Bộ Gừng - Zingiberales
2.2.1. Đặc điểm
Cây thảo với kích thước trung bình hay lớn có thân
rễ, sống nhiều năm. Lá lớn
chia thành bẹ, cuống, phiến. Gân giữa lớn, gân bên
song song. Bẹ lá xếp sít nhau
tạo thành thân giả khí sinh. Thân chính dưới đất hay
trên mặt đất. Hoa đối xứng hai
bên, rất ít khi không. Bao hoa 2 vòng 3. Đặc điểm
đặc biệt nhất của bộ Gừng là cấu
Hình 7.38. Hành ta
Allium fistulosum L.
Hình 7. 39. Hành tây
Allium cepa L.
236
tạo của bộ nhị. Có khi 5 - 6 giảm xuống 1 1/2 nhị
và các nhị khác biến thành bản
dạng cánh màu sặc sỡ. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn hợp
thành bầu dưới 3 ô. Quả nang
hay quả thịt.
2.2.2. Phân loại
Bộ Gừng có lẽ phát sinh trực tiếp từ bộ Hành. Gồm 8
họ, ở nước ta có 6 họ, ta
xét các họ sau:
+ Họ Chuối - Musaceae
a. Đặc điểm
Cây thảo lớn có thân rễ sống lâu năm. Lá có phiến
lớn, mọc xoắn ốc có bẹ lá
lớn ôm lấy nhau làm thành thân giả khí sinh. Cụm
hoa hình bông hình thành ở ngọn
của thân khí sinh. Lá bắc rất lớn mang trung bình 1 -
3 hàng hoa. Hoa ở phần gốc
của cụm hoa là hoa cái, giữa là hoa lưỡng tính, đầu là
hoa đực.Bao hoa thường 3 lá
đài, đính ở hai cánh thành một bản. Cánh thứ 3 ngắn
và có khi trong suốt. Bộ nhị
gồm 5 nhị. Bộ nhụy 3 lá noãn hợp bầu dưới.
Công thức hoa K(3) C(3) A5 G(3)
b. Phân loại
Gồm 2 chi và hơn 70 loài. Chi Enssete loài chủ yếu
nở Châu Phi. Còn chi
Musa phân bố ở nhiệt đới. Ở nước ta có 2 chi, 10
loài.
- Chuối rừng Musa coccinea Andr.
- Chuối nhà Musa paradisiaca L. (Hình 7.40).
+ Họ Gừng - Zingiberaceae
a. Đặc điểm
Cây thảo sống lâu năm, có thân rễ lớn, chứa chất dự
trữ, đôi khi có rễ củ. Có bẹ lá dài
ôm lậy thân tạo thành thân giả, cuống ngắn, phiến
lớn, có lưỡi giả giữa cuống và bẹ. Mạch
có rễ. Cụm hoa mọc từ thân rễ ra hay ở đầu thân giả
khí sinh.
Hoa lưỡng tính, không đều. Đài hình ống màu lục
tràng phần dưới dính thành
ống, chia 3 thùy, thùy lưng lớn hơn hai thùy bên, chỉ
có 1 nhị hữu thụ. Một cánh
môi hình bản lớn có màu sắc sặc sỡ do 3 nhị dínhlại
với nhau biến đổi mà thành.
Hai nhị còn lại biến thành hai nhị lép hình cánh nhỏ.
Bầu dưới 3 ô, đính noãn bên.
Vòi nhụy 1, chui qua khe hở của bao phấn mà ra
ngoài. Hạt có nội nhũ và ngoại
nhũ.
b. Phân loại
Họ có khoảng 45 chi, hơn 1.300 loài, phân bố ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt
đới. Ở nước ta có 20 chi và hơn 100 loài.
- Gừng Zingiber officinale Rose
- Nghệ Curcuma domestica Lour.
- Riềng Alpinia officinarum Hance.
+ Họ Hoàng tinh - Marantaceae
a. Đặc điểm
Giống gừng nhưng lá có đốt. Hoa lưỡng tính có 3 lá
dài rời, 3 cánh hoa có màu. Bộ
còn 1/2 nhị hữu thụ, 1/2 và 3 - 4 nhị khác biến thành
bản dạng cánh. Tiêu biến hoàn
1 - 2 nhị. Bầu dưới 3 ô. Hạt không nội nhũ, có ngoại
nhũ.
b. Phân loại
Gồm 32 chi, khoảng 350 loài phân bố ở vùng
đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta có 7 chi và 15
Đại diện:
- Lá Dong Phrynium parvifolium Roxb.