Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Chương IX: Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.32 KB, 24 trang )

PHẦN BA
KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Chương IX:
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước
1. Kế toán nghiệp vụ phát hành tiền
1.1. Những vấn đề chung về kế toán nghiệp vụ phát hành tiền
1.1.1. Khái quát cơ chế phát hành tiền
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất của quốc gia, có chức
năng phát hành tiền. Mục tiêu cơ bản của hoạt động này trong Ngân hàng Nhà
nước là đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về phương tiện thanh toán, làm sao cho
tổng cung phù hợp với tổng cầu tiền tệ, đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo ổn định sức mua của tiền Việt Nam. Để thực hiện điều đó, Nhà nước Việt
Nam đã xác định quan điểm: Ngân hàng Nhà nước phải hoạch định và thực thi
chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường; việc quản lý khối lượng tiền cung ứng
được thực hiện theo chính sách, chế độ về tín dụng, quản lý ngoại hối và Ngân sách
Nhà nước.
Trên cơ sở chỉ tiêu khối lượng tiền cung ứng tăng thêm hàng năm được
Chính phủ duyệt, nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của nền kinh tế, nhu cầu thay
thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành, Ngân hàng Nhà
nước quản lý tiền dự trữ phát hành và thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền. Ngân
hàng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều hòa tiền mặt trong cả nước thông qua hoạt
động của Quỹ dự trữ phát hành được bảo quản và quản lý ở Kho tiền trung ương và
Kho tiền chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước, Quỹ nghiệp vụ phát hành được bảo
quản, quản lý tại Kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Kho tiền chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước phát hành tiền vào lưu thông và thu hồi tiền từ lưu
thông về qua dịch vụ ngân quỹ, thanh toán cho khách hàng và các hoạt động
nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước. Việc đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho tổ
chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước được thực hiện trên cơ sở số dư tài khoản tiền
gửi của các khách hàng này tại Ngân hàng Nhà nước. Theo tiêu chuẩn rách nát, hư
hỏng do Ngân hàng Nhà nước quy định, tiền mặt loại không đủ tiêu chuẩn lưu


thông được Ngân hàng Nhà nước thu đổi từ khách hàng của mình và tổ chức tiêu
hủy. Cục trưởng Cục phát hành và kho quỹ thuộc Ngân hàng Nhà nước được ký
lệnh xuất/ nhập quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền trong hệ thống Ngân hàng
Nhà nước trong các trường hợp:
• Xuất nhập để điều chuyển tiền giữa các Quỹ dự trữ phát hành tại các
Kho tiền Trung ương với nhau; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền trung ương
với Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và ngược
lại; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước với
nhau;
• Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền I trung ương xuất (hoặc nhập) với
Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
• Nhập tiền mặt mới in, đúc từ các nhà máy in, đúc tiền về Quỹ dự trữ
phát hành tại các Kho tiền trung ương.
1
• Xuất các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu
hành theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để tiêu hủy;
• Xuất các loại tiền mới được Chính phủ cho công bố lưu hành.
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ký lệnh xuất/ nhập
tiền mặt trong các trường hợp:
• Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
xuất (hoặc nhập) với Quỹ nghiệp vụ phát hành do chi nhánh quản lý;
• Nhập các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu
hành thu hồi từ lưu thông về qua Quỹ nghiệp vụ phát hành;
• Nhập, xuất đổi loại tiền để thay đổi cơ cấu các loại tiền mặt trong Quỹ
nghiệp vụ phát hành tại Kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ vào nhu cầu thu chi tiền mặt; diện tích và điều kiện an toàn của Kho
tiền tưng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất,
Cục trưởng Cục phát hành và Kho quỹ dự kiến mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành
tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước; dự kiến mức tồn Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ

nghiệp vụ phát hành tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc phê
duyệt. Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc các chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước phải chấp hành nghiêm chỉnh định mức tồn quỹ được duyệt này.
Trường hợp đặc biệt, các Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở
giao dịch Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố có thể để mức tồn quỹ cao hơn hoặc thấp hơn so với định mức được duyệt để
phù hợp với diễn biến thu, chi tiền mặt trong từng thời kỳ.
Dưới đây là sơ đồ khái quát về cơ chế phát hành tiền của Ngân hàng Nhà
nước:
Ghi chú:
(1) Nhập kho loại tiền mới in, đúc;
(2) → (3) Quá trình phát hành tiền ra lưu thông;
(4) → (5) Quá trình thu hồi tiền từ lưu thông về;
2
(3)
(4)
(6)
(2)
(5)
(1
)
Tiền mới
in, đúc
nhập kho
Tiền không đủ tiêu
chuẩn lưu thông xuất
kho, tiêu huỷ
Quỹ dự trữ phát hành (bảo
quản tại các kho tiền Ngân
hàng Trung ương, kho tiền chi

nhánh NHNN)
Quỹ nghiệp vụ phát hành (bảo
quản tại kho tiền Sở giao dịch,
chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước)
Quỹ nghiệp vụ Ngân hàng
thương mại (bảo quản tại
Hội sở chính, chi nhánh
NHTM)
(6) Xuất tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông để tiêu hủy.
Cục trưởng Cục phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng
Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thống đốc về sự
an toàn tài sản, tiền bạc thuộc đơn vị mình quản lý đồng thời phải bố trí thời gian
giao dịch, thanh toán, xuất nhập kho, quỹ cũng như kiểm kê tồn kho quỹ cuối kỳ
một cách hợp lý, đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng
và an toàn tài sản.
Để có căn cứ điều hoà tiền và kiểm tra tình hình tồn quỹ tại các Kho tiền,
Ngân hàng Nhà nước trung ương quy định:
- Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà
nước tổ chức truyền qua mạng vi tính về Ngân hàng Nhà nước trung ương (Cục
phát hành và Kho quỹ) các thông tin theo định kỳ sau:
+ Tồn quỹ tiền mặt các loại của Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát
hành cuối giờ làm việc hàng ngày.
+ Doanh số xuất, doanh số nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành (có cộng lũy kế từ
đầu tháng, không kể số xuất nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ
phát hành).
+ Doanh số xuất, doanh số nhập và bội xuất (hoặc bội nhập) Quỹ dự trữ phát
hành: điện báo 5 ngày 1 lần, kể từ ngày mùng một, có cộng lũy kế kỳ trước (không
kể doanh số xuất, nhập điều chuyển giữa các Quỹ dự trữ phát hành).
+ Cân đối thu, chi tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước: báo cáo mỗi tháng 1

lần.
- Các Kho tiền trung ương phải truyền qua mạng vi tính về Cục phát hành
và Kho quỹ số liệu về tiền mặt tồn Quỹ dự trữ phát hành tính đến cuối ngày.
Cục trưởng Cục phát hành và Kho quỹ tổng hợp các thông tin trên và trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo định kỳ:
- Doanh số xuất, doanh số nhập tiền mặt và số lũy kế xuất, nhập tiền mặt qua
Quỹ nghiệp vụ phát hành (không kể doanh số xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành
và Quỹ nghiệp vụ phát hành) và tồn quỹ của các quỹ này trong toàn hệ thống Ngân
hàng Nhà nước 5 ngày 1 lần.
- Báo cáo tình hình xuất, nhập, bội xuất (hoặc bội nhập) Quỹ dự trữ phát
hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành hàng quý và dự kiến xuất, nhập, bội xuất (hoặc bội
nhập) Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành quý tiếp theo.
Từ cơ chế phát hành tiền nói trên, kế toán nghiệp vụ phát hành tiền phải lưu
ý các vấn đề sau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình:
+ Tính thống nhất, tập trung cao độ trong điều hành;
+ Tính kịp thời, chính xác, đầy đủ, rất nghiêm ngặt trong chấp hành;
+ Yêu cầu an toàn tài sản bằng tiền ở mức độ tuyệt đối ở mọi khâu: giao
nhận, vận chuyển, xuất - nhập, bảo quản tiền trong kho.
+ Tất cả những vấn đề nói trên phải được thực hiện trên sổ sách, chứng từ kế
toán, đồng thời những tài liệu kế toán này phải có đủ các thủ tục pháp lý để lưu trữ
lâu dài.
1.1.2. Tài khoản sổ sách và chứng từ kế toán được sử dụng trong nghiệp vụ
phát hành tiền:
1.1.2.1. Tài khoản:
Tài khoản kế toán được sử dụng cho nghiệp vụ phát hành tiền hiện nay nằm
ở loại 1 "Hoạt động ngân quỹ" với tài khoản cấp I mang số hiệu 10, ở Loại 4 "Phát
hành tiền và nợ phải trả" với tài khoản cấp I mang số hiệu 40 và ở Loại 9 "Các tài
3
khoản ngoài bảng cân đối kế toán" với tài khoản cấp I mang số hiệu 90, trong Hệ
thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định

425/1998/QĐ-NHNN2, ngày 17-12-1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và
các văn bản bổ sung, sửa đổi.
Nội dung, kết cấu, cách sử dụng các tài khoản trên có thể tóm tắt như sau:
- Tài khoản số 101 "Quỹ dự trữ phát hành" với các tài khoản cấp III:
1011 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông
1012 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1013 - Tiền đình chỉ lưu hành
1019 - Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển
Tài khoản này phản ánh tiền đã công bố lưu hành thuộc Quỹ dự trữ phát
hành được bảo quản tại các Kho tiền trung ương hoặc tại các Kho tiền chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước.
Kết cấu của tài khoản 101:
Bên Nợ ghi: Quỹ dự trữ phát hành tăng
Bên Có ghi: Quỹ dự trữ phát hành giảm
Số dư nợ: Phản ánh tồn quỹ dự trữ phát hành
Các tài khoản cấp III nói trên được mở tài khoản hạch toán chi tiết hơn theo
từng Kho tiền, hoặc Kho tiền bên nhận điều chuyển.
- Tài khoản 102 “Quỹ nghiệp vụ phát hành” với các tài khoản cấp III:
1021 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông
1022 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1023 - Tiền đình chỉ lưu hành
Tài khoản này dùng để phản ánh tiền mặt thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành tại
Sở giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục quản trị, Cục Công
nghệ tin học ngân hàng, Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ
Chí Minh thì dùng tài khoản số 103 "Tiền mặt ở đơn vị phụ thuộc"). Hiện nay, tài
khoản số 103 còn được quy định dùng để hạch toán tiền mặt vốn XDCB của Ban
Quản lý công trình XDCB của các chi nhánh NHNN.
Kết cấu của tài khoản 102:
Bên Nợ ghi: Quỹ nghiệp vụ phát hành tăng
Bên Có ghi: Quỹ nghiệp vụ phát hành giảm

