trình.
-Khả năng tính toán kết cấu thể hiện trình độ tính toán kết cấu nhịp
lớn, kết cấu không gian thoả mãn yêu cầu sản xuất đồng thời biểu hiện thẩm
mỹ kết cấu hiện đại, có sức biểu hiện hình thức kiến trúc độc đáo.
-Phơng pháp thi công xây dựng theo phơng pháp công nghiệp, việc
áp dụng vật liệu nhẹ chế tạo sẵn mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt: thời gian
thi công nhanh, sớm đa công trình vào khai thác sử dụng. Kết cấu nhẹ
ngoài u điểm lắp dựng, tháo dỡ nhanh còn có khả năng tạo hình kiến trúc
thèng nhÊt, hµi hßa cho tõng c«ng tr×nh vµ tæng thÓ chung mang phong c¸ch
kiÕn tróc c«ng nghiÖp hiÖn ®¹i.
Hình thức mặt đứng kiến trúc NCN mang lại hiệu quả kinh tế ( chi phí
không tính đợc) trong sử dụng:
-Góp phần làm đẹp cảnh quan xung quanh, cảnh quan đô thị
-Tổ chức tốt môI trờng lao động
- Động viên nhiệt tình làm việc của ngời lao động, tăng năng suất,
chất lợng sản phẩm.
-Có tác dụng quảng cáo cho nhà máy xí nghiệp, các hãng sản xuất.
Do đó quan điểm kinh tế-kỹ thuật phải đợc xem xét trên 2 khía cạnh:
kinh tế trong đầu t, và kinh tế trong khai thác sử dụng do chất lợng thẩm
mỹ kiến trúc mặt đứng NCN mang lại.
1.3.5. Yêu cầu và quy luật thẩm mỹ (trang hình 6)
Các CTCN đòi hỏi phải thoả mãn các điều kiện về kỹ thuật-công nghệ
và kinh tế, đồng thời qua đó chúng đòi hỏi một giải pháp trang trí thật rõ
ràng, sự tổ hợp hình khối cũng nh trang trí rõ ràng, chính xác và chặt chẽ
tạo nên đặc điểm thẩm mỹ cơ bản của KTCN và đem lại cho các CTCN đặc
điểm ấn tợng oai nghiêm. Tính rõ ràng, minh bạch không những đúng với
các hình khối kín của dạng hình học đơn giản nh : bể chứa, xi lô, nhà xởng
v.v mà còn đúng với các hình khối hở của các dạng hình học đơn giản
nh: bể chứa, xi lô, nhà xởng v.v mà còn đúng với các hình khối hở của
các dạng hình học nh: tháp tổng hợp trong các xí nghiệp hóa chất, cần trục,
đờng ống v.v Sự tổ hợp hình khối, phân chia hình khối, tổ hợp bề mặt và
phân chia bề mặt trên mặt đứng NCN cũng phải tuân theo quy luật thẩm mỹ
cơ bản của nghệ thuật kiến trúc: thống nhất-biến hóa, tỷ lệ và tỷ xích biểu
hiện ở các giải pháp: tơng phản-vi biến, vần luật-nhịp điệu, chủ yếu-thứ
yếu, trọng tâm-trọng điểm, liên hệ-phân cách, đối xứng-phản đối xứng;
nhng khuynh hớng của kiến trúc công nghiệp thờng có hình thức đơn
giản có trật tự chặt chẽ. Nguyên tắc trang trí rõ ràng cũng có ý nghĩa thẩm
mỹ đặc biệt trong trờng hợp tổ hợp các khối không gian kín và hở (vídụ: nhà
xởng với bể chứa và đờng ống dẫn v.v). Sự tổ hợp này tạo nên hình tháI
tơng phản rất điển hình trong nhiều XNCN và từ đó dẫn tới những ấn tợng
tích cực về phơng diện thẩm mỹ.
Trong nhiều trờng hợp, các CTCN có đặc điểm nh một cái vỏ bao che một
hệ thống phức tạp các thiết bị kỹ thuật, máy móc v.v Chức năng vỏ bao
che đóng vai trò quan trọng không những trong lĩnh vực tạo dáng công
nghiệp mà cả trong lĩnh vực kiến trúc công nghiệp. Giá trị thẩm mỹ thể hiện
ở chỗ nó biểu hiện sự muôn hình muôn vẻ của thế giới kỹ thuật trong một
trật tự có thể hiểu đợc. Một xu hớng tiến bộ trong KTCN thế giới cũng nh
ở nớc ta những năm gần đây có quan hệ tới giá trị thẩm mỹ là sự phát triển
và xây dựng các công trình hợp khối (kín và hở) và các công trình vạn năng
sử dụng nhiều mục đích. Với sự hợp khối nhiều công trình khác nhau trong
một toà nhà dới cùng một máI đã xuất hiện hình thức không gian và vỏ bao
che biểu hiện tính thống nhất cao về phơng diện kỹ thuật và thẩm mỹ.
1.4. quy luật thẩm mỹ trong tổ hợp mặt đứng
1.4.1. Quy luật thẩm mỹ cơ bản
Nguyên tắc cơ bản nhất, khái quát nhất của việc hình thành sức
biểu hiện nghệ thuật của một tác phẩm kiến trúc là vừa thống nhất, hài
hòa vừa biến hóa, đa dạng.
Nếu một tác phẩm kiến trúc thiếu thống nhất, hài hòa, nó sẽ trở thành
hỗn loạn, không thể tạo thành một môi trờng vật chất trật tự. Nếu một tác
phẩm kiến trúc thiếu biến hóa, nó sẽ trở nên đơn điệu.
Sự thống nhất, hài hòa của một tác phẩm kiến trúc có thể đạt đợc do
nó cùng làm bằng một loại vật liệu chính, cùng đợc cấu trúc bằng một hệ
thống kết cấu và cùng có sự nhất trí của chức năng sử dụng, và bộc lộ rõ
ràng công năng và kết cấu trên mặt đứng. Đó là những yếu tố khách quan
đợc dùng để phục vụ cho việc tăng sức biểu hiện.
Quy luật thống nhất còn thể hiện sự phù hợp giữa nội dung và hình
thức, giữa công trình và môi trờng đô thị hay môi trờng thiên nhiên. Cho
nên một công trình kiến trúc thành công nào cũng cần phải đạt đợc sự hài
hòa giữa các yêu cầu thích dụng, bền vững và mỹ quan.
Sự biến hóa của tác phẩm kiến trúc có thể đạt đợc do việc sử dụng
những hình khối khác nhau, việc sử dụng những loại vật liệu xây dựng khác
ngoài loại vật liệu xây dựng chủ yếu, sử dụng những mầu sắc và chất liệu
khác nhau, những yếu tố trên tạo thành sự biến hóa, đa dạng.
1.4.2. Nguyên tắc tổ hợp mặt đứng
Trong thiết kế tổ hợp mặt đứng NCN, ngời thiết kế đều phải áp dụng
một cách nghệ thuật các quy luật thẩm mỹ cơ bản của kiến trúc. Tuy nhiên
do đặc điểm khác biệt của KTCN cần phải chú ý đến quy luật tổ hợp mặt
đứng sau:
1.4.2.1. Quy luật tổ hợp mặt đứng (trang hình 7)
1. Tính bề mặt
Khái niệm này đặc trng cho sự phân chia mặt đứng thành các mặt
phẳng nằm nhô ra, thụt vào so với nhau. Các mặt phẳng này phải đợc
nhận biết dễ dàng và mỗi mặt phẳng trong đó phảI có một sự chuyển dịch rõ
ràng so với bề mặt thực tế của tòa nhà, tức là phải gây đợc ấn tợng của
bề mặt lồi lõm.
2. Tính hình khối-không gian
Khái niệm này đặc trng cho sự chuyển động nhô ra thụt vào ít hoặc
nhiều của các khối không gian trên mặt đứng. Nhờ biết vận dụng những quy
luật cơ bản này mà ngời KTS có khả năng sáng tạo vô cùng phong phú,
nhiều giải pháp mặt đứng thỏa mãn các yêu cầu thẩm mỹ muôn hình muôn
vẻ trong điều kiện phát triển xây dựng hàng loạt theo lối công nghiệp.
1.4.2.2. Các nguyên tắc tổ hợp mặt đứng
1. Chia theo phơng ngang. Trờng hợp này các bộ phận mặt đứng
cũng nh các chi tiết của chúng đợc sắp xếp thành những đờng liên tục
theo phơng ngang, tức là khi phơng ngang chiếm u thế so với phơng
đứng.
Giải pháp chia theo phơng ngang thờng áp dụng cho các công trình
có chiều cao lớn hơn so với các kích thớc mặt bằng, nhằm làm giảm cảm
giác mất tỷ lệ của công trình do quá đồ sộ gây ra, hoặc để liên kết các khối
công trình thành một quần thể kiến trúc hoàn chỉnh.
2. Chia theo phơng đứng. Trờng hợp này ngợc lại, phơng đứng
chiếm u thế so với phơng ngang, tức là khi giảI pháp mặt đứng nhấn mạnh
các đờng liên tục theo chiều đứng
Giải pháp chia theo phơng đứng thờng áp dụng cho các công trình
kéo dài; chiều dài và chiều rộng công trình thờng lớn hơn nhiều so với
chiều cao, có tác dụng giảm bớt đơn điệu quá dài của các công trình gây ra.
3. Chia theo phơng ngang và đứng kết hợp. Trờng hợp tổ hợp
không theo phơng hớng rõ rệt xuất hiện khi đó giải pháp mặt đứng đợc
giải quyết với những đờng ngang và thẳng đứng kết hợp xen kẽ nhau.
Các nguyên tắc tổ hợp trên đợc vận dụng trên cơ sở tuân theo các
giải pháp tổ hợp phổ biến: đối xứng và phản đối xứng; đồng đều và tơng
phản; vần luật (nhịp điệu); v.v
Bố cục mặt đứng theo nguyên tắc đối xứng thờng gặp ở các xí
nghiệp có một phân xởng chính trong đó có cùng một chức năng sản xuất
(ảnh 4, trang hình 8).
Nguyên tắc đối xứng khó đợc chấp nhận khi cần giải quyết bố cục
mặt đứng quá kéo dài. Bởi vậy phần lớn ngời ta sử dụng nguyên tắc bố cục
không đối xứng-theo định hớng của dây chuyền sản xuất.
