Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
32
Bảng 8: So sánh tơng quan giá gạo của Việt Nam và Thái Lan từ
năm 1996-2000
So sánh
(Việt Nam
&TháiLan)
Năm Loại gạo
Việt Nam
USD/Tấn
Thái Lan
USD/Tấn
giá tỷ lệ %
1996
1997
1998
1999
2000
Loại 5% tấm
Loại 25% tấm
Loại 5% tấm
Loại 25% tấm
Loại 5% tấm
Loại 25% tấm
Loại 5% tấm
Loại 25% tấm
Loại 5% tấm
Loại 25% tấm
300
250
260
229
284
250
228
205
210
196
364
280
329
254
302
251
239
215
220
214
64
30
70
25
18
1
11
10
10
8
21.3
12.0
25.1
10.9
6.3
0.4
4.8
4.9
4.7
4.1
Nguồn: ủy ban vật giá chính phủ
Chất lợng gạo Việt Nam ngày càng tăng. Hiện nay Việt Nam là nớc
xuất khẩu gạo lớn đứng thứ hai trên thế giới, với số lợng lớn nhng gạo
Việt Nam vẫn cha đợc a chuộng tới mức có thể tăng giá so với các nớc
khác, cụ thể là giá gạo ngày 28/10/03 của Việt Nam loại 5% tấm (193USD),
loại 25% tấm (175USD), của Thái lan loại 5% tấm (198USD), loại 25% tấm
(179USD)
5
.
1.3. Chất lợng:
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam có một số mặt hàng đặt chất
lợng cao không thua kém gì hàng ngoại nhập mà lại có giá thấp so với
những hàng hóa cùng loại do nớc ngoài cung cấp nh vải, giày dépĐiều
5
Nguồn: Báo kinh tế Việt Nam và thế giới. Số 1426, tháng 10/2003
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
33
này làm cho ngời tiêu dùng phấn khởi, yên tâm, tự hào. Đây là động lực
quan trọng để thúc đẩy các nhà sản xuất không ngừng hoàn thiện, nâng cao
chất lợng sản phẩmtăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển
một cách mạnh mẽ bền vững.
Tuy nhiên, còn không ít số sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp vừa
và nhỏ giá thành cao mà chất lợng kém, không ổn định, nhiều khi mang
tính chất nh một thủ đoạn lừa dối khách hàng. Những lô hàng sản xuất lần
đầu thì chất lợng không thua kém gì hàng ngoại nhập nhng những lô hàng
về sau chất lợng kém dần, h hỏng nhanh, điều đó khiến cho không ít ngời
tiêu dùng nghi ngờ chất lợng hàng hóa của các doanh nghiệp này. Chúng ta
dễ dàng nhận thấy điều này trong một số mặt hàng trong tiêu dùng sinh hoạt
hàng ngày thờng gặp nh linh kiện ốc vít (thuộc loại linh kiện đơn giản
dùng khoảng 3 đến 5 tháng thì hoen gỉ) đến các sản phẩm công nghệ cao
nh nhiều máy móc, động cơ do một số doanh nghiệp vừa và nhỏ chế tạo
đều không bền, hay h hỏng, tốn kém nhiên kiệu; xe máy lắp ráp trong nớc
chất lợng cha ổn định. Ngoài ra còn những sản phẩm hàng hóa mà các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cha thể sản xuất đợc mà có sản xuất đợc thì
cũng cha thể cạnh tranh trên thị trờng nh các thiết bị, linh kiện dùng
trong xử lý kỹ thuật cao
Hiện nay ta nhận thấy rằng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
các doanh nghiệp này tăng nhng vẫn không thể nói là khả năng cạnh tranh
của hàng hóa của họ tăng. Điều này thể hiện rõ ở cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu là nguyên liệu thô và hàng gia công chế biến, tỷ lệ xuất khẩu trực
tiếp cha nhiều. Do vậy phần giá trị gia tăng thấp và phải chịu nhiều thua
thiệt về lợi nhuận. Năm 2001 tỷ lệ dầu thô xuất khẩu chiếm 25%, tỷ lệ hàng
xuất khẩu qua chế biến có giá trị, chất lợng cao rất thấp. Điều đó chứng tỏ
chủ yếu vẫn chỉ là phát triển theo chiều rộng, tăng cờng khả năng khai thác
tài nguyên để xuất khẩu.
Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là nhiều
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
34
doanh nghiệp vừa và nhỏ cha áp dụng một hình thức quản lý chất lợng hợp
lý, chúng ta thờng nhìn nhận và khai báo sai sự thật, cha thật sự chú trọng
đi sâu vào hiệu quả, chất lợng công việc. Một nguyên nhân nữa là sự bớt
xén trong các dự án đầu t, các nhân viên trong doanh nghiệp cố tình khai
báo tăng chi phí để thu lợi cho cá nhân.
2. Thực trạng về các yếu tố nguồn lực cấu thành năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ :
2.1. Khoa học và công nghệ:
Khoa học và công nghệ luôn là vấn đề cốt lõi của một doanh nghiệp
trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều kiện thiết bị công nghệ sẽ quyết
định tới năng suất, chất lợng sản phẩm, giúp cho các doanh nghiệp nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trờng.
Trong những năm vừa qua do sức ép của thị trờng hội nhập quốc tế,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta đã có sự đổi mới công nghệ ở mức
nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất, cơ khí hóa từng phần hoặc toàn
bộ quá trình sản xuất.
Song tình trạng phổ biến là công nghệ còn thấp kém, lạc hậu 30-50
năm. Công nghệ thấp và lỗi thời chiếm 60-70%, công nghệ hiện đại chỉ
chiếm 30-40%. Theo số liệu thống kê của riêng trong ngành công nghiệp có
26% thiết bị do Liên Xô cung cấp, 24% là do các nớc Đông Âu cung cấp,
gần 20% là thiết bị của các nớc ASEAN và Bắc Âu, trên 18% thiết bị của
các nớc khác và còn lại là tự chế tạo trong nớc. Ngoài ra còn có sự khác
biệt về trình độ kỹ thuật giữa các khu vực kinh tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ
thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài Khả năng đổi mới công nghệ lại rất hạn chế. Thời kỳ 1991-
2000 các doanh nghiệp chỉ trang bị lại 14% thiết bị (bằng 10% giá trị thiết bị
của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc xây dựng trong cùng
một thời kỳ). Trình độ cơ khí hóa, tự động hóa dới 10%, hao mòn hữu hình
từ 30-50% và đáng ngạc nhiên là 38% ở dạng thanh lý vẫn đợc sử dụng, các
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
35
công nghệ lạc hậu, trung bình, tiên tiến đan xen nhau trong một dây chuyền
sản xuất.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do chúng ta thiếu vốn cho sản xuất
kinh doanh, chất lợng và hiệu quả của chuyển giao công nghệ còn hạn chế
do thiếu lựa chọn kỹ thuật tối u và công nghệ nguồn, đặc biệt là giá trị phần
mềm và giá trị chuyển giao bí quyết công nghệ còn thấp (tỷ lệ 17% tổng đầu
t, trong khi cho biết là 83%). So với Trung Quốc, hàng hóa Trung Quốc
tràn vào Việt Nam rất nhiều với giá cả thấp, chất lợng hàng hóa ở mức có
thể chấp nhận đợc. Đó là do công nghệ của họ cao hơn hẳn chúng ta, chủ
yếu là nhập khẩu từ châu Âu, Mỹ, Nhật Bản nơi đợc coi là có công nghệ
thiết bị nguồn, còn chúng ta chủ yếu nhập từ châu á.
Nhìn chung, theo kết quả điều tra của 24 công ty Nhật Bản tại 10
nớc ASEAN cho thấy nếu đánh giá theo thang điểm 10 thì trình độ khoa
học và công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chỉ đặt 3,5
điểm đứng trên ba nớc là Myanma (3,4 điểm), Lào (3,0 điểm), Campuchia
(2,6 điểm). Điều đó thể hiện trình độ khoa học công nghệ của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ở mức thấp trong tơng quan so sánh với các
nớc khác.
2.2. Vốn:
2.2.1. Nguồn hình thành vốn:
Không nằm ngoài khó khăn chung của đất nớc, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ cũng cần phải giải quyết một vấn đề nan giải đó là thiếu vốn.