Số dư Nợ: Phản ánh tồn quỹ nghiệp vụ phát hành
- Tài khoản 401 "Tiền để phát hành"
Tài khoản này phản ánh số tiền giấy, tiền kim loại được dùng để phát hành
làm phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Chúng được mở tại Ngân hàng Nhà
nước trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính). Là những tài khoản dư Có trong quan
hệ đối ứng với tài khoản dư Nợ số 101.
Kết cấu của tài khoản 401:
Bên Có ghi: Số tiền đã công bố lưu hành nhận từ nhà in và nhập từ "tiền
chưa công bố lưu hành"
Bên Nợ ghi: Số tiền xuất từ Quỹ dự trữ phát hành giao đi tiêu huỷ do rách
nát, hư hỏng
Số dư có: Phản ánh tồn quỹ tiền để phát hành
Việc hạch toán phân tích của tài khoản này được mở theo vật liệu tiền ( tiền
giấy, tiền Pôlime, tiền kim loại ).
Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán với đặc điểm hạch toán đơn (phát
sinh tăng thì ghi Nợ (nhập), phát sinh giảm thì ghi Có (xuất) và số dư là quy mô của
4
đối tượng hạch toán còn lại đến 1 thời điểm nào đó) được dùng trong nghiệp vụ này
gồm có:
Tài khoản Số hiệu tài
khoản
Nơi mở
Tiền giấy và tiền kim
loại
9
0
Tiền chưa công bố lưu
hành
901 Vụ KTTC, Chi nhánh
NHNN

Tiền chưa công bố lưu
hành tại Kho tiền TW
9011 Vụ KTTC
Tiền chưa công bố lưu
hành tại Kho tiền Chi
nhánh
9012 Chi nhánh NHNN
Tiền đã công bố lưu
hành
902 Vụ KTTC, Chi nhánh
NHNN
Tiền đã công bố lưu
hành tại kho tiền TW
9021 Vụ KTTC
Tiền đã công bố lưu
hành tại kho tiền chi
nhánh
9022 Chi nhánh NHNN
Tiền giao đi tiêu huỷ 903 Vụ KTTC
Tiền đã tiêu huỷ 904 Vụ KTTC
Tiền không có giá trị
lưu hành
908 Vụ KTTC, Chi nhánh
NHNN
Tiền mẫu 9081 Vụ KTTC, chi nhánh
NHNN
Tiền lưu niệm 9082 Vụ KTTC, chi nhánh
NHNN
Tiền nghi giả, tiền giả
và tiền bị phá hoại chờ

xử lý
9089 Vụ KTTC, chi nhánh
NHNN
Tiền chưa công bố lưu
hành đang vận chuyển
909 Vụ KTTC
Các tài khoản nói trên khi ở Vụ Kế toán - Tài chính thì mở tiểu khoản theo
kho tiền trung ương. Riêng tài khoản 909 "Tiền chưa công bố lưu hành đang vận
chuyển" thì mở tiểu khoản theo kho nhận điều chuyển tiền đến. Các TK 901, 902,
903, 904 được mở chi tiết theo từng vật liệu tiền (tiền giấy, tiền Pôlime, tiền kim
loại). Các TK 9081, 9082 được mở chi tiết theo loại tiền hoặc Kho quản lý.
1.1.2.2. Sổ sách kế toán:
Để thực hiện chính xác, an toàn nghiệp vụ về phát hành tiền, Ngân hàng Nhà
nước Trung ương đã quy định phải dùng những sổ sách sau đây trong khâu theo dõi
nghiệp vụ và khâu hạch toán kế toán:
- Thủ kho hoặc thủ quỹ mở các loại:
+ Thẻ kho, mở riêng cho từng loại tiền, mỗi loại quỹ, kho, giá, két: Các tờ
thẻ này được ghi theo dõi theo lượng bó, tờ, số hòm
+ Sổ kho hoặc sổ quỹ.
5
- Kế toán mở các loại: Sổ nhật ký quỹ mở riêng cho tiền mặt: 1011, 1012,
1013, 1019, 1021, 1022, 1023, 401, 9011, 9012, 9021, 9022, 903, 904, 9081, 9082,
9089, 909.
Dưới đây là sơ đồ tổng quát về kế toán phát hành tiền:
Tài khoản nội bảng:
Tiền để
phát hành
Quỹ dự trữ
phát hành
Quỹ ng/

vụ phát
hành
Tiền gửi
TCTD
(KBNN)
xxx
(I)

( M
)

xxx (II)

xxx (III)
xxx
Tài khoản ngoại bảng
Tiền chưa
công bố lưu
hành
Tiền đã
công bố
lưu hành
Tiền giao
đi tiêu huỷ
Tiền đã
tiêu huỷ
xxx
(O) (P
)
xxx



(M)
xx
x
(A
)
(B
)
xxx
Ghi chú:
(O): Nhập kho tiền chưa công bố lưu hành.
(P) : Nhập kho tiền được công bố lưu hành từ kho tiền chưa công bố lưu
hành.
(M): Tiền đã công bố lưu hành được phép phát hành vào lưu thông.
Các bút toán (I) → (III): phản ánh quá trình phát hành tiền ra lưu thông (kể
từ khi tiền được công bố lưu hành)
Các bút toán (1) → (2): phản ánh quá trình thu hồi tiền từ lưu thông về.
Các bút toán (A) → (B): phản ánh quá trình tiêu hủy tiền không đủ tiêu
chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành.
Việc hạch toán phân tích của các tài khoản trên được thực hiện phù hợp với
tính chất của các tài khoản.
1.1.2.3. Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán được sử dụng trong nghiệp vụ phát hành tiền gồm:
- Lệnh điều chuyển tiền;
- Lệnh xuất, nhập tiền;
- Biên bản giao nhận tiền;
- Phiếu nhập (hoặc xuất) kho tiền;
- Phiếu thu (hoặc chi) tiền;
- Giấy nộp tiền;

6
(1)
(2)
(A))
- Séc;
- Giấy lĩnh tiền mặt.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này có thể dùng mẫu chứng từ kế toán
do máy lập, in nhưng vẫn phải theo mẫu lập bằng máy đã quy định, đồng thời phải
có chữ ký chính thức trên các chứng từ này.
1.2. Kế toán tiền mới in, đúc
Theo cơ chế phát hành tiền hiện nay, tiền do nhà máy in giao, trước hết được
nhập vào Kho tiền Ngân hàng Trung ương. Kế toán viên của Vụ Kế toán - Tài
chính Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào Biên bản giao nhận tiền để lập Phiếu nhập
kho và hạch toán:
Nhập: Tài khoản 9011 "Tiền chưa công bố lưu hành"(tiểu khoản Kho tiền
TW nhập và tiết khoản theo vật liệu tiền ). Số tiền nhập được ghi theo đơn vị quy
ước.
Khi được lệnh lưu hành thì lập phiếu xuất, nhập kho từ biên bản giao nhận để
ghi xuất TK 9011, nhập TK 9021. Từ TK 9021, theo lệnh phát hành mà lập phiếu
ghi xuất TK 9021 và ghi:
Nợ: TK 1011 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông (tiểu khoản kho nhập, tiết
khoản vật liệu tiền)
Có: TK 401 - Tiền để phát hành.
Trường hợp tiền đã công bố lưu hành từ Nhà máy in đúc tiền thì chỉ hạch
toán bằng TK nội bảng nói trên TK 9021, TK 1011, 401 ghi số tiền theo mệnh giá x
số tờ (miếng).
1.3. Kế toán phát hành tiền ra lưu thông
Việc phát hành tiền ra lưu thông bắt đầu từ khi khách hàng của Ngân hàng
Nhà nước (các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước) lập thủ tục rút tiền trung ương
từ các tài khoản tiền gửi mà họ đã mở ở Sở Giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng

Nhà nước. Kế toán Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào các lệnh rút tiền của khách
hàng như séc, giấy lĩnh tiền mặt , sau khi kiểm tra thấy lập đúng mẫu, chữ ký, dấu
chủ tài khoản khớp đúng với mẫu đã đăng ký, lại đủ số dư tài khoản cần rút và tồn
quỹ tiền mặt tại Quỹ nghiệp vụ phát hành cũng thoả mãn nhu cầu thì ghi những
thông tin đó vào bên Nợ sổ chi tiết tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay) của khách
hàng, sổ Nhật ký quỹ và chuyển chứng từ đó cho thủ quỹ phát tiền.
Thủ quỹ phải yêu cầu khách hàng ký nhận đủ tiền trên chứng từ và xuất trình
chứng minh nhân dân để đối chiếu xác nhận đúng người được lĩnh mới phát tiền.
Sau khi đã phát tiền và ghi chép tài khoản sẽ có quan hệ đối ứng:
Nợ: TK thích hợp (tiểu khoản khách hàng rút tiền)
Có: TK 1021- Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ nghiệp vụ
1.4. Kế toán thu hồi tiền từ lưu thông về
Căn cứ vào giấy nộp tiền mặt của khách hàng (các tổ chức tín dụng, Kho bạc
Nhà nước hoặc cá nhân đổi tiền), kế toán kiểm tra thấy thủ tục thu tiền do bộ phận
quỹ thực hiện (đóng dấu ĐÃ THU TIỀN, có chữ ký đúng mẫu của thủ quỹ, số tiền
thực thu và số tiền do khách hàng lập khớp nhau) thì ghi:
Nợ: TK 1021- Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ nghiệp vụ,
hoặc Nợ: TK 1022 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ nghiệp
vụ
Có: TK Thích hợp (tài khoản tiền gửi, tiền vay )
1.5. Kế toán điều chuyển tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành
Kế toán điều chuyển tiền được thực hiện theo sự phân công như sau:
7
- Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước hạch toán tình hình giao
nhận, điều chuyển tiền tại các Kho tiền trung ương.
- Sở Giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước hạch toán việc điều chuyển,
xuất nhập tiền bảo quản tại các đơn vị này.
1.5.1. Kế toán điều chuyển tiền giữa các Kho tiền trung ương
Căn cứ vào lệnh điều chuyển và các giấy tờ ủy quyền, xác nhận đủ tư cách
của người tiếp nhận vận chuyển tiền, Vụ Kế toán - Tài chính lập phiếu xuất kho