Trong đa số trờng hợp tổ hợp mặt đứng của các xí nghiệp, ngời ta
sử dụng nguyên tắc bố cục linh hoạt, thờng là bố cục phân đoạn có nhịp
điệu-dựa trên việc lặp đi lặp lại nhiều lần trên mặt đứng cùng một nhóm họa
tiết tơng tự, mặt đứng với bố cục linh họat dễ đạt đợc hiệu quả trong việc
giải quyết bố cục thẩm mỹ và quần thể kiến trúc công nghiệp (ảnh 2,3, trang
hình 8)
Trong nhiều nhà máy đặc biệt là các nhà máy có thiết bị nặng phải
xây dựng một tầng với kích thớc chiều dài mặt đứng thờng lớn hơn rất
nhiều lần chiều cao, do vậy các đờng nút nằm ngang chiếm vai trò chủ đạo
gây nên cảm giác mặt đứng kéo dài vô tận, đơn điệu buồn tẻ. Để khắc phục
cảm giác này các giải pháp sau đây thờng đợc áp dụng:
- Phân chia mặt đứng một cách linh hoạt
- Làm phong phú mặt đứng bằng cách dùng các chi tiết lặp đi lặp lại
theo nhịp điệu và có tạo các điểm nhấn mạnh nh: lồng cầu
thang, cửa ra vào, sảnh
- Thay đổi nhịp điệu kiến trúc của mặt đứng bằng thủ pháp tơng
phản (ảnh 5,6,7 trang hình 8)
1.4.3.Phơng pháp bố trí các lỗ cửa
Đối với việc trang trí mặt đứng thì các lỗ cửa mở theo yêu cầu chức năng có
một ý nghĩa rất to lớn, vì chúng là các bộ phận đợc sắp xếp trong phạm vi
bề mặt tòa nhà và chúng tạo điều kiện để biểu hiện các đặc trng về hình
thứcc trên cơ sở giải pháp kết cấu quyết định. Các phơng pháp bố trí các lỗ
mở (chủ yếu là cửa sổ) là:
- Sự tạo thành nhóm
- Sự xếp thành băng ngang
- Sự xếp thành băng đứng
Ngoài ra còn trờng hợp đặc biệt là bố trí các lỗ mở riêng rẽ (cửa sổ hoặc
cửa đi) trên mặt đứng
1.4.3.1. Sự tạo thành nhóm.
Tức là sự kết hợp, bố trí gần nhau của nhiều (ít nhất là 2) cửa sổ. Kinh
nghiệm cho thấy rằng, trong trờng hợp bố trí các cửa sổ có độ lớn khác
nhau trên một mặt đứng thì nên tập trung các cửa sổ có cùng độ lớn vào một
nhóm và tạo nên khoảng cách tơng đối lớn giữa các nhóm.
1.4.3.2. Sự tạo thành băng ngang.
Là sự kết hợp các cửa sổ bố trí cạnh nhau (khoảng cách giữa các cửa
sổ nhỏ hơn nhiều so với kích thớc cửa sổ) theo phơng ngang tạo thành
các băng ngang trên mặt đứng.
1.4.3.3. Sự tạo thành băng đứng.
Tơng tự nh trờng hợp băng ngang, nhng trờng hợp nay là sự kết
hợp các cửa sổ theo phơng đứng tạo thành băng đứng trên mặt đứng.
1.5. các yếu tố khác ảnh hởng tới chất lợng thẩm mỹ của
mặt đứng
1.5.1. Không gian tòa nhà và công trình
Không gian tòa nhà và công trình bao gồm hình khối không gian của
nhà sản xuất và sự kết hợp giữa nhà sản xuất với các công trình khác ( công
trình hành chính phục vụ; hệ thống kỹ thuật ) có ảnh hởng đến tổ hợp mặt
đứng NCN.
1.5.1.1. Hình khối công trình
Hình khối của công trình ảnh hởng đến hình khối và phân chia hình
khối, bề mặt và phân chia bề mặt trên mặt đứng. Hình khối NCN đợc hình
thành từ: Hình thức mặt bằng, hình thức mặt cắt, hình thức kết cấu.
1. Hình thức mặt bằng
Hình thức mặt bằng do chức năng-công nghệ quyết định. Sự đa dạng
của mặt bằng xác định tổ hợp hình khối và bề mặt trên mặt đứng, ảnh hởng
đến chất lợng thẩm mỹ mặt đứng (trang hình 9 là ví dụ ảnh hởng của hình
thức mặt bằng đến hình thức mặt đứng của NCN).
Qua tæng kÕt 57 c«ng tr×nh c«ng nghiÖp trªn thÕ giíi (c¸c c«ng tr×nh
tiªu biÓu ®−îc giíi thiÖu trong c¸c nghiªn cøu cña c¸c chuyªn gia vÒ kiÕn
tróc c«ng nghiÖp-Henn Walter, Peter Lorenz, Alexander Koch…), t¸c gi¶ ®·