Hiện nay có đến 55% doanh nghiệp thiếu vốn, việc huy động vốn tồn tại
dới nhiều hình thức khác nhau vốn tự có, vốn vay bạn bè, ngời thân, vay
ngân hàng, và các nguồn vốn khác.
Các doanh nghiệp có thể tự tài trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
của mình. Trên thự tế, khả năng tự tài trợ là kém vì đa số nhân dân Việt Nam
là nghèo, ít có khả năng tự tích luỹ để bắt đầu một doanh nghiệp nhỏ. Một
minh chứng cho rằng vốn chung bình của doanh nghiệp sau 10 năm luật
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
36
doanh nghiệp ra đời là 1.2 tỷ đồng năm 2001 và 1.5 tỷ đồng năm 2002. Khả
năng tự tài trợ của ngân quỹ còn bắt nguồn từ lợi nhuận thu đợc, trên thực
tế doanh nghiệp ít có khả năng khai thác nguồn này một cách triệt để do lợi
nhuận không nhiều và trình độ văn hoá thấp, thiếu kỹ năng quản lý hành
chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể vay nợ từ bên ngoài để tăng tỷ lệ sinh lời với các
hình thức nh vay nợ ngân hàng, mua trả góp hay tín dụng thuê mua của các
công ty cho thuê tài chínhNhng mức rủi ro cao, tỷ lệ thuận với khối lợng
vay nợ, trong nhiều trờng hợp rủi ro không trả đợc nợ đã dẫn tới phá sản.
Tuy nhiên rất ít doanh nghiệp doanh nghiệp đợc vay vốn từ ngân hàng.
Theo thống kê năm 2001 tỷ lệ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay
trên tổng tín dụng ngân hàng là 29%. Lý do cơ bản nhất là do các doanh
nghiệp này không đủ tài sản để thế chấp.
Nhìn chung có khả năng tự tài trợ và khả năng vay vốn ngân hàng
đều thấp nhng cơ cấu tự tài trợ còn ở mức cao.
Biểu đồ: Cơ cấu nguồn vốn của DNVVN.
tu tai tro 67.5%
vay ngan han
42.5%
cac nguon
khac 20%
2.2.2. Tình trạng sử dụng vốn:
Trớc đây, do rào cản tâm lý và do cha có kinh nghiệm quản lý nên
đầu t vốn vào doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mức thấp. Năm 1992 vốn đăng ký
kinh doanh bình quân là 0.8 tỷ đồng, trong những năm tiếp theo liên tục
giảm, nhng đến năm 1999 là 1.012 tỷ đồng, năm 2002 là 1,74 tỷ đồng và
năm tháng đầu năm 2003 là 2.6 tỷ đồng, cụ thể nh sau:
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
37
Bảng 9: Vốn đăng ký kinh doanh bình quân của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ từ năm 1992-2002.
Năm Vốn đăng ký kinh doanh
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
819.3
510.3
353.9
365.4
529.4
520.8
645.3
1012.8
1061
1374.3
1742
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t.
Tổng vốn sử dụng cho khu vực này năm 2000 là 173862 tỷ đồng, tăng
38.46% so với năm 1999. trong đó vốn huy động đầu t vào công nghệ
chiếm 28.77%, thơng mại 35.84%, còn lại thuộc các ngành khác. Vốn đầu
t phát triển trong năm 2000 là 35894tỷ đồng tăng 13.8% so với năm 1999,
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu t toàn xã hội (năm 1999 là
24.05%, năm 2000 là 24.31%). Trên thực tế đến năm 2002 vốn vẫn là vấn đề
khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn lu động chỉ đáp ứng
60% nhu cầu. Mức độ trang bị vốn / một lao động của các doanh nghiệp này
nhìn chung còn quá nhỏ, đối với các doanh nghiệp đầu t khoảng 63.2 triệu
đồng / một lao động.
2.3. Nguồn nhân lực :
Ai cũng cho rằng nguồn nhân lực là nhân tố mang lại lợi thế cạnh
tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ,
song hiện nay nhân tố con ngời của nớc ta vẫn chỉ dạng tiềm năng hoặc
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
38
chỉ có lợi thế về số lợng do lao động phần lớn là lao động phổ thông. Số
lợng lao động lớn nhng chất lợng lao động thấp.