(hoặc ủy quyền cho kế toán Kho tiền trung ương xuất lập). Kho tiền trung ương
xuất điều chuyển căn cứ vào các chứng từ trên để lập Biên bản giao nhận tiền và
xuất đủ số tiền cho người nhận vận chuyển đi.
Tại Kho tiền trung ương nhận điều chuyển khi nhập kho số tiền này cũng
phải lập Biên bản giao nhận và Vụ Kế toán - Tài chính sẽ căn cứ vào chứng từ này
để lập phiếu nhập kho (hoặc ủy nhiệm Kho tiền trung ương lập).
1.5.1.1. Kế toán xuất điều chuyển tại Vụ Kế toán - Tài chính:
Khi xuất tiền điều chuyển đi kho tiền khác:
- Đối với tiền chưa công bố lưu hành:
Xuất TK 9011: Tiền chưa công bố lưu hành tại Ngân hàng Nhà nước trung
ương (tiểu khoản Kho xuất, tiết khoản theo vật liệu tiền).
Nhập TK 909: Tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển (tiểu khoản Kho
nhập)
- Đối với tiền đã công bố lưu hành:
Nợ TK 1019: Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (tiểu khoản Kho tiền
nhập)
Có TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu
khoản Kho tiền xuất, tiết khoản theo vật liệu tiền)
hoặc: Có TK 1012: Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ
phát hành (tiểu khoản Kho tiền xuất)
hoặc: Có TK 1013: Tiền đình chỉ lưu hành thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu
khoản Kho tiền xuất, tiết khoản theo vật liệu tiền).
1.5.1.2. Về kế toán nhập điều chuyển tại Vụ Kế toán - Tài chính:
Khi nhập kho số tiền điều chuyển đến:
- Đối với tiền chưa công bố lưu hành:
Xuất TK 909: Tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển (tiểu khoản Kho
tiền nhập)
Nhập TK 9011: Tiền chưa công bố lưu hành tại Kho tiền trung ương (tiểu
khoản Kho tiền nhập)
- Đối với tiền đã công bố lưu hành:

Nợ TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu
khoản Kho tiền nhập, tiết khoản theo vật liệu tiền).
hoặc: Nợ TK 1012: Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ
phát hành (tiểu khoản Kho tiền nhập, tiết khoản theo vật liệu tiền).
hoặc: Nợ TK 1013: Tiền đình chỉ lưu hành thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu
khoản Kho tiền nhập, tiết khoản theo vật liệu tiền).
Có TK 1019: Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (tiểu khoản Kho tiền
nhập)
1.5.2. Kế toán điều chuyển tiền giữa Kho tiền trung ương với các chi nhánh,
Sở Giao dịch
1.5.2.1. Tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương:
8
Trong trường hợp này, thủ tục chứng từ xuất điều chuyển tiền cũng thực hiện
tương tự như khi xuất điều chuyển tiền giữa các Kho tiền trung ương (đã trình bày
ở trên).
Về định khoản kế toán, Vụ Kế toán - Tài chính thực hiện:
- Trường hợp chi nhánh nhận tiền trực tiếp tại Kho tiền trung ương thì căn cứ
vào chứng từ xuất, có chữ ký nhận đủ tiền của chi nhánh:
Nợ TK 5111: Chuyển tiền đi năm nay
hoặc Nợ TK 5211: Liên hàng đi năm nay
Có TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu
khoản Kho tiền xuất, tiết khoản theo vật liệu tiền).
- Trường hợp Kho tiền trung ương ủy nhiệm cán bộ chuyển tiền đến Chi
nhánh:
Nợ TK 1019: Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (tiểu khoản chi nhánh
nhận)
Có TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu
khoản Kho tiền xuất, tiết khoản theo vật liệu tiền).
Khi nhận được Giấy báo Có của Chi nhánh, kiểm tra thấy đúng thì ghi:
Nợ TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay

hoặc: Nợ TK 5212: Liên hàng đến năm nay
Có TK 1019: Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (tiểu khoản chi nhánh
nhận)
1.5.2.2. Kế toán tại chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
Căn cứ bộ chứng từ gửi kèm theo tiền điều chuyển, chi nhánh kiểm nhận, đối
chiếu và nhập kho tiền theo đúng quy định và lập Biên bản giao nhận tiền, phiếu
nhập kho.
Thủ kho (thủ quỹ) căn cứ Phiếu nhập kho, Biên bản giao nhận tiền để ghi sổ
quỹ, thẻ kho và gửi 1 liên Biên bản giao nhận, Phiếu nhập kho tiền cho Kho tiền
trung ương xuất điều chuyển làm chứng từ hồi báo.
Kế toán căn cứ lệnh điều chuyển, Phiếu nhập kho, Biên bản giao nhận tiền
do chi nhánh lập để hạch toán:
+ Trường hợp Kho tiền trung ương cử cán bộ điều chuyển tiền đến thì ghi:
Nợ TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (chi
tiết theo vật liệu tiền).
Có TK 5111: Chuyển tiền đi năm nay
hoặc: Có TK 5211: Liên hàng đi năm nay
+ Trường hợp chi nhánh trực tiếp nhận tiền từ Kho tiền trung ương về, ghi:
Nợ TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (chi
tiết theo vật liệu tiền).
Có TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay
hoặc: Có TK 5212: Liên hàng đến năm nay
+ Trường hợp tiền nhập kho rồi nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ liên
hàng thì ghi đối ứng tài khoản 1011 bút toán TK 4639 "Các khoản phải trả" (tiểu
khoản tiền đang điều chuyển). Khi nhận được Giấy báo Nợ liên hàng này thì ghi Nợ
TK 4639 và Có TK 5112 (5212).
+ Trường hợp nhận được giấy báo Nợ liên hàng rồi, nhưng tiền đang trên
đường điều chuyển thì dùng TK 3639 "Các khoản phải thu" (tiểu khoản tiền đang
điều chuyển) để hạch toán đối ứng với bên Có TK 5112 (5212) và khi đã nhận được
tiền thì hạch toán Có TK "Các khoản phải thu" đối ứng với TK 1011.

9
+ Trường hợp chi nhánh nhận được tiền chưa công bố lưu hành thì dùng tài
khoản ngoại bảng số 9012 để phản ánh.
1.5.3. Kế toán tiền điều chuyển giữa các Chi nhánh và điều chuyển từ Chi
nhánh về Kho tiền trung ương cũng được vận dụng tương tự như trên.
2. Kế toán nghiệp vụ đầu tư và tín dụng:
2.1. Kế toán tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài
2.1.1. Tài khoản sử dụng:
Theo quy chế quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài hiện
nay thì Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước là đơn vị được phân công quản lý đối
tượng này với việc giao dịch mua bán ngoại tệ, can thiệp thị trường ngoại tệ, đầu tư
dưới dạng tiền gửi, chuyển đổi ngoại tệ, mua bán chứng từ ngoại tệ, ủy thác đầu tư
nước ngoài, bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước, đáp ứng nhu cầu ngoại hối, sinh
lời. Để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ trên, Sở giao dịch NHNN được mở các tài
khoản sau tại các ngân hàng đại lý:
- Tài khoản thanh toán, tài khoản đầu tư qua đêm gọi chung là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn;
- Tài khoản lưu giữ chứng khoán;
* Nội dung, mục đích sử dụng các tài khoản này là:
+ Để tiếp nhận hoặc chi phí trong thanh toán vãng lai;
+ Để giao dịch vốn;
+ Để đầu tư trực tiếp;
+ Để đầu tư vào các giấy tờ có giá;
+ Để vay, trả nợ nước ngoài;
+ Để cho vay và thu hồi nợ nước ngoài.
Việc mở tài khoản ở nước nào, ngân hàng đại lý nào, cho mục đích gì đều
phải xuất phát từ nhu cầu thực tế và phải đảm bảo an toàn tài sản tiền gửi thông qua
sự lựa chọn ngân hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế và phải được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước phê chuẩn. Còn thủ tục mở tài khoản này thì tùy thuộc vào thông lệ quốc
tế và sự ký kết thoả ước giữa ngân hàng nước ta và ngân hàng đại lý.

Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước sử dụng các tài khoản sau để ghi chép kế
toán:
Tài khoản nội
bảng
Tên tài khoản Tính chất tài
khoản
Cấp I Cấp II Cấp III
20 Tiền gửi, cho vay và thanh toán
với Ngân hàng nước ngoài
Dư nợ, tiểu
khoản mở theo
đối tác
201 Tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài
2011 Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn
2012 Tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn
207 Thanh toán với Ngân hàng ở
nước ngoài và các Tổ chức tài
chính quốc tế
Dư Nợ (hoặc dư
Có) - mở theo
đối tác
2071 Thanh toán với Ngân hàng ở
nước ngoài và các Tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế
2072 Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán
với Tổ chức tín dụng ở nước
ngoài
Dư Nợ - mở
theo đối tác
* Kết cấu của các tài khoản tiền gửi ngoại tệ:

- Bên Nợ: Ghi giá trị ngoại tệ NHNN gửi ở nước ngoài
10
- Bên Có: Ghi giá trị ngoại tệ NHNN lấy ra
- Dư nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ NHNN đang gửi tại nước ngoài
* Kết cấu tài khoản "Thanh toán với ngân hàng nước ngoài":
- Bên Nợ: Ghi giá trị ngoại tệ chi hộ NH nước ngoài; giá trị ngoại tệ NH
nước ngoài thu hộ và thanh toán số chênh lệch ngoại tệ phải trả cho NH nước ngoài
- Bên Có: Ghi giá trị ngoại tệ thu hộ cho NH nước ngoài; số ngoại tệ NH
nước ngoài chi hộ, thanh toán số chênh lệch ngoại tệ phải thu NH nước ngoài.
- Dư nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ chi hộ nhiều hơn thu hộ NH nước ngoài
- Dư có: Phản ánh giá trị ngoại tệ thu hộ nhiều hơn chi hộ NH nước ngoài
* Kết cấu tài khoản "Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với tổ chức tín dụng ở
nước ngoài":
- Bên Nợ: Ghi giá trị ngoại tệ NHNN nhờ TCTD ở nước ngoài trích tài khoản
tiền gửi của mình chuyển đổi ra ngoại tệ khác.
- Bên Có: Ghi giá trị ngoại tệ đã được TCTD ở nước ngoài trích tài khoản
tiền gửi của NHNN chuyển đổi ra ngoại tệ khác.
- Dư nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ đang nhờ TCTD ở nước ngoài chuyển đổi
ra ngoại tệ khác
2.1.2. Quy trình kế toán
2.1.2.1. Kế toán tiền gửi tại NH đại lý:
- Căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng đại lý ở nước ngoài gửi đến mà Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào tài khoản thích hợp:
Nợ TK 2011: Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn
hoặc: Nợ TK 2012: Tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn
Có TK 2071: Thanh toán với ngân hàng ở nước ngoài và các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế
2.1.2.2. Kế toán đổi ngoại tệ này lấy ngoại tệ khác:
- Khi nhờ ngân hàng nước ngoài trích tiền gửi ngoại tệ của Ngân hàng Nhà
nước để chuyển đổi ra ngoại tệ khác, Sở Giao dịch hạch toán:

Nợ TK 2072: Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với tổ chức tín dụng ở nước
ngoài
Có TK 2011: Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn (tiểu khoản ngoại tệ đưa đi đổi)
- Khi nhận được giấy báo của ngân hàng nước ngoài đã thực hiện việc
chuyển đổi ra ngoại tệ khác, Sở Giao dịch hạch toán:
Nợ TK 2011: Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn (tiểu khoản ngoại tệ nhận về)
Có TK 4811: Mua bán ngoại tệ thuộc Quỹ điều hòa ngoại tệ
Đồng thời thanh toán số ngoại tệ chi ra để chuyển đổi:
Nợ TK 4811: Mua bán ngoại tệ thuộc Quỹ điều hòa ngoại tệ
Có TK 2072: Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với Tổ chức tín dụng ở nước
ngoài
2.2. Kế toán đầu tư vào các chứng khoán của nước ngoài
2.2.1. Tài khoản sử dụng
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy
nhiệm việc mở tài khoản lưu giữ chứng khoán ở các ngân hàng đại lý sau:
- Ngân hàng Trung ương những nước có đồng tiền trong cơ cấu dự trữ; các tổ
chức tài chính quốc tế; Ngân hàng thanh toán quốc tế;
- Ngân hàng thương mại nước ngoài đạt các tiêu chuẩn đánh giá có tín nhiệm
quốc tế;
11
- Công ty chứng khoán quốc tế có tín nhiệm thuộc các ngân hàng thương mại
đạt các tiêu chuẩn trên.
Việc hạch toán đầu tư chứng khoán ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước
hiện nay được thực hiện thông qua các tài khoản sau:
Tài khoản nội bảng Tên tài khoản Tính chất
tài khoản
Cấp I Cấp II Cấp III
21 Đầu tư và các quyền đòi nợ nước
ngoài
Dư Nợ

211 Đầu tư vào các chứng khoán của
nước ngoài
Dư nợ (tài
khoản chi
tiết mở theo
mệnh giá
chứng
khoán, nơi
lưu ký và đối
tác )
2111 Chứng khoán của các Chính phủ
2112 Chứng khoán của các NHTW
2113 Chứng khoán của các NHTM
2119 Chứng khoán của các tổ chức quốc
tế khác
Kết cấu của các tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Ghi giá trị chứng khoán NHNN mua vào
- Bên Có: Ghi - Giá trị chứng khoán NHNN bán ra
- Giá trị chứng khoán được nước ngoài thanh toán tiền
- Dư nợ: Phản ánh giá trị chứng khoán NHNN đang quản lý
Ngoài ra, trong nghiệp vụ này NHNN còn dùng các tài khoản sau:
Tài khoản nội
bảng
Tên tài khoản
Tính chất tài khoản và
nơi sử dụng
Cấp I Cấp II Cấp III
48 Hoạt động ngoại hối
481 Quỹ dự trữ ngoại hối
Phản ánh Quỹ dự trữ ng/

tệ hình thành từ nguồn
phát hành tiền
4811 Quỹ dự trữ ngoại hối
Dư có, Mở 1 tiểu khoản tại
SGD NHNN
4812
Thanh toán, mua bán
ngoại hối thuộc Quỹ dự
trữ ngoại hối
Dư nợ, mở 1 tiểu khoản
tại Vụ Kế toán Tài chính
483
Quỹ bình ổn tỷ giá và giá
vàng
4831
Quỹ bình ổn tỷ giá và giá
vàng
Dư có, mở 1 tiểu khoản ở
SGD hoặc Chi nhánh có
trung tâm giao dịch ngoại
tệ
4832
Thanh toán mua bán
ngoại hối thuộc Quỹ bình
ổn tỷ giá và tỷ giá vàng
Dư nợ, mở 1 tiểu khoản ở
SGD hoặc Chi nhánh có
trung tâm giao dịch ngoại
tệ
- Kết cấu của tài khoản 4811 và tài khoản 4831:

Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ mua vào cho mỗi Quỹ ngoại tệ tương ứng
Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ bán ra cho mỗi Quỹ ngoại tệ tương ứng
Dư Có: Phản ánh giá trị ngoại tệ tồn quỹ cho mỗi Quỹ ngoại tệ tương ứng
12
- Kết cấu tài khoản 4812 và tài khoản 4832:
Bên Nợ ghi: - Tiền VN chi ra mua ngoại tệ cho cho mỗi Quỹ ngoại tệ tương
ứng
- Kết chuyển số chênh lệch tăng giá trị ngoại tệ thuộc Quỹ tương ứng khi
đánh giá lại theo tỷ giá ngày cuối tháng (đối ứng với TK 631 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái)
Bên Có ghi: - Tiền VN thu về do bán ngoại tệ (tính theo tỷ giá thực tế bán ra
của Quỹ ngoại tệ tương ứng)
- Kết chuyển số chênh lệch giảm giá trị ngoại tệ thuộc Quỹ ngoại tệ tương
ứng khi đánh giá lại theo tỷ giá ngày cuối tháng (đối ứng với TK 631 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái)
Số dư nợ: Phản ánh số tiền VN đang chi ra mua ngoại tệ thuộc Quỹ ngoại tệ
tương ứng (đối ứng theo cặp với số dư TK 4811 - Mua bán ngoại tệ thuộc Quỹ điều
hoà ngoại tệ và số dư TK 4831 - Mua bán ngoại tệ kinh doanh)
2.2.2. Quy trình kế toán
2.2.2.1. Kế toán khi đầu tư vào chứng khoán:
Khi nhận được lệnh của Thống đốc NHNN thông qua đơn vị được uỷ quyền
là Vụ Quản lý ngoại hối, Sở Giao dịch NHNN hạch toán:
Nợ TK 211 - Đầu tư vào chứng khoán của nước ngoài (tiểu khoản thích hợp
với loại chứng khoán mua được)
Có TK 2011 - Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn
Số tiền hạch toán gồm giá mua chứng khoán + (cộng với) các chi phí mua
(nếu có)
2.2.2.2. Kế toán thu lãi đầu tư:
Số dư các tài khoản tiền gửi và chứng khoán đầu tư của Ngân hàng Nhà nước
ở nước ngoài được hưởng lãi theo những phương thức nhất định. Có thể được phía

ngân hàng nước ngoài nhập định kỳ số lãi tiền gửi, tiền đầu tư chứng khoán của
Việt Nam vào bên Có của tài khoản tiền gửi của Việt Nam và báo Có cho phía Việt
Nam; có thể thanh toán cho phía Việt Nam ngay khi phát hành chứng khoán dưới
hình thức chiết khấu từ mệnh giá chứng khoán, có thể thanh toán một lần cùng lúc
trả nợ gốc chứng khoán. Nhận được tiền lãi này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước ghi:
Bút toán 1: Phản ánh thu lãi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 2011: Tiền gửi không kỳ hạn (hoặc TK thích hợp khác)
Có TK 4831: Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.
Bút toán 2: Phản ánh thu lãi ngoại tệ bằng VND vào TK thu nhập: (lập thủ
tục bán ngoại tệ này và hạch toán):
Nợ TK 4832: Thanh toán, mua bán ngoại hối thuộc Quỹ bình ổn tỷ giá và giá
vàng.
Có TK 7012: Thu lãi tiền gửi nước ngoài (hoặc 7022, 7032 - thu lãi cho vay,
đầu tư chứng khoán nước ngoài)
2.3. Kế toán mua bán ngoại tệ ở trong nước
Theo quy định, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước phải căn cứ vào nhu cầu
chi ngoại tệ của Chính phủ, kế hoạch mua ngoại tệ hàng quý, trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định cơ cấu từng loại tiền và danh mục ngân hàng gửi tiền
trong từng thời kỳ. Kế toán nghiệp vụ này ở Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
thường được thực hiện trên cơ sở kết quả hoạt động từng phiên của thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng, trong đó, Ngân hàng Nhà nước là người mua, người bán
13
cuối cùng và thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc
gia.
2.3.1. Kế toán mua ngoại tệ:
- Khi mua được ngoại tệ, Sở Giao dịch lập chứng từ hạch toán ngoại tệ đã
mua:
Nợ TK Thích hợp (ví dụ TK 1211 "Ngoại tệ tại quỹ", TK 1221 "Chứng từ có
giá trị ngoại tệ tại quỹ")

Có TK 4811:Quỹ dự trữ ngoại hối
+ Lập chứng từ thanh toán tiền Việt Nam cho bên bán ngoại tệ và ghi:
Nợ TK 3639: Các khoản khác phải thu (ở nội bộ) (tiểu khoản thanh toán với
Vụ Kế toán - Tài chính về tiền mua ngoại tệ)
Có TK Thích hợp (ví dụ TK 1021 "Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ
nghiệp vụ" hoặc TK tiền gửi của bên bán ngoại tệ).
Cuối ngày, Sở Giao dịch phải chuyển số tiền VNĐ đã ứng chi mua ngoại tệ
trong ngày về Vụ Kế toán - Tài chính bằng cách lập phiếu và ghi:
Nợ TK 5111: Chuyển tiền đi năm nay
Có TK 3639: Các khoản khác phải thu
Vụ Kế toán - Tài chính nhận điện chuyển tiền, sau khi kiểm soát thấy hợp lệ
thì ghi:
Nợ TK 4812: Thanh toán, mua bán ngoại hối thuộc Quỹ dự trữ ngoại hối.
Có TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay
2.3.2. Kế toán bán ngoại tệ:
Bút toán 1: Phản ánh thu VND
- Khi bán ngoại tệ xong, Sở Giao dịch lập chứng từ hạch toán số ngoại tệ đã
bán:
Nợ TK thích hợp (ví dụ TK tiền gửi VNĐ của bên mua ngoại tệ, TK 1021
"Tiền VNĐ đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ nghiệp vụ).
Có TK 4639 "Các khoản khác phải trả" (tiểu khoản thanh toán với Vụ Kế
toán - Tài chính về tiền bán ngoại tệ)
Bút toán 2: Phản ánh xuất ngoại tệ ra
Nợ TK 4811 " Quỹ dự trữ ngoại hối".
Có TK Thích hợp (ví dụ TK 1211"Ngoại tệ tại quỹ", TK1221 "Chứng từ có
giá trị ngoại tệ tại quỹ”).
Cuối ngày, Sở Giao dịch phải chuyển số tiền VNĐ thu bán ngoại tệ trong
ngày về Vụ Kế toán - Tài chính bằng cách lập phiếu và ghi:
Nợ TK 4639: Các khoản khác phải trả
Có TK 5111: Chuyển tiền đi năm nay

Vụ Kế toán - Tài chính nhận được điện chuyển tiền trên thì ghi:
Nợ TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay
Có TK 4812: Thanh toán,mua bán ngoại hối thuộc Quỹ dự trữ ngoại hối.
Trong nhiều trường hợp, việc mua bán ngoại tệ của Sở Giao dịch còn liên
quan đến các tài khoản:
- TK 235 "Sử dụng ngoại hối theo lệnh Chính phủ”
- TK 239 "Thanh toán khác với Nhà nước”
- TK 4412 "Tiền gửi Kho bạc Nhà nước bằng ngoại tệ”
Trong trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Chi nhánh nào
đó mua bán ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương thì ngoài các bút toán
phản ánh quan hệ mua bán ngoại tệ, còn có các bút toán phản ánh quan hệ thanh
14
toán lẫn nhau số tiền Việt Nam và ngoại tệ với Sở Giao dịch và Vụ Kế toán - Tài
chính Ngân hàng Nhà nước.
2.3.3. Kế toán việc đánh giá lại ngoại tệ vào ngày cuối tháng:
Việc mua bán ngoại tệ thực hiện tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được
hạch toán vào tài khoản mua bán ngoại tệ có quy ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực
tế ở ngày mua bán. Vụ Kế toán - Tài chính thanh toán số tiền Việt Nam thực sự thu
chi và ghi vào tài khoản thanh toán mua bán ngoại tệ. Vào ngày cuối tháng, Vụ Kế
toán - Tài chính phải đối chiếu số dư Nợ tiền Việt Nam trên tài khoản 4812 "Thanh
toán mua bán ngoại hối thuộc Quỹ dự trữ ngoại hối" với số dư Có tài khoản 4811
"Quỹ dự trữ ngoại hối" (sau khi đã đánh giá lại theo tỷ giá mua thực tế ngày cuối
tháng) để xác định số chênh lệch bằng VNĐ và lập chứng từ ghi:
(1) Nợ TK 6310: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 4812: Thanh toán, mua bán ngoại hối thuộc Quỹ dự trữ ngoại hối (nếu
số chênh lệch giảm)
(2) Nợ TK 4812: Thanh toán mua bán ngoại hối thuộc Quỹ dự trữ ngoại hối.
Có TK 6310: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu số chênh lệch tăng).
Số chênh lệch ngoại tệ thể hiện ở số dư tài khoản 6310 không hạch toán vào
thu nhập hay chi phí mà để nguyên và kế toán Ngân hàng Nhà nước dùng số liệu

này để ghi vào Báo cáo tài chính.
2.4. Kế toán nghiệp vụ thị trường mở
Thực chất của nghiệp vụ thị trường mở là việc bơm tiền TW vào lưu thông
hoặc ngược lại thông qua việc NHNNTW mua hoặc bán giấy tờ có giá được quy
định. Vì vậy việc kiểm tra và hạch toán ở đây cần lưu ý để loại trừ giấy tờ có giá và
TCTD không đủ điều kiện tham gia, đồng thời việc ghi chép sổ sách phải theo đúng
quy định về giá mua bán, tỷ lệ chiết khấu, mệnh giá của giấy tờ có giá - tức đối
tượng mua bán. Các yếu tố đó phải đảm bảo thống nhất giữa Sở giao dịch, Chi
nhánh NHNN được chỉ định với Vụ Kế toán Tài chính NHTW.
Căn cứ vào thông báo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc Ngân
hàng Nhà nước sẽ bán ra hoặc cần mua vào những loại giấy tờ có giá ngắn hạn nào,
thời điểm mua bán, khối lượng hoặc lãi suất chỉ đạo cho đấu thầu , các tổ chức tín
dụng được phép tham gia thị trường mở thực hiện đăng ký mua (hoặc bán) giấy tờ
có giá ngắn hạn.
Ngân hàng Nhà nước nhận giấy tờ có giá:
Căn cứ giấy nộp giấy tờ có giá ngắn hạn kèm theo các giấy tờ có giá loại
chứng chỉ hoặc giấy xác nhận TCTD đã mua giấy tờ có giá loại ghi sổ do TCTD
nộp vào, bộ phận đăng ký, lưu giữ giấy tờ có giá của NHNN làm thủ tục tiếp nhận
và thanh toán:
Nhập TK 999: Các chứng từ có giá trị khác đang bảo quản (mở tiểu khoản
theo loại giấy tờ có giá theo từng TCTD đăng ký).
Ngân hàng Nhà nước cho rút giấy tờ có giá:
Căn cứ vào giấy xin rút giấy tờ có giá của TCTD, bộ phận đăng ký, lưu giữ
giấy tờ có giá của NHNN làm thủ tục rút giấy tờ có giá theo quy định và hạch toán:
Xuất TK 999: Các chứng từ có giá trị khác đang bảo quản (tiểu khoản theo
loại giấy tờ có giá của TCTD xin rút)
2.4.1. Kế toán việc mua bán hẳn chứng khoán Chính phủ (Tín phiếu KBNN)
2.4.1.1. Ngân hàng Nhà nước mua hẳn tín phiếu KBNN của TCTD:
a. Hạch toán chuyển quyền sở hữu tín phiếu KBNN:
15

Căn cứ thông báo kết quả trúng thầu của NHNN, vào ngày thanh toán với
TCTD trúng thầu, Sở Giao dịch hoặc Chi nhánh NHNN được chỉ định làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu tín phiếu Kho bạc của TCTD bán đã đăng ký, lưu giữ trước
đây và ghi:
Xuất TK 999 - Các chứng từ có giá khác đang bảo quản (tiểu khoản đã mở
khi TCTD đăng ký, lưu giữ tín phiếu KBNN)
Nếu mua tín phiếu Kho bạc loại ghi sổ (chỉ thực thiện tại Sở Giao dịch và các
Chi nhánh NHNN được chỉ định đã mở TK 953 cho TCTD bán tín phiếu Kho bạc
mới được mua lại) đồng thời phải lập phiếu nhập, phiếu xuất ngoại bảng, hạch toán:
Xuất TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản TCTD bán
lại tín phiếu KBNN, theo từng kỳ hạn)
Nhập TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản Sở giao
dịch, Chi nhánh NHNN mua lại tín phiếu KBNN theo từng kỳ hạn)
b. Hạch toán thanh toán tiền mua tín phiếu KBNN với TCTD trúng thầu:
Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) lập chứng từ thanh toán
cho TCTD bán tín phiếu KBNN và hạch toán:
Nợ TK 221 - Mua bán chứng khoán Chính phủ
Có TK Tiền gửi của TCTD
Nếu mua tín phiếu Kho bạc loại chứng chỉ thì sau khi TCTD giao trực tiếp tín
phiếu Kho bạc cho Sở Giao dịch (hoặc Chi nhánh NHNN được chỉ định), kế toán
phải mở sổ chi tiết theo loại, mệnh giá, thời hạn theo dõi chặt chẽ thời hạn để
thanh toán khi tín phiếu Kho bạc đến hạn, các tờ chứng chỉ tín phiếu Kho bạc được
bảo quản tại bộ phận quỹ.
c. Ngân hàng Nhà nước mua hẳn tín phiếu Kho bạc đã được mua bán lại:
Căn cứ vào chứng từ trả tiền mua tín phiếu Kho bạc do TCTD thanh toán, Sở
Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) hạch toán:
Nợ TK tiền gửi TCTD
Có TK 221 - Mua bán chứng khoán Chính phủ
2.4.1.2. Ngân hàng Nhà nước bán tín phiếu KBNN cho TCTD:
a. Nếu NHNN bán tín phiếu Kho bạc loại chứng chỉ thì sau khi giao trực tiếp

các tờ tín phiếu Kho bạc cho TCTD mua, phải ghi sổ theo dõi.
b. Trường hợp bán tín phiếu Kho bạc loại ghi sổ, thì phải lập phiếu nhập,
xuất ngoại bảng để chuyển quyền sở hữu cho TCTD mua, hạch toán:
Xuất TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản thích hợp
của đơn vị mình)
Nhập TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản thích hợp -
TCTD mua)
2.4.1.3. Xử lý chênh lệch giá mua vào, bán ra do mua bán TPKB ở NHNN
a. Trường hợp giá mua lớn hơn giá bán thì hạch toán:
Nợ TK 8039 - Chi khác về nghiệp vụ thị trường mở
Có TK 2211 - Mua bán chứng khoán Chính phủ
b. Trường hợp giá bán lớn hơn giá mua thì hạch toán:
Nợ TK 2211 - Mua bán chứng khoán Chính phủ
Có TK 719 - Thu khác về nghiệp vụ thị trường mở
2.4.2. Kế toán việc mua bán hẳn tín phiếu NHNN:
2.4.2.1. Hạch toán chuyển quyền sở hữu tín phiếu NHNN:
Căn cứ thông báo kết quả trúng thầu của NHNN, vào ngày thanh toán với
TCTD trúng thầu, Sở giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) làm thủ tục
16
nhận quyền sở hữu tín phiếu NHNN của TCTD bán đã đăng ký, lưu giữ trước đây
và ghi:
Xuất TK 999 - Các chứng từ có giá ngắn hạn khác đang bảo quản (tiểu khoản
loại giấy tờ có giá đã mở khi TCTD đăng ký, lưu giữ tín phiếu)
2.4.2.2. Hạch toán thanh toán tiền mua tín phiếu NHNN với TCTD trúng
thầu:
Căn cứ vào các tờ tín phiếu NHNN (hoặc "giấy xác nhận TCTD đã mua tín
phiếu NHNN loại ghi sổ") của TCTD đang lưu giữ tại NHNN, kế toán Sở Giao dịch
(hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) lập chứng từ trả tiền cho TCTD bán tín
phiếu NHNN theo giá mua và hạch toán:
Nợ TK 222 - Mua bán tín phiếu NHNN

Có TK tiền gửi TCTD
Mở tài khoản chi tiết theo loại, mệnh giá, thời hạn theo dõi chặt chẽ thời
hạn để thanh toán khi tín phiếu NHNN đến hạn. Đồng thời mở sổ sách riêng theo
dõi số lượng tín phiếu NHNN mua hẳn hiện đang bảo quản tại đơn vị. Các tờ tín
phiếu NHNN, "giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN loại ghi sổ", và "giấy
xác nhận quyền sở hữu tín phiếu NHNN" được lưu vào tập Nhật ký chứng từ.
2.4.2.3. Ngân hàng Nhà nước bán hẳn tín phiếu NHNN cho TCTD:
a. Trường hợp bán tín phiếu NHNN phát hành lần đầu tiên:
Căn cứ thông báo kết quả trúng thầu của NHNN, vào ngày thanh toán với
TCTD trúng thầu, Sở giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) xử lý như
sau:
Dựa vào chứng từ trả tiền mua tín phiếu NHNN do TCTD thanh toán, kế
toán làm thủ tục hạch toán số tiền bằng giá bán tín phiếu NHNN:
Nợ TK tiền gửi TCTD
Có TK 4639 - Các khoản khác phải trả (tiểu khoản "Tiền bán tín phiếu
NHNN chưa nộp NHNNTW”)
Sau đó, tính và làm thủ tục trả lãi trước đối với số tín phiếu NHNN trên cho
TCTD mua và hạch toán số lãi tính được:
Nợ TK 8021 - Trả lãi tín phiếu NHNN phát hành
Có TK 4639 - Các khoản khác phải trả (tiểu khoản trên)
Đối với tín phiếu NHNN loại chứng chỉ: Ghi xuất TK 922 - Tín phiếu NHNN
(tiểu khoản người nhận tín phiếu NHNN để chuẩn bị bán - tiểu khoản trước đây đã
ghi nhập). Ghi đầy đủ các yếu tố đã quy định trên tờ tín phiếu NHNN (kể cả phần
cuống); kiểm tra giấy tờ của người đại diện TCTD đến nhận tín phiếu NHNN trước
khi giao tín phiếu để giao đúng người được uỷ quyền; lưu giữ lại phần cuống của tờ
tín phiếu NHNN nhằm theo dõi đối chiếu khi cần thiết.
Ghi vào sổ theo dõi các TCTD mua tín phiếu NHNN gồm các yếu tố: Xê ri,
số, mệnh giá, TCTD mua tín phiếu lần đầu, họ tên người nhận tín phiếu, ký nhận
Đối với tín phiếu NHNN loại ghi sổ: Lập 2 bản "Giấy xác nhận TCTD đã
mua tín phiếu NHNN loại ghi sổ" gửi cho TCTD mua tín phiếu 1 liên để làm căn cứ

thanh toán tín phiếu NHNN khi đến hạn hoặc khi các TCTD có nhu cầu bán lại
chúng; còn 1 bản gửi NHNNTW (Vụ Kế toán Tài chính) để theo dõi.
- Kết thúc phiên đấu thầu tín phiếu NHNN thông qua nghiệp vụ thị trường
mở, Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) phải lập lệnh chuyển có
(giấy báo có liên hàng đi) để chuyển giao toàn bộ số tiền bán tín phiếu NHNN (theo
giá bán) về NHNNTW (Vụ Kế toán Tài chính) và ghi:
17
Nợ TK 4639 - Các khoản khác phải trả (tiểu khoản "Tiền bán tín phiếu
NHNN chưa nộp về NHNNTW)
Có TK 5111 - Chuyển tiền đi năm nay
hoặc: Có TK 5211 - Liên hàng đi năm nay
Đồng thời lập và gửi NHNNTW (Vụ Kế toán Tài chính) bảng kê danh sách
các TCTD mua tín phiếu NHNN trong đợt, gửi trước bằng FAX, sau đó gửi bản
chính qua bưu điện.
- NHNNTW (Vụ Kế toán Tài chính):
Khi nhận được giấy báo có liên hàng của Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh
NHNN được chỉ định) về việc chuyển tiền bán tín phiếu NHNN, sau khi kiểm tra
thấy đúng so với Bảng kê danh sách các TCTD mua tín phiếu NHNN từng đợt và
thông báo trúng thầu của Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở thì hạch toán:
Nợ TK 5112 - Chuyển tiền đến năm nay
hoặc: Nợ TK 5212 - Liên hàng đến năm nay
Có TK 411 - Tín phiếu NHNN (mở tiểu khoản chi tiết theo từng kỳ hạn
thanh toán tín phiếu NHNN),
Đồng thời phải lưu riêng "giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN loại
ghi sổ" để theo dõi, làm cơ sở thanh toán tiền khi đến hạn.
b. Trường hợp bán hẳn tín phiếu NHNN đã được mua bán lại:
Căn cứ vào chứng từ trả tiền mua tín phiếu NHNN do TCTD thanh toán, Sở
Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) hạch toán:
Nợ TK Tiền gửi TCTD
Có TK 222 - Mua bán lại tín phiếu NHNN

Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tín phiếu NHNN và trao tờ tín phiếu
NHNN (đối với loại chứng chỉ) hoặc tờ "Giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu
NHNN loại ghi sổ" cho TCTD mua.
2.4.3. Kế toán nghiệp vụ bán và cam kết mua lại tín phiếu
2.4.3.1. Trường hợp NHNN bán và cam kết mua lại tín phiếu NHNN: Sở
Giao dịch NHNN lập "Hợp đồng bán và cam kết mua lại" và gửi cho TCTD trúng
thầu qua mạng máy tính và bằng FAX. Sau khi bản "Hợp đồng bán và cam kết mua
lại" đã có đầy đủ chữ ký và dấu của các bên ký kết thì xử lý tiếp:
a. Trường hợp bán và cam kết mua lại tín phiếu NHNN phát hành lần đầu
tiên:
- Thủ tục hạch toán khi NHNN bán tín phiếu NHNN: Xử lý như đã trình bày
ở mục 2.4.2.
- Hạch toán thanh toán khi kết thúc Hợp đồng bán và cam kết mua lại:
Đến ngày NHNN mua lại các tín phiếu NHNN theo Hợp đồng đã cam kết, kế
toán Sở Giao dịch NHNN (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) căn cứ vào số
chứng chỉ tín phiếu NHNN (hoặc "Giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN
loại ghi sổ") do TCTD nộp vào lập chứng từ trả tiền cho TCTD bán tín phiếu
NHNN theo giá mua và hạch toán:
Nợ TK 222 - Mua bán tín phiếu NHNN
Có TK Tiền gửi TCTD
Mở tài khoản chi tiết theo loại, mệnh giá, thời hạn theo dõi chặt chẽ thời
hạn để thanh toán khi tín phiếu đến hạn. Các tờ tín phiếu, "Giấy xác nhận TCTD đã
mua tín phiếu loại ghi sổ" và "Giấy xác nhận chuyển quyền sở hữu tín phiếu" phải
được bảo quản chặt chẽ.
b. Trường hợp bán và cam kết mua lại tín phiếu đã được mua bán lại:
18
- Thủ tục hạch toán khi NHNN bán tín phiếu NHNN: Căn cứ vào chứng từ
trả tiền mua tín phiếu do TCTD thanh toán, Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN
được chỉ định) hạch toán:
Nợ TK Tiền gửi TCTD

Có TK 222 - Mua bán tín phiếu NHNN
Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tín phiếu và trao tờ tín phiếu NHNN (loại
chứng chỉ) hoặc "Giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN loại ghi sổ" cho
TCTD mua.
- Hạch toán thanh toán khi kết thúc hợp đồng bán và cam kết mua lại: Xử lý
tương tự như điểm (a) trên đây.
2.4.3.2. Trường hợp bán và cam kết mua lại tín phiếu Kho bạc đã được mua
bán lại:
a. Hạch toán khi NHNN bán tín phiếu Kho bạc cho TCTD trúng thầu:
Căn cứ vào chứng từ trả tiền mua tín phiếu Kho bạc do TCTD thanh toán, Sở
Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) hạch toán:
Nợ TK Tiền gửi TCTD
Có TK 221 - Mua bán chứng khoán Chính phủ
Nếu bán lại tín phiếu Kho bạc loại chứng chỉ thì khi giao trực tiếp chứng chỉ
cho TCTD mua, kế toán phải ghi vào sổ theo dõi chặt chẽ thời hạn để khi đến hạn
hợp đồng bán và cam kết mua lại thì thực hiện ngay.
Trường hợp bán tín phiếu Kho bạc loại ghi sổ thì phải lập phiếu nhập, xuất
ngoại bảng để chuyển quyền sở hữu cho TCTD mua, hạch toán:
Xuất TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản thích hợp
của đơn vị mình)
Nhập TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản thích hợp -
TCTD mua)
b. Hạch toán thanh toán khi kết thúc Hợp đồng bán và cam kết mua lại:
Đến ngày NHNN mua lại các tín phiếu Kho bạc theo Hợp đồng đã cam kết,
căn cứ vào số chứng chỉ tín phiếu Kho bạc hoặc "Giấy xác nhận bán tín phiếu Kho
bạc" do TCTD nộp vào, kế toán Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ
định) lập chứng từ thanh toán cho TCTD bán tín phiếu Kho bạc theo giá mua và
hạch toán:
Nợ TK 221 - Mua bán chứng khoán Chính phủ
Có TK Tiền gửi TCTD

- Nếu NHNN mua tín phiếu Kho bạc loại chứng chỉ thì sau khi giao trực tiếp
tín phiếu Kho bạc cho Sở Giao dịch (hoặc Chi nhánh NHNN được chỉ định), kế
toán phải mở sổ chi tiết theo loại, mệnh giá, thời hạn theo dõi chặt chẽ thời hạn
để thanh toán khi tín phiếu Kho bạc đến hạn. Các tờ tín phiếu loại chứng chỉ phải
được bảo quản tại bộ phận quỹ.
- Nếu NHNN mua tín phiếu Kho bạc loại ghi sổ thì phải lập phiếu nhập, xuất
ngoại bảng để chuyển quyền sở hữu và hạch toán:
Xuất TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản TCTD bán
lại TPKBNN theo từng kỳ hạn)
Nhập TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản Sở Giao
dịch, Chi nhánh NHNN mua lại TPKB theo kỳ hạn)
2.4.3.3. Xử lý chênh lệch giá tín phiếu do việc mua bán và cam kết mua lại
được thực hiện tương tự như điểm 2.4.1.3, nhưng phải sử dụng tài khoản mua bán
chứng khoán thích hợp.
19
2.5. Kế toán tái cấp vốn
2.5.1. Kế toán cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
2.5.1.1. Kế toán giai đoạn cho vay:
Kế toán cho vay lại theo hồ sơ tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước đối với các
Tổ chức tín dụng được thực hiện trên cơ sở các khế ước cho vay ngắn hạn của
những khoản nợ hiện đang tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và doanh
nghiệp vay vốn có tình trạng tài chính tốt. Tổ chức tín dụng vay vốn Ngân hàng
Nhà nước phải đăng ký các khế ước này tại Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh) Ngân
hàng Nhà nước nơi mở tài khoản tiền gửi. Còn khế ước cho vay ngắn hạn được lưu
giữ tại Tổ chức tín dụng vay vốn trong hồ sơ riêng "Khế ước cho vay thế chấp vay
vốn Ngân hàng Nhà nước". Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh) Ngân hàng Nhà nước
cho vay lại căn cứ vào chứng từ phát tiền vay ghi:
Nợ TK 241: Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng (tiểu khoản thích hợp)
Có TK Tiền gửi của TCTD được vay vốn
2.5.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ và chuyển nợ quá hạn:

Khi đến hạn nợ, TCTD phải hoàn trả đủ số tiền đã vay (gốc và lãi) để được
giải toả chứng từ thế chấp, căn cứ vào chứng từ thu trả nợ, kế toán Sở Giao dịch
(hoặc Chi nhánh NHNN) hạch toán:
Nợ TK: Tiền gửi của TCTD Số tiền gốc + lãi
(hoặc tài khoản thích hợp khác)
Có TK 241: Cho vay lại theo hồ sơ TD Số tiền gốc
Có TK Thu nhập về lãi cho vay Số tiền lãi
Khi đến hạn trả nợ, nếu TCTD không có tiền trả thì Ngân hàng Nhà nước xử
lý chuyển sang nợ quá hạn, kế toán lập chứng từ, ghi:
Nợ TK 291: Nợ quá hạn tiền vay theo hồ sơ TD Số tiền chuyển bằng VNĐ
nợ quá hạn
Có TK 241: Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
2.5.2. Kế toán cho vay thanh toán bù trừ
Ngân hàng Nhà nước Trung ương ủy nhiệm cho các chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước là Trung tâm thanh toán bù trừ tại các địa bàn thực hiện việc cho vay, thu
nợ để đáp ứng yêu cầu thanh toán bù trừ.
Cuối định kỳ thanh toán, bộ phận chuyên trách thanh toán bù trừ của Ngân
hàng thành viên phải kịp thời tổng hợp số liệu, đối chiếu khớp đúng giữa các thành
viên thanh toán bù trừ dưới sự chủ trì của Ngân hàng Nhà nước. Bên nào có Nợ
phải trả nhiều hơn số được thu về thì trích tài khoản tiền gửi để trả. Nếu tài khoản
tiền gửi không đủ số dư để trả số chênh lệch này thì làm thủ tục xin vay thanh toán
bù trù trả ngay số còn thiếu cho bên được hưởng.
Căn cứ vào Bảng tính toán xin vay thanh toán bù trừ đã được Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước duyệt, kế toán Ngân hàng Nhà nước lập phiếu chuyển khoản,
hạch toán:
Nợ TK 244: Cho vay thanh toán bù trừ (tiểu khoản TCTD vay vốn)
Có TK 501 - Thanh toán bù trừ NH chủ trì
Sau khi tập hợp hết nguồn để thanh toán số chênh lệch phải trả như trên
(hoặc từ nguồn tiền gửi của bên phải trả), NH chủ trì sẽ làm thủ tục trích tài khoản
501 trả cho các thành viên có chênh lệch phải thu.

Vì đây là khoản cho vay "nóng" nên mức lãi suất vay vốn phải tính theo
ngày và kế toán Ngân hàng Nhà nước chủ trì phải đôn đốc gắt gao để hoàn trả kịp
thời, chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày vay. Quá thời hạn đó, nợ vay thanh
20
toán bù trừ bị chuyển sang nợ quá hạn. Khi có nợ quá hạn liên tục 3 lần liền, ngân
hàng thành viên đó sẽ không còn được vay bù trừ nữa.
Khi thu nợ cho vay TTBT, hạch toán:
Nợ TK: Tiền gửi của NH thành viên Số tiền gốc + lãi
Có TK: Cho vay TTBT (tiểu khoản NH thành viên vay) Số tiền gốc
Có TK: Thu nhập Số tiền lãi
2.5.3. Kế toán cho vay chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá
Quá trình kế toán cho vay chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá được thực hiện
thông qua các tài khoản:
- TK 245: Chiết khấu, tái chiết khấu (dư Nợ)
- TK 246: Cầm cố giấy tờ có giá (dư Nợ)
- TK 412: Giá trị tín phiếu NHNN mà Tổ chức tín dụng được cầm cố vay vốn
bị phong toả (dư Có)
- TK 465: Giá trị ngoại tệ nhận cầm cố (dư Có)
- TK 955: Giá trị chứng khoán Chính phủ và TCTD đưa cầm cố bị phong toả.
Đây là tài khoản ngoại bảng dùng để theo dõi loại chứng khoán ghi sổ bị phong toả.
- TK 994: Các loại giấy tờ có giá trị khác nhận cầm cố đang bảo quản.
- TK 9972 : Chứng khoán của TCTD gửi lưu ký, dùng theo dõi ở NHNN khi
tái cấp vốn cho TCTD
Thủ tục hạch toán việc cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, nhìn cũng tương
tự như nội dung cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đã trình bày. Song cần lưu ý tính
chất tài khoản và nội dung nghiệp vụ liên quan để xử lý từng bước hạch toán được
đúng đắn.
2.6. Kế toán bảo lãnh
Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước chỉ
bảo lãnh cho khách hàng của mình trong trường hợp Chính phủ ủy nhiệm. Khi

đứng ra bảo lãnh, nếu đối tác yêu cầu phải ký quỹ tại bên thứ ba nào đó thì Ngân
hàng Nhà nước Trung ương (Sở Giao dịch) dùng tài khoản 361 "Ký quỹ, cầm cố"
để phản ánh các tài sản (tín phiếu, trái phiếu hay ngoại tệ) của Ngân hàng Nhà nước
mang đi ký quỹ, cầm cố.
Trường hợp phải trả thay khách hàng mà Ngân hàng Nhà nước đã bảo lãnh
thì dùng tài khoản 271 "Các khoản trả thay TCTD về nghiệp vụ bảo lãnh".
Tài khoản này chỉ mở tại Chi nhánh nào được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chỉ định và mở chi tiết theo khách hàng được Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh
(kèm theo Giấy nhận nợ).
Tổ chức tín dụng được trả thay phải chịu mức lãi suất cao (như là nợ quá
hạn) đối với khoản được trả thay. Nếu xét thấy khách hàng không có khả năng trả
thì Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh phải xử lý bán tài sản thế chấp theo luật định để
thu hồi nợ.
3. Kế toán tiền gửi của TCTD và Kho bạc Nhà nước
3.1. Kế toán tiền gửi của TCTD tại Ngân hàng Nhà nước
3.1.1. Tài khoản sử dụng
Theo quy định hiện hành thì các TCTD được quyền lựa chọn chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước để mở tài khoản tiền gửi thanh toán và giao dịch thanh toán, nhận
tái cấp vốn (nếu có nhu cầu). Thủ tục mở tài khoản gồm:
- Giấy đăng ký mở tài khoản do Chủ tài khoản (Tổng giám đốc, Giám đốc
TCTD) ký tên, đóng dấu, trong đó ghi rõ:
+ Tên đơn vị;
21
+ Họ và tên chủ tài khoản;
+ Địa chỉ giao dịch của đơn vị;
+ Số, ngày, tháng, năm, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài
khoản;
+ Tên chi nhánh, nơi cần mở tài khoản.
- Bảng đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với ngân hàng nơi mở tài
khoản gồm:

+ Chữ ký của chủ tài khoản và những người được ủy quyền (chữ ký thứ
nhất);
+ Chữ ký của Kế toán trưởng (chữ ký thứ hai - nếu là ngân hàng quốc
doanh);
+ Mẫu dấu của đơn vị.
- Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như Quyết định
thành lập đơn vị, Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Có ghi: Số tiền gửi vào
Bên Nợ ghi: Số tiền rút ra
Số dư có: Phản ánh số tiền TCTD còn gửi ở NHNN
Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi (có thể
rút tiền mặt hoặc không dùng tiền để chi trả trong phạm vi số dư tài khoản này).
Việc sử dụng phương thức, thể thức thanh toán nào thì TCTD phải tuân thủ những
quy định đối với phương thức, thể thức đó. NHNN nơi mở tài khoản cho TCTD có
trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán do TCTD xuất trình (hoặc khách hàng
của họ), đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, các chữ ký, dấu trên giấy tờ thanh toán
phải khớp đúng với mẫu đã đăng ký`, số dư tài khoản tiền gửi có đủ tiền Nếu
không đúng các yêu cầu này thì NHNN có quyền từ chối thanh toán.
3.1.2. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán mà TCTD xuất trình thường là:
- Đối với tiền mặt: séc, giấy lĩnh tiền mặt, giấy nộp tiền để kế toán NHNN
hạch toán vào tiền gửi của TCTD.
- Đối với chi trả không dùng tiền mặt: Bảng kê chứng từ thanh toán và kèm
theo bảng kê này là các giấy tờ thanh toán do khách hàng của TCTD lập như: Séc,
bảng kê nộp séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, bảng kê hàng hóa đã
giao theo thẻ thanh toán, thư tín dụng.
3.1.3. Quy trình kế toán:
- Nếu nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi thì sau khi đã làm thủ tục nhận tiền
nhập quỹ, lấy đủ chữ ký thủ quỹ thì ghi:

Nợ: TK Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông (1021)
Có: TK Tiền gửi không kỳ hạn của TCTD
Trường hợp nộp tiền vào tài khoản tiền gửi bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK tiền gửi không kỳ hạn của TCTD
- Nếu TCTD lĩnh tiền mặt thì dùng giấy lĩnh tiền mặt. Căn cứ vào giấy lĩnh
tiền mặt (hoặc séc), kế toán Ngân hàng Nhà nước ghi:
Nợ: TK tiền gửi không kỳ hạn của TCTD
Có: TK Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông (1021)
Chứng từ lĩnh tiền mặt đã có chữ ký của kế toán là căn cứ để thủ quỹ Ngân
hàng Nhà nước phát tiền cho TCTD.
22
Sau khi nhận đủ tiền, thủ quỹ phải yêu cầu khách hàng nhận tiền ký tên vào
chỗ quy định trên chứng từ.
- Nếu TCTD đề nghị sử dụng tài khoản tiền gửi của mình để thanh toán cho
nhiều khách hàng bằng việc xuất trình bảng kê chứng từ thanh toán kèm các chứng
từ khác, thì kế toán Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào chữ ký chủ tài khoản (và dấu
của TCTD) trên bảng kê, đối chiếu mẫu đã đăng ký và kiểm tra số dư tài khoản tiền
gửi thấy đủ khả năng chi trả thì ghi:
Nợ: TK Tiền gửi không kỳ hạn của TCTD
Có: TK thích hợp (thường gồm nhiều tài khoản tương ứng với tình huống trả
tiền của TCTD).
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh, thành phố, các chi nhánh NHNN được phép làm
chủ trì thanh toán bù trừ mà thành viên tham gia là các TCTD và Kho bạc Nhà
nước. Cuối định kỳ TTBT, kế toán NHNN căn cứ vào kết quả thanh toán bù trừ, lập
lệnh thanh toán và ghi:
Nợ: TK Tiền gửi không kỳ hạn của TCTD (hoặc KBNN) có chênh lệch phải
trả
Có: TK Tiền gửi không kỳ hạn của TCTD (hoặc KBNN) có chênh lệch phải
thu

Tuy nhiên, trong thanh toán bù trừ đa biên này, ngân hàng chủ trì không định
khoản trực tiếp bằng chứng từ giản đơn như trên mà thực hiện định khoản bằng
chứng từ phức tạp.
Việc quyết toán để có chênh lệch bù trừ nói trên được thực hiện thông qua
quy trình kỹ thuật thanh toán bù trừ với việc sử dụng các tài khoản:
- TK số 501: Thanh toán bù trừ của ngân hàng chủ trì
- TK 502: Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên
(xem Chương XI: Kế toán thanh toán vốn giữa các ngân hàng)
Chú ý: Trong giao dịch thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi của TCTD tại
Ngân hàng Nhà nước, thường sử dụng nhiều loại tiền gửi khác nhau và quan hệ với
tài khoản này cũng có nhiều hướng khác nhau. Vì vậy, phải căn cứ vào lệnh của
chủ tài khoản để hạch toán và kiểm tra thích hợp.
3.2. Kế toán tiền gửi Kho bạc Nhà nước
Theo luật định, Kho bạc Nhà nước cũng là một đơn vị được mở tài khoản
tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nước cùng địa bàn hoạt động, trường hợp ở nơi không có
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thì được mở tài khoản tại 1 đơn vị ngân hàng
thương mại nhà nước.
Thủ tục mở tài khoản và quyền hạn trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong
việc quản lý và sử dụng tài khoản này về cơ bản cũng tương tự như đối với TCTD.
Tuy nhiên, do chức năng luật định của Kho bạc Nhà nước khác nhiều so với chức
năng của các TCTD, nên số lượng loại tài khoản tiền gửi và nguồn bổ sung cho tiền
gửi này từ Ngân hàng Nhà nước cũng bị hạn chế hơn. Cụ thể là Kho bạc Nhà nước
hiện có các tài khoản tiền gửi sau đây tại Ngân hàng Nhà nước:
- TK 4411: Tiền gửi Kho bạc Nhà nước bằng VNĐ
- TK 4412: Tiền gửi Kho bạc Nhà nước bằng ngoại tệ
Nguồn tiền bổ sung cho các tài khoản tiền gửi này từ Ngân hàng Nhà nước
theo lệnh Chính phủ có thể được thực hiện trong quan hệ với các tài khoản dưới
đây, đồng thời việc hạch toán có thể gắn liền với nội dung cung ứng tiền (phương
tiện thanh toán) cho nền kinh tế theo chính sách tài chính tiền tệ quốc gia:
- TK 233: Tạm ứng cho Ngân sách Trung ương

23
- TK 234: Chuyển vốn vay nước ngoài cho Ngân sách Nhà nước
- TK 235: Sử dụng ngoại hối theo lệnh của Chính phủ
- TK 239: Thanh toán khác với Nhà nước
- TK 231. TK 232 và TK 971, TK 972, TK 973 v v…
Ngoài ra, khi áp dụng thị trường mở hoặc thực hiện đại lý cho Kho bạc Nhà
nước về tín dụng Nhà nước thì Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước còn
dùng các tài khoản nội bảng thích hợp khác (xem ở các mục trên).
Về hạch toán và kiểm tra trong nghiệp vụ tiền gửi đối với Kho bạc Nhà nước
tại Sở Giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thì cơ bản cũng tương tự như đối
với các TCTD (xem mục 3.1).
Câu hỏi:
1. Từ sơ đồ khái quát về cơ chế phát hành tiền của NHNN, hãy nêu các bút
toán kế toán chữ T ở khâu tương ứng.
2. Phương pháp kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn tài sản ở kế toán phát hành
tiền về cơ bản gồm những gì?
3. Mối quan hệ giữa kế toán bằng ngoại tệ và kế toán bằng VND được thể
hiện như thế nào trong kế toán nghiệp vụ đầu tư tín dụng của NHNN ra nước ngoài.
Những vấn đề cần lưu ý trong việc kiểm soát của kế toán ở nghiệp vụ này?
4. Cho biết những điểm khác nhau cơ bản giữa kiểm soát định khoản kế toán
nghiệp vụ thị trường mở ở NHNN áp dụng cho giấy tờ có giá là tín phiếu Kho bạc
và giấy tờ có giá là tín phiếu NHNN?
5. Những vấn đề cơ bản trong hạch toán và kiểm tra của kế toán đối với
nghiệp vụ tiền gửi của TCTD và Kho bạc Nhà nước?
24

×