2.3.1. Số lợng lao động :
Từ năm 1996 đến nay, số lợng lao động làm việc trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chỉ giảm trong năm 1997, còn lại đều tăng. So sánh với
tổng lao động toàn xã hội các doanh nghiệp này chiếm tỷ lệ khoảng 12% qua
các năm, riêng năm 2002 là 14%.
Năm 2002, số lợng lao động làm việc trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là 4543944 ngời so với năm 1996 tăng đợc 778781 ngời tăng
20.15% từ năm 1996 đến năm 2002, tốc độ tăng lao động ở các doanh
nghiệp này bình quân là 24.35%/năm.
Phân bố lao động giữa các ngành không đồng đều, lao động trong
công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 2.119.228 ngời, chiếm 45.63% lao
động trong ngành thợng mại dịch vụ là 1.737.824 ngời chiếm tỷ trọng
37.42%, lao động trong các ngành khác là 786.792 ngời chiếm 16.94%.
2.3.2. Chất lợng lao động:
- Sự cạnh tranh khốc liệt của quá trình hội nhập đòi hỏi các chủ doanh
nghiệp phải có kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi mới có thể thành đạt
trong kinh doanh. Mỗi một chủ doanh nghiệp phải biết thu thập, đánh giá
các loại thông tin kinh tế, kỹ thuật, biết đề ra những quyết định sáng suốt,
kịp thời, đúng đắn. Đồng thời chủ doanh nghiệp phải biết quản lý, giám sát,
điều khiển công việc của những ngời lao động làm việc cho mình một cách
hợp lý
Trên thực tế đội ngũ chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam cho
thấy họ có rất nhiều bất cập so với đòi hỏi của quá trình hội nhập. Một số
các chủ doanh nghiệp chỉ có trình độ học vấn trung học cơ sở (40- 45%),
một số có trình độ trung học phổ thông, cao đẳng và đại học (35- 40%), còn
một bộ phận đáng kể có trình độ tiểu học (10- 15%) thậm chí cá biệt có
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
39
ngời cha đọc thông viết thạo. Chỉ rất ít chủ doanh nghiệp (2- 3%) của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc đào tạo kiến thức quản lý chính quy, một số
(20- 30%) đợc tập huấn ngắn hạn (dới 6 tháng), còn đại bộ phận chỉ quản
lý doanh nghiệp của mình bằng kinh nghiệm. Đây là một điểm yếu rất lớn và
là một khó khăn giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Tri thức và trình độ tay nghề của ngời lao động đóng vai trò rất
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Những
ngời có tri thức, tay nghề cao, kỹ năng thành thạo, lao động lành nghề sẽ sử
dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến, làm ra những sản phẩm đẹp, có
chất lợng với năng suất và hiệu quả cao.
Đội ngũ lao động hiện có trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần
đông có trình độ học vấn thấp: trung học cơ sở 40- 45%; tiểu học và cha
biết chữ 10- 25%; số có trình độ học vấn trung học phổ thông, cao đẳng và
đại học 25- 35%. Tình trạng yếu kém còn cao hơn ở các vùng nông thôn, số
lao động cha qua đào tạo bình quân chiếm 60- 70%. Năm 2002, tỷ lệ lao
động đang làm việc đã qua đào tạo chỉ chiếm 22,2% tổng số lao động xã hội,
có đến 74% lao động thủ công, 25% lao động cơ khí, 1% tự do. Do trình độ
nh vậy nên số công nhân có khả năng điều hành, đứng máy trong các dây
truyền tự động là cực kỳ khan hiếm, hiệu quả sử dụng thiết bị thấp (chỉ bằng
68- 75% công suất thiết kế).
So sánh với các nớc khác trên thế giới ta thấy năng suất lao động
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam kém xa so với ngời làm
công việc hàng ngày ở các doanh nghiệp nớc ngoài nh Nhật Bản, Hồng
Công, Singapore. Một ngời làm nghề ngoại thơng ở doanh nghiệp nớc
ngoài có thể đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thơng và triển khai các công
đoạn từ A đến Z nh xác định giá cả, nhu cầu thị trờng, mở hoặc kiểm tra
L/C, hợp đồng bảo hiểm thuê tàu, sử dụng vi tính trong khi đó để làm đợc
những việc nh trên, doanh nghiệp nớc ta phải sử dụng 4 đến 5 ngời và
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
40
phải qua nhiều khâu tác nghiệp ở các phòng, ban chuyên môn.
3. Năng lực quản trị chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ:
3.1. Chiến lợc thị trờng:
Thị trờng là điều kiện đầu tiên để mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát
triển bao gồm thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra. Trong đó thị trờng
đầu ra, thị trờng tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định
sự thành bại, phát triển thịnh vợng hay thua lỗ của các doanh nghiệp. Với
đặc điểm và các u thế của mình, định hớng chiến lợc ngắn hạn, trớc mắt
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là tập trung vào các thị trờng
ngách, nhỏ lẻ v.v. và đặt trọng tâm vào những sản phẩm hàng hóa có giá bán
thấp. Bên cạnh đó, do u thế của quá trình hội nhập, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nên mở rộng thị trờng ra nớc ngoài đối với những sản phẩm chất
lợng cao nhất của mình và đảm bảo yêu cầu của thị trờng nớc ngoài.
Qua tổng hợp các phiếu điều tra, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ
xuất khẩu đã xây dựng đợc chiến lợc thị trờng và phân phối sản phẩm
nhng thực chất vẫn chỉ là các kế hoạch riêng rẽ từng năm, từng bộ phận
cha phải là tổng hoà các kế hoạch mang tính chiến lợc tổng thể. Đa số các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đều không có thị trờng tiêu thụ ổn định, đặc biệt
là thị trờng xuất khẩu hạn chế. Cho đến nay hàng xuất khẩu Việt Nam đã
có mặt trên thị trờng của 140 nớc và khu vực song vẫn tập trung vào 10 thị
trờng lớn nhất nh Nhật Bản, Cộng hoà Liên bang Đức, Pháp, Thái Lan,
Hồng Công, Nga, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan.
Chiến lợc thị trờng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ bớc đầu
tập trung vào giữ vững thị trờng hiện có, lập kế hoạch thâm nhập thị trờng
tiềm năng, thị trờng mục tiêu, mở rộng thị trờng xuất khẩu đợc chú ý
song cha ổn định, ngay cả với 10 thị trờng lớn, xuất khẩu của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm lĩnh thị phần rất nhỏ so với thị phần hàng cùng loại
của khu vực.
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
41
Sau đây là vài ví dụ về chiến lợc thị trờng:
- Thị trờng dệt may:
Ngành dệt may đang chiếm lĩnh thị trờng trên nhiều nớc, và có xu
hớng mở rộng thị trờng do hàng Việt Nam ngày càng đợc a chuộng.
Ngành dệt may không chỉ chiếm lĩnh phần lớn thị trờng trong nớc mà cả
thị trờng nớc ngoài. Một số doanh nghiệp nhỏ mới đi vào hoạt động
cũng có nhiều điều kiện học hỏi kinh nghiệm và có uy tín do tâm lý về
hàng dệt may Việt Nam chất lợng cao. Chẳng hạn một doanh nghiệp nhỏ
mới đi vào hoạt động đợc vài năm nh Công ty may Tiên Tiến đạt kim
ngạch xuất khẩu 10 triệu USD, có khả năng tăng trởng ổn định hàng năm
khoảng 20% trở lên.
Nhìn chung nhiều công ty dệt may vừa và nhỏ đã có chiến lợc để giữ
vững và phát triển các thị trờng của mình nhng với thị trờng xuất khẩu
chủ yếu phụ thuộc vào chiến lợc thị trờng của các hãng thuê gia công.
- Thị trờng hàng da giày:
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng EU, chiếm 80% kim ngạch
mặt hàng này. Có những hạn chế trong việc tiếp cận thị trờng Mỹ và Nhật
Bản là các thị trờng tiềm năng và mục tiêu trong những năm tới do việc
thực thi chiến lợc thị trờng của các doanh nghiệp này còn thụ động giống
nh tình trạng của hàng dệt may Việt Nam.
- Thị trờng gạo:
Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tham gia kinh doanh
mặt hàng gạo với gần 20 nớc bạn hàng nhng chủ yếu vẫn là những bạn
hàng sau: