Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ (BẢN 1) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.12 KB, 32 trang )

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 1
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ
(BẢN 1)

A. PHẦN MỞ ĐẦU

Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh
tế, ngày càng nhiều quốc gia tham gia vào
các tổ chức quốc tế, các quốc gia cùng
nhau ký các hiệp định hợp tác song
phương, đa phương với nhau để cùng phát
triển. Trong xu thế đó, Việt Nam cũng đã
nổ lực để hội nhập nền kinh tế thế giới.
Việt Nam đã ký kết trên 100 hiệp định
song phương và đa phương, trong đó quan
trọng nhất là hiệp định Việt – Mỹ. Hiệp
định này đã khẳng định rằng Việt Nam
luôn mong muốn chuyển đổi nền kinh tế
thông thoáng minh bạch hơn, mở rộng cơ
hội vì tự do kinh doanh trong tất cả các
lĩnh vực. Tuy nhiên, hiệp định Việt – Mỹ
cũng tạo nhiều thách thức cho nền kinh tế
Việt Nam, cũng như nền thương mại Việt
Nam. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ là
một bước đi quan trọng trong tiến trình
bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam và
Hoa Kỳ.


B. NỘI DUNG

I. Tầm quan trọng của Hiệp định
thương mại Việt-Mỹ:
1. Tầm quan trọng của Hiệp Định
Thương Mại Việt – Mỹ:
Việt Nam đã ký Hiệp Định Thương
Mại với gần 170 quốc gia và khu vực
lãnh thổ, nhưng việc ký kết Hiệp Định
Thương Mại Việt – Mỹ tại thủ đô
Washington ngày 13/7/2000 có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng vì những lý do sau:
- Đây là Hiệp Định đầu tiên
chúng ta đàm phán theo tiêu chuẩn của
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO). Rất nhiều nội dung của Hiệp
định Thương Mại Việt – Mỹ gần giống
như Hiệp Định của tổ chức WTO mà
Việt Nam tiến hành đàm phán để xin
gia nhập. Cho nên có những nhà nghiên
cứu có uy tín cho rằng: Ký được Hiệp
Định Thương Mại với Mỹ là Việt Nam
đã đặt được nửa bàn chân vào Tổ Chức
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 2
Thương Mại Thế Giới (WTO), đưa nền
kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh
tế thế giới nhanh chóng và hiệu quả

hơn.
- Mỹ là một quốc gia có nền
kinh tế lớn nhất toàn cầu, Mỹ chi phối
hoạt động và các quyết định của nhiều
tổ chức quốc tế có uy tín như WTO,
WB, IMF, ADB,… cho nên ký được
Hiệp Định với Mỹ thì sự ảnh hưởng
tích cực của các tổ chức trên đối với
nền kinh tế Việt Nam sẽ nhiều hơn và
thuận lợi hơn.
- Mỹ là thị trường lớn nhất thế
giới (chiếm khoảng 18% tổng thương
mại của thế giới), hàng năm thị trường
Mỹ nhập khẩu khoảng gần 1300 tỷ
USD, Hiệp Định Thương Mại Việt –
Mỹ được ký kết sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp Việt Nam đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
- Hiệp Định Thương Mại Việt
– Mỹ có hiệu lực sẽ góp phần làm cho
hoạt động môi trường đầu tư Việt Nam
thêm hấp dẫn vì: các nhà đầu tư hoạt
động tại Việt Nam sẽ có thị trường
thuận lợi với mức thuế ưu đãi khi xuất
khẩu sang thị trường Mỹ. Môi trường
pháp lý cho hoạt động đầu tư và thương
mại của Việt Nam sẽ hoàn thiện theo
hướng mở mang tính hội nhập tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế kinh doanh bình

đẳng.
- Hiệp Định Thương Mại Việt
– Mỹ có hiệu lực dài sẽ có nhiều thách
thức cho nền kinh tế Việt Nam. Vì
Hiệp Định được ký dựa trên nền tảng:
bình đẳng, có đi lại và hai bên cùng có
lợi, cho nên sự bất lợi thường sẽ đến
nhiều hơn với bên có tiềm lực kinh tế
yếu hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu kỹ
Hiệp Định để đề xuất giải pháp thực
hiện có hiệu quả có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.

2. Các nguyên tắc đàm phán và ký
kết Hiệp Định Thương Mại Việt-Mỹ:
Theo tinh thần Chỉ thị của Bộ Chính
trị Đảng Cộng sản Việt Nam, xây dựng
quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
Mỹ thể hiện trong Hiệp định được dựa
trên nguyên tắc cơ bản:
- Tôn trọng độc lập chủ quyền
quốc gia, không can thiệp vào công
việc nội bộ của mỗi nước, bình đẳng
cùng có lợi.
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 3
- Việc Hoa Kỳ và Việt Nam
dành cho nhau quy chế đãi ngộ tối huệ

quốc không phải chỉ đem lại lợi ích cho
phía Việt Nam mà còn có cho cả phía
Hoa Kỳ, cho các công ty Hoa Kỳ.
- Việt Nam tôn trọng các luật
lệ và tập quán quốc tế, sẽ từng bước
điều chỉnh, bổ sung các luật lệ, cơ chế
của mình theo hướng đó, phù hợp với
mức độ phát triển của nền kinh tế, hoàn
cảnh, điều kiện của Việt Nam.
- Việt Nam chấp nhận tuân thủ
các quy định của Hiệp định về Thương
mại và Thuế quan/ Tổ chức thương mại
thế giới GATT/WTO, nhưng sẽ thực
hiện từng bước phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế có vận dụng
những ngoại lệ dành cho một nước
đang phát triển có thu nhập thấp
- Việt Nam là nước đang phát
triển, đang chuyển đổi nền kinh tế, do
đó có quyền được hưởng sự hỗ trợ của
các nước phát triển, trong đó có Hoa
Kỳ. Những nội dung mà Hoa Kỳ không
đặt ra với các nước khác thì không
được đòi hỏi Việt Nam phải đáp ứng.
Những nguyên tắc trên cụ thể hóa
chủ trương của ta trong quá trình hội
nhập với nền kinh tế thế giới do Đại hội
Đảng lần thứ VIII đề và là cơ sở để
định ra các phương án thương lượng về
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa

Kỳ.

II. Những điểm khác biệt giữa Hiệp
Định Thương Mại Việt – Mỹ với các
Hiệp Định song phương khác:
Cho đến thời điểm này Việt Nam đã
ký Hiệp Định Thương mại với trên 100
quốc gia và khu vực lãnh thổ, nhưng
Hiệp Định Thương Mại Việt – Mỹ là
Hiệp Định đặt biệt so với các Hiệp
Định Thương Mại khác thể hiện qua
bảng sau đây:

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 4


III.Những mốc quan trọng về quan hệ
kinh tế giữa Việt và Hoa Kỳ:
1. Những mốc quan trọng:
Sau khi Mỹ thất bại trong chiến
tranh xâm lược Việt Nam vào ngày
30/4/1975, mỹ cấm vận kinh tế đối với
Việt Nam kéo dài trong 15 năm
3/2/1994: Chính phủ Mỹ tuyên bố
bả cấm vận buôn bán với Việt Nam
11/7/1995 Tổng thống Mỹ tuyên bố
công nhận ngoại giao và bình thường

hóa quan hệ với Việt Nam.
5/8/1995 Bộ trưởng Ngại giao Mỹ
sang thăm Việt Nam
10/1995 Chủ tịch nước CHXHCN
Việt Nam dự lễ kủ niệm 50 năm thành
lập Liên Hiệp quốc và lần đầu tiên
thăm Mỹ, tiếp xúc với nhiềuquan chức
cao cấpcủa chính quyền Mỹ, Hội đồng
thương mại Mỹ tổ chức “Hội nghị về
bình thường hoá quan hệ, bước tiếp
theo trong quan Việt – Mỹ.

Tiêu
thức so
sánh
Hiệp Định
Thương
Mại Việt –
Mỹ
Các Hiệp
Định
Thương
Mại song
phương
khác
1. Cơ sở
đàm
phán
Dựa vào các
tiêu chuẩn

của WTO
Dựa vào các
tập qáun
thương mại
quốc tế phổ
biến
2. Tính
khái quát
của Hiệp
Định
Vừa mang
tính tổng
hợp, vừa
mang tính
chi tiết: có
các chương,
mỗi chương
có nhiều điều
khoản và phụ
lục kèm theo
Mang tính
tổng hợp
cao, không
có các cam
kết thực hiện
cụ thể
3. Nội
dung
Hiệp
Định

Không chỉ đề
cập đến
thương mại
mà còn đề
cập đến các
vấn đề có
liên quan
trực tiếp đến
thương mại
dịch vụ, đầu
tư, sở hữu trí
tuệ…
Chỉ đề cập
đến quan hệ
thương mại
song phương
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 5
11/1995 đoàn liên bộ Mỹ thăm Việt
Nam tìm hiểu hệ thống luật lệ thương
mại đầu tư của Việt Nam
4/1996 Mỹ trao cho Việt Nam văn
bản “những yếu tố bình thường hóa
quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam
7/1996 Việt Nam trao cho Mỹ văn
bản “Năm nguyên tắc bình thường hóa
quan hệ kinh tế- thương mại và đàm
phán Hiệp định thương mại với Mỹ”

9/1996 bắt đầu quá trình đàm phán
hiệp định thương mại song phương
Theo các nhà thương thuyết quốc tế
của Việt Nam: Hiệp định thương mại
Việt – Mỹ được đàm phán thương mại
song phương của Việt Nam, kéo dài 4
năm từ tháng 7/1996 đến tháng 7/2000.
Tiến hành đàm phán này diễn ra
trong 11 vòng:
 Vòng 1: từ 21/9/1996 đến
26/9/1996 tại Hà Nội
 Vòng 2: từ 9/12/1996 đến
11/12/1996 tại Hà Nội
 Vòng 3: từ 12/4/1997 đến
17/4/1997, Mỹ trao cho Việt Nam văn
bản dự thảo Hiệp định
 Vòng 4: từ 6/10/1997 đến
11/10/1997 tại Washington sơ bộ trao
đổi về những quy định chung và
chương thương mại hàng hóa trong
Hiệp định
 Vòng 5: từ 16/5/1998 đến
22/5/1998 tại Washington. Trước vòng
đàm páhn này, các nhà đàm phán Việt
Nam đã thiết kế lại bản dự thảo hiệp
định mới theo nguyên tắc Tổ chức
Thương mại thế giới (QTO) áp dụng
cho các nước có trình độ phát triển
thấp.
 Vòng 6: từ 15/9/1998 đến

22/9/1998 tại Hà Nội
 Vòng 7: từ 15/3/1999 đến
19/3/1999 tại Hà Nội. Tại 2 vòng đàn
phán 6 và 7, các bên tiếp tục trao đổi về
các vấn đề quan trọng chứa đi đến nhất
trí trong các vòng đàm phán trước, như:
phát triển quan hệ đầu tư, thương mại
dịch vụ, thương mại hàng hóa và sở
hữu trí tuệ
 Vòng 8: từ 14/6/1999 đến
18/6/1999 tại Washington
 Vòng 9: từ 23/7/1999 đến
25/7/1999 tại Hà Noi, trong cuộc họp
cấp Bộ trưởng, hai nước đã thông báo
thỏa thuận trên nguyên tắc những nội
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 6
dung mà Hiệp định thương mại đã đạt
được
 Vòng 10: từ 28/8/1999 đến
2/9/1999 tại Washington.
 Vòng 11: 3/7/2000 tại
Washington. Sau khi đàm phán nốt
những vấn đề cuối cùng trong lĩnh cực
viễn thông và rà soát lại một lần nữa
toàn văn bản Hiệp định, ngày
13/7/2000, Hiệp định thương mại Việt-
Mỹ đã được ký kết tại Washington. Đại

diện cho phía Việt Nam là Bộ trưởng
vũ Khoan, đại diện cho phía Mỹ là bà
Charlene Barshefsky. Tham dự lễ ký
kết có Đại sứ hai nước (Đại sứ Lê Văn
Bàng và Đại sứ Peterson) và nhiều
quan chức khác.
Sở dĩ Hiệp định được đàm phán lâu
như vậy vì:
- Quy mô của Hiệp định lớn.
- Lịch sử quan hệ giữa hai
nước Việt Nam và Hoa Kỳ phức tạp và
có nhiều điểm nhạy cảm về chính trị và
chính kiến
- Hai nước có nhiều điểm khác
nhau về kinh tế, về trình độ phát triển,
về chế độ chính trị, cơ chế kinh tế…
Mỹ có nền kinh tế thị trường mở, tự do
thương mại lâu đời, nhưng nền kinh tế
Việt Nam vẫn đang trong quá trình
chuyển đổisang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Sự đàm phán lâu dài nhằm làm cho
Hiệp định chứa đựng được nguyện
vọng và lợi ích của cả hai phía Việt
Nam và Mỹ.
2. Mỹ có khả năng áp dụng quy chế
thương mại bình thường vĩnh viễn
cho Việt Nam trước tháng 8:
Trong hai ngày 16 và 17/2/2006,
Đại diện thương mại Mỹ Rob Portman

đ cĩ cuộc điều trần trước Hạ viện và
Thượng viện Mỹ về Chương trình nghị
sự thương mại toàn cầu của chính
quyền Tổng thống Bush năm 2006.
Tại cuộc điều trần, Phó chủ tịch Ủy
ban Tư pháp Thượng viện Mỹ Max
Baucus (đảng Dân chủ, bang Montana)
cho biết: "Tôi rất hài lịng được thông
báo các cuộc đàm phán của chúng ta
với Việt Nam sắp kết thúc. Thượng
viện đ sẵn sng thơng qua Quy chế
thương mại bình thường vĩnh viễn cho
VN trước kỳ nghỉ hè của Quốc hội vào
trước tháng 8". Trước đó, tại buổi điều
trần trước Hạ viện, ông R.Portman
cũng thông báo với các hạ nghị sĩ rằng
đàm phán giữa Mỹ và VN sắp kết thúc
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 7
và cho biết có khả năng VN trở thành
thành viên của WTO trong năm nay.
Tuần qua, Bộ trưởng Thương mại
Trương Đình Tuyển thơng bo rằng đàm
phán Việt - Mỹ đang tiến triển rất tốt,
hai bên đang thu xếp để có một vịng
đàm phán mới vào đầu tháng 3. Nếu
kết thúc được với Mỹ, VN sẽ gặp thuận
lợi hơn trong các vịng đàm phán đa

phương.(Bo Thanh nin, 19/2/2006).

IV.Những nội dung chính của Hiệp
định:
1. Nội dung cốt lõi của Hiệp định:
Hiệp định là văn bảnđồ sộ, nó chứa
đựng 4 nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, về thương mại hàng
hóa:
 Ngay lập tức và vô điều kiện,
hai bên Mỹ và Việt nam dành cho nhau
quy chế tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với nhau
 Trong thương mại hàng hóa,
các doanh nghiệp Việt nam có quyền
tham gia ngay lập tức phân phối hàng
hoá Mỹ nếu ta có khả năng. Còn các
doanh nghiệp Mỹ theo lộ trình về thời
gian có quyền tổ chức phân phối hàng
hóa tại Việt Nam.
 Hàng hoá của Hoa Kỳ đưa
vào Việt Nam sẽ được cắt giảm thuế
nhập khẩu theo lộ trình cam kết.
Thứ hai, về bản quyền và tài sản
tri tuệ:
 Về bản quyền, hai bên cam
kết thực hiện Hiệp định về sở hữu trí
tuệ mà các bên đã ký trước đó
 Về tài dản trí tuệ, hai bên
thoả thuận thực hiện các công ước sđa

phương về các vấn đề này.
Thứ ba, về thương mại dịch vụ:
 Hai nước sẽ mở cửa cho
nhau: tạo điều kiện cho các ê5t Nam tự
do kinh doanh dịch vụ tại Mỹ và các
doanh nghiệp Mỹ theo lộ trình được
kinh doanh dịch vụ tại Việt Nam.
Thứ tư, về hoạt động đầu tư:
 Hai bên cam kết dành thuận
lợi cho các nhà đầu tư được hoạt động
kinh doanh trên thị trường của nhau
phù hợp với các thông lệ của quốc tế.
2. Thương mại hàng hóa:
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 8
2.1. Các nguyên tắc thiết lập quan
hệ thương mại giữa Việt Nam và Mỹ:
Quan hệ thương mại giữa Việt
Nam và Mỹ theo tinh thần của Hiệp
định được thiết lập trên 2 nguyên tắc:
 Nguyên tắc quan hệ buôn
bán bình thường (NTR). Hay còn gọi là
Quy chế tối huệ quốc (MFN).
Mỗi bên dành ngay lập
tức và vô điều kiện cho hàng hóa cò
xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh
thổ của Bên kia sự đối xử không kém
thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng

hoá tương tự có xuất xứ tại hoặc được
xuất khẩu từ lãnh thổ của bất cứ nước
thứ ba nào khác trong tất cả các vấn đề
liên quan:
 Mọi loại thếu quan
và phí đánh vào hoặc có liên quan đến
việc nhập khẩu, bao gồm cả các
phương pháp tính các loại thuế quanvà
phí đó
 Phương thức thanh
tóan đối với hàng nhập kẩu và xuất
khẩu, và việc chuyển tiền quốc tếcủa
các khoản thanh tón đó
 Những quy định
và thủ tục liên quan đến xuất nhập
khẩu,kể cả những quy định về hoàn tất
thủ tục hải quan,quá cảnh, lưu kho và
chuyển tải
 Mọi loại thuế và
phí khác trong nước đánh trưc tiếp hoặc
trực tiếp vào hàng nhập khẩu
 Luật quy định và
các yêu cấu khác có ảnh hưởng đến
việc bán,chào bán, mua, vận tải, phấn
phối, lưu kho và sử dụng hàng hóa
trong thị trường nội địa
 Việc áp dụng các
hạn chế định lượng và cấp giấy phép
 Nguyên tắc đối xử quốc
gia (NT):là nguyên tắc nhằm tạo ra môi

trường kinh doanh bình đẳng cho hàng
hoá nhập khẩu so với hàng hóa sản xuất
trong nước.
 Mỗi bên Việt Nam và
Mỹ, không bên nào được trực tiếp hoặc
gián tiếp dùng các loại thuế và phí nội
địa đánh vào sản phẩm nhập khẩu từ
bên kia cao hơn sao vói mức thuế và
phí mà sản phẩm nội địa phải chịu.
 Hàng nhập khẩu có
xuất xứ từ đối tác phải được đối xử
tương tự như hàng hóa nội địavề luật
điều tiết, các quy định, các yêu cầu
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 9
khác có ảnh hưởng đến việc bán hàng,
chào hàng, mua hàng, vận tải và phân
phối hàng hóa, lưu kho và sử dụng
hàng.
 Bên phía Việt Nam
cũng như bên phía Hoa Kỳ không được
soạn thảo thêm những quy địnhvà tiêu
chuẩn kỹ thuật áp dụng riêng đối hàng
nhập khẩu từ đối tác, nhằm tạo ra trở
ngại cho hoạt động nhập khẩu hoặc
nhằm bảo hộ sản xuất trong nước,vì
điều này sẽ làm cho hàng nhập khẩu
khó cạnh tranh hơn.

 Việc xây dựng những
rào cản về kỹ thuật: tiêu chuẩn vệ sinh,
môi trường, chất lượng sản phẩm…
quy định với hàng nhập khẩu phải phù
hợp với các quy định của tổ chức WTO
và các quy định này không mang tính
chất hàn chế thương mại, không quy
định cao hơn so với quy định cho sản
phẩm nội địa.
2.2. Nghĩa vụ chung về thương
mại:
Các Bên nổ lực tìm kiếm nhằm
đạt được sự cân bằng thỏa đáng về các
cơ hội tiếp cận thị trường thông qua
việc cùng giảm thỏa đáng thuế và các
hàng ràophi quan thuế đối với thương
mại hàng hóa do đàm phán đa phương
mang lại.
Các bên sẽ loại bỏ tất cả các hạn
chế, hạn ngạch, yêu cầu cấp phép và
kiểm soát xuất khẩu và nhập khẩu đối
với mọi hàng hóa và dịch vụ, ngoại trừ
những hạn, hạn ngạch, yêu cầu cấp
phép kiểm soát được GATT 1994 cho
phép.
Trong vòng 2 năm kể từ khi
Hiệp định này có hiệu lực, các bên hạn
chế tất cả loại phí và phụ phí với bất kỳ
hình thức nào áp dụng đối với hay có
liên đến xúât nhập khẩu,ở mức tương

xứng với chi phí của dịch vụ đã cung
ứng và đảm bảo rằng những loại phí và
phụ phí đó không phải là một sự bảo hộ
gián tiếp đối với sản xuất trong nước
hoặc là thuế đánh vào hàng nhập khẩu
hay xuất khẩu vì mục đích thu ngân
sách.
Trong vòng 2 năm kể từ khi
Hiệp định này có hiệu lực các bên áp
dụng hệ thống định giá hải quan dựa
trên giá trị của hàng nhập khẩu để tính
thuế hoặc của hàng hóa tương tự, chú
không dựa vào giá trị của hàng hoá
theo nước xuất xứ,hoặc giá trị được xác
định một cách võ đoán hay không có cơ
sở, với giá trị giao dịch là giá thực tế đã
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 10
thanh toán hoặc phải thanh toán cho
hàng hóa khi được bánđể xuất khẩu
sang nuớc nhập khẩu phù hợpvới
những tiêu chuẩn thiết lập trong Hiệp
định về việc thi hành GATT 1994
Trong vòng 2 năm kể từ khi
Hiệp định này có hiệu lực, các bên bảo
đảm rằng các khoản phí và phụ phí
được quy định hay thực hiện một cách
thống nhất và nhất quán trên toàn bộ

lãnh thổ hải quan của mỗi bên
Việt Nam dành sự đối phù hợp
xử về thuế cho các sản phẩm xuất xứ từ
lãnh thổ hải quan của Hoa Kỳ
Không bên nào yêu cầu các
công dân hoặc công ty của nước mình
tham gia vào phương thức giao dịch
hàng đổi hàng hay thương mại đối lưu
với công dân hoặc công ty của bên kia.
Tuy nhiên, nếu các công dân hoặc công
ty quyết định tiến hành giao dịch theo
phương hàng đổi hàng hay thương mại
đối lưu thì các bên có thể cung cấp cho
họ thông tin để tạo thuận lợi cho giao
dịch và tư vấn cho họ như khi các bên
cung cấp đối với hoạt động xuất khẩu
và nhập khẩu khác
Hoa Kỳ sẽ xem xét khả năng
dành cho Việt Nam Chế độ Ưu đãi
Thuế quan Phổ cập.
2.3. Mở rộng và thúc đẩy thương
mại:
Mỗi bên khuyến khích và tạo
thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt
động xúc tiến thương mại như hội chợ,
triển lãm, trao đổi các phái đoàn và hội
thảo thương mại tại lãnh thổ nước mình
và lãnh thổ bên kia. Tương tự, mỗi bên
khuyến khích và tạo thuận lợi cho các
công dân và công ty của nước mình

tham gia vào các hoạt động đó. Tuỳ
thuộc vào luật pháp hiện hành tại lãnh
thổ của mình, các bên đồng ý cho phép
hàng hóa sử dụng trong các hoạt động
xúc tiến đó được nhập khẩu và tái xuất
khẩu mà không phải nộpthuế xuất nhập
khẩu, với điều kiện hàng hóa đó không
được bán hoặc chuyển nhượng dưới
hính thức khác.
3. Thương mại dịch vụ:
Hoạt động thương mại dịch vụ là
việc cung cấp một dịch vụ trong bất cứ
lĩnh vực nào có liên quan đến thương
mại:
 Từ lãnh thổ của một bên vào
lãnh thổ của bên kia
 Tại lãnh thổ của một bên cho
người sử dụng dịch vụ của bên kia
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 11
 Bởi một nhà cung cấp dịch
vụ của một bên, thông qua sự hiện diện
thương mại tại lãnh thổ của bên kia
 Bởi một nhà cung cấp dịch
vụ của một bên, thông qua sự hiện diện
của thương mại tại lãnh thổ của bên kia
 Bởi một nhà cung cấp dịch
vụ của một bên, thông qua sự hiện diện

của các thể nhân của một bên tại lãnh
thổ của bên kia.
Quan hệ song phương Việt Nam và
Mỹ trong lĩnh vực thương mại dịch vụ
được thuết lập trên 2 nguyên tắc:
 Đối xử Tối huệ quốc:
 Đối với bất kỳ biện pháp
nào được Hiệp định cho điều chỉnh,
mỗi bên dành ngay lập tức và vô điều
kiện cho các dịch vụ và nhà cung cấp
dịch vụ của bên kia sự đối xử không
kém thuận lợi hơn đối xử mà bên đó
dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp
dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào
khác.
 Các quy định của Hiệp
định này không được hiểu là để cản trở
bất kỳ bên nào trao hay dành các ưu đãi
cho nước láng giềng nhằm thúc đẩy sự
lưu thông thương mại dịch vụ được
cung cấp và tiêu thụ tại chỗ trong các
vùng tiếp giáp biên giới.
 Đối xử quốc gia
 Mỗi bên dành cho các
dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của
bên kia, đối với tất cả các biện pháp
ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ,
sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự
đối xử mà bên đó cho các dịch vụ và
người cung cấp dịch vụ tương tự mình.

 Một bên có thể đáp ứng
yêu cầu của khoản 1 thông qua việc
dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp
dịch vụ của bên kia sự đối xử tương
đồng hay khác biệt về hình thức so với
sự đối xử mà bên đó dành cho các dịch
vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương của
mình.
 Sự đối xử tương đồng
hay khác biệt về hình thức được coi là
kém thuận lợi hơn nếu nó làm thay đổi
các điều kiện cạnh tranh có lợi hơn cho
các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ
của bên này so với dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ tương tự bên kia.
Hoạt động thương mại dịch vụ của
bên này được thực hiện trên lãnh thổ
bên kia dựa tr6en nguyên tắc đối xử tối
huệ quốc, cụ thể là: “mỗi bên dành
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 12
ngay lập tức và vô điều kiện cho các
dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của
bên kia sự đối xử không thuận lợi hơn
sự đối xử mà bên đó dành cho các dịch
vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự ở
bất kỳ nuớc nào khác”.
Trong hoạt thương mại dịch vụ của

bênnày trong lãnh thổ của bên kia phải
được đảm bảo thực hiện trên nguyên
tắc Đối xử quốc gia.
4. Bảo hộ Quyền sở hữu trí tuệ:
Đây là Hiệp định thương mại song
phương đầu tiên của Việt Nam, đưa
Quyền sở hữu trí tiệ thành 1 chương
riêng với 18 điều khoản giải thích.
4.1 Mục tiêu, nguyên tắc và phạm
vi của các nghĩa vụ trong lĩnh vực sở
hữu trí tuệ:
Mỗi bên dành cho công dân
của bên kia sự bảo hộ và thực thi đầy
đủ và có hiệu quả đối với quyền sở hữu
trí tuệ trong lãnh thổ của mình.
Các bên thừa nhận các mục
tiêu về chính sách xã hội cơ bản của
các hệ thống quốc gia về bảo hộ sở hữu
trí tuệ, kể cả mục tiêu phát triển và mục
tiêu công nghệ và bảo đảm rằng các
biện pháp bảo hộ và thực thi quyền sở
hữu trí tuệ không cản trở hoạt động
thương mại chính đáng
Để bảo hộ quyền thực thi
quyền sở hữu trí tuệ một cách đầy đủ
và có hiệu quả mỗi bên phải thực hiện
thưc hiện chương này và các quy định
có nội dung kinh tế của:
 Công ước Geneva về
bảo hộ người sản xuất bản ghi âm

chống sao chép trái phép, năm 1947
(Công ước Geneva)
 Công ước Berne về bảo
hộ tác phẩm văn học nghệ thuật, năm
1971 (Công ước Berne)
 Công ước Paris về bảo
hộ sở hữu công nghiệp, năm 1967
(Công ước Paris)
 Công ước quốc tế về
bảo hộ giống thực vật mới, năm 1978
(công ước UPOV (1978)), hoặc Công
ước quốc tếvề bảo hộ giống thực vật
mới, năm 1991 (Công ước UPOV
(1991)
 Công ước về phân phối
tín hiệu mang chương trình truyền qua
vệ tinh
Nếu một bên chứa tham gia
bất kỳ Công ước nào nêu trên vào ngày
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 13
hoặc trước ngày Hiệp định có hiệu lực
thì bên đó phải nhanh chóng cố gắng
tham gia Công ước đó.
Một bên có thể thực hiện việc
bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ
theo pháp luật quốc gia của mình ở
mức độ rộng hơn so với yêu cầu tại các

quy định của Hiệp định, với điều kiện
là việc bào hộ và thực thi đó không
mâu thuẫn với Hiệp định.
4.2. Đối tượng bảo hộ Quyền sở
hưu trí tuệ:
Trong Hiệp định thương mại
Việt – Mỹ có 8 đối tượng đươc bảo hộ
Quyền sở hữu trí tuệ:
 Quyền tác giả và quyền
liên quan
 Bảo hộ tín hiều vệ tinh
mang chuơng trình đã được mã hóa
 Nhãn hiệu hàng hóa
 Sáng chế
 Thiết kế bố trí mạch
tích hợp
 Thông tin bí mật
 Kiểu dáng công nghiệp
 Các loài giống thực vật.
4.3. Lộ trình thực hiện Quyền sở
hữu trí tuệ:
Hầu hết các đối tượng được
bảo hộ Quyền Sở hữu trí tuệ đều có lộ
trình thực hiện thể hiện trong bảng sau
đây:
Lộ trình thực thi Quyền sở hữu
trí tuệ theo tinh thần của Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ:

Đối tượng được bảo hộ


Thời hạn
thực thi
1. Quyền tác giả và
quyền có liên quan
2. Bảo hộ tín hiệu vệ tinh
mang chương trình mã
hoá
3. Nhãn hiệu hàng hóa
4. Sáng chế
5. Thiết kế bố trí mạch
tích hợp
6. Bí mật thương mại (bí
18 tháng
30 tháng

12 tháng
12 tháng
24 tháng
18 tháng
24 tháng
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 14
mật thông tin)
7. Kiểu dáng công
nghiệp
8. Các loại giống thực
vật

Theo Công
ước UPOV
1991

Thời hạn bảo hộ Quyền sở hữu
trí tuệ:

Đối
tượng
bảo hộ

Hiệp định
thương mại
Việt – Mỹ
Quy định
TRIPS của
WTO
1.
Quyền
tác giả
về tác
phẩm
nghệ
thuật
Không ít hơn
75 năm kể từ
khi công bố
hợp pháp
Không ít hơn
100 năm kể

từ khi sáng
tạo ra tác
phẩm.
Không dưới 50
năm kể từ
công bố hợp
pháp
50 năm kể từ
ngày tác phẩm
được sáng tạo.
2.
Người
Không quy
định cụ thể
Tối thiểu 50
năm kể từ
biểu
diễn và
người
xuất
bản ghi
âm.
thời hạn bảo
hộ.
ngày ghi âm
hoặc từ buổi
biểu diễn.
Tối thiểu 20
năm kể từ
ngày chương

trình phát
thanh, truyền
hình thực hiện.

3.
Thương
hiệu
hàng
hóa
Không dưới
10 năm,
được gia hạn
thênm không
hạn chế số
lần, mỗi lần
10 năm.
Không dưới 7
năm, sau đó có
thể gia hạn
thêm.
4. Kiểu
dáng
công
nghiệp
Ít nhất 10
năm
Ít nhất 10 năm
5. Bằng
sáng
chế

Ít nhất 20
năm kể từ
ngày nộp
đơn.
Ít nhất 20 năm
kể từ ngày nộp
đơn.
6. Thiết
kế bố
Mại Ít nhất 10 năm
kể từ ngày
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 15
trí mạch
tích hợp

thiết kế bố trí
đưa ra khai
thác dưới dạng
thương mại
hoặc kể từ khi
đăng ký.

5. Quan hệ đầu tư :
5.1. Các nguyên tắc xác định
quan hệ đầu giữa Việt Nam
– Hoa Kỳ:
Quan hệ đầu tư giữa hai bên

Hoa Kỳ và Việt Nam về cơ bản được
thiết lập dựa trên hai nguyên tắc:
 Nguyên tắc “Đối xử
quốc gia” trong hoạt động đầu tư được
hiểu là các khỏan đầu tư như: việc
thành lập, mua lại, mở rộng, quản, điều
hành, vận hành, bán hoặc định đoạt đầu
tư bằng các cách khác, mỗi bên dành
cho bên khi họ hoạt động đầu tư trên
đất nước mình đối xử không kém thuận
lợi hơn sự đối xử dành cho các đầu tư
của công dân hoặc công ty của nước
mình
 Nguyên tắc “đối xử tối
huệ quốc” trong hoạt động đầu tư được
hiểu là các khoản đầu tư như: việc
thành lập, mua lại, mở rộng, quản, điều
hành, vận hành, bán hoặc định đoạt đầu
tư bằng các cách khác, mỗi bên dành
cho bên khi họ hoạt động đầu tư trên
đất nước mình đối xử không kém thuận
lợi hơn sự đối xử dành cho các đầu tư
của công dân hoặc công ty của nước
thứ ba trên lảnh thổ nước mình.
5.2. Tiêu chuẩn chung về đối xử:
Mỗi bên luôn dành cho các
khoản đầu tư theo Hiệp định này sự đối
xử công bằng, thoả đáng, và sự bảo hộ,
an toàn đầy đủ và trong mọi trường
hợp, dành sự đối xử không kém thuận

lợi hơn sự đối xử theo yêu cầu của các
quy tắc áp dụng của pháp luật tập quán
quốc tế.
Mỗi bên không áp dụng các
biện pháp bất hợp lý và phân biệt đối
xử để gây phương hại đối với việc quản
lý, điều hành, vận hành, bán hoặc định
đoạt bằng cách khác các khoản đầu tư
theo Hiệp định này.
V. Vài nét về đặc điểm của nền kinh tế
Việt Nam và thương mại Việt Nam:
1. Nền kinh tế Việt Nam:
Năm 2005 , môi trường kinh tế, x
hội, chính trị thế giới cĩ nhiều biến đổi
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 16
theo 2 chiều hướng cơ hội và thách
thức phức tạp hơn so với năm
2004,nhất là sự không ổn định của giá
xăng dầu, giá vàng đ tc động mạnh đến
nền kinh tế VIệt Nam.Năm 2005, môi
trường kinh tế Việt Nam cũng có nhiều
biến đổi,nhất là sự thách thức như giá
nhiều mặt sản phẩm hàng hóa liên quan
đến các yếu tố đầu vào cho sản xuất
kinh doanh gia tăng như xăng dầu , giá
vàng , dịch cúm gia cầm vẫn cịn tồn
tại,hạn hn, lũ lụt ở miền Trung.Tuy vậy

năm 2005,do co sự điều chỉnh chính
sách của chính phủ,các bộ,các tỉnh ,các
ngành kịp thời nên đ huy động được
nội lực của toàn x hội v nguồn ngoại
lực lớn phục vụ cho sự nghiệp
CNH,HĐH và phát triển kinh tế,nên đ
đạt được những kết quả vượt bậc,đáng
kể trên nhiều lĩnh vực kinh tế -x hội
.Bn cạnh mặt tích cực thì cũng bộc lộ
nhiều hạn chế,khó khăn,bất cấp cần
phải vượt qua để tạo cơ sở cho nền
kinh tế tăng trưởng bền vững.Điều này
được thể hiện cụ thể sau:
1.1 Những kết quả đạt được:
Nhìn trn tổng thể năm
2005,kinh tế nước ta vẫn duy trì được
mức tăng trưởng khá cao so với các
năm và so với 1 số nước trên thế
giới.Theo báo cáo của văn phịng chính
phủ tính chungc ả năm 2005 , tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GDP)đạt 8,4%,
cao hơn năm 2004 (7,7%),trong đó
nông ,lâm,thủy sản tăng 4,9%, công
nghiệp và xây dựng tăng 17,2%,dịch vụ
tăng 7,5%.Điều này được thể hiện
trong các lĩnh vực cụ thể sau:
(1)Tốc độ tăng giá trị sản xuất
công nghiệp tiếp tục đạt mức cao,nhất
là khu công nghiệp dân doanh và khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài.

Tính chung cả năm 2005,giá
trị sản xuất công nghiệp tiếp tục đạt
mức cao hơn 416,8 nghìn tỷ đồng,tăng
17,2 % so với năm 2004 (năm 2004
tăng 16%),với giá trị gia tăng cả năm
đạt 10,6%; trong đó khu vực dân doanh
tăng 24,1% khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 20,9% và khu vực
doanh nghiệp nhà nước tăng 8,7%.
Một số sản phẩm đạt tốc độ
tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm
2004 là than sạch khai thác tăng
21,7%,gạch lát tăng 21,9%,thép cán
cân tăng 2,8%,máy công cụ tăng
32,8%, ô tô lắp ráp tăng 31,1%, thủy
sản chế biến tăng 20,7%, iấy bìa cc loại
tăng 18,9%,thuốc viên các loại tăng
20,4%,xe máy lắp ráp các loại tăng
23,4%,ô tô các loại tăng 18,5%, sản
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 17
phẩm sứ vệ sinh tăng 20,9% và gạch lát
tăng 18,6%.
Nhiều địa phương đ đạt được
mức tăng trưởng kinh tế cao như :Vĩnh
Phúc tăng 31,8%,Bình Dương tăng
31%, Cần Thơ tăng 23,3%, Hải Dương
tăng 21%, Đồng Nai tăng 21%,Hà Tây

tăng 20,8%, Khánh Hịa 19%,TP.Đà
Nẵng tăng 18,7 %, TP.Hải Phịng tăng
18,1%, Quảng Ninh 18,1%, Hà Nội
tăng 15,5% và TpHCM tăng 14,4%
(2) Sản xuất nông nghiệp vượt
qua nhiều khó khăn thách thức về thiên
tai,tiếp tục phát triển.Kết thúc năm
2005 ,tính chung diện tích cả nước ước
đạt 7,32 triệu ha,năng suất lúa cả nước
đạt 48,9 tạ/ha ,tăng 0,3 tạ/ha ,0,3 tạ/ha
,sản lượng đạt khoảng 35,8 triệu tấn, ếu
tính cả 3,75 triệu tấn ngơ thì tổng sản
lượng lương thực có hạt năm 2005 ước
đạt 39,55% triệu tấn.
Sản lượng thủy hải sản cả năm
2005 đạt khoảng 3,433 nghìn tấn, tăng
9,2% so với năm 2004. Nghành chăn
nuôi phát triển khá, đàn gia cầm mặc dù
do dịch cúm gia cầm H5N1, nhưng vẫn
tăng 0,8%, đàn trâu tăng 1,8%,đàn lợn
tăng 4,9%, đàn bị tăng 12,9%.Năm
2005, tính chung giá trị sản xuất của
toàn ngành nông nghiệp tăng 4,9%, Giá
trị tăng thêm của toàn ngành tăng 4,0%.
(3)Khu vực dịch vụ tăng khá,
nhất là thương mại nội địa tăng trưởng
mạnh. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa
bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
năm 2005, ước đạt 475,381 tỷ đồng,
tăng 20,5% so với năm 2004(năm 2004

tăng trưởng 18,2%).
Kim ngạch xuất khẩu trong năm
2005 đạt trên 32,233 tỷ USD, tăng
21,6% so với năm 2004,trong đó xuất
khẩu của doanh nghiệp FDI (không kể
dầu thô)ước tăng 26,2% và chiếm 34,5%
tổng kim ngạch xuất khẩu.Nếu tính cả
dầu thô thì xuất khẩu của doanh nghiệp
FDI ước tính tăng 27,8% so với năm
2004.Các thị trường xuất khẩu lớn như
MỸ, EU, NHẬT có tốc độ tăng trưởng
khá cao, các DN đ chủ động tìm kiếm
thị trường, chuyển hướng kịp thời sang
thị trường khác khi gặp khó khăn đặc
biệt hàng thủy sản.
Năm 2005,kim ngạch nhập khẩu đạt
trên 36,881 tỷ USD, tăng 15,4% so với
năm 2004, trong DN FDI nhập khẩu đạt
13,687 tỷ USD, tăng 23,5%.Nhập siêu năm
2005 ước ở mức 4,65tỷ USD ,bằng 14,4%
so với tổng kim ngạch nhập khẩu, thấp
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 18
hơn mức nhập siêu của năm 2004 cả về
kim ngạch và tỷ lệ.
(4) Năm 2005, vốn đầu tư x
hội ước tính tăng 18,5% so với thực hiện
năm 2004 và vượt mức kế hoạch đặt ra

(kế hoạch đặt ra 300 nghìn tỷ đồng) đạt
39,9% GDP.Nguồn vốn đầu tư đ được
tập trung vào mục tiêu phát triển kinh tế
để nâng cao hiệu quả sản xuất ,phát huy
lợi thế của từng vùng từng ngnh.
Thu hút vốn ODA có biến chuyển tích
cực.Tại hội nghị CG tổ chức 12.2005 các
nhà tài trợ đ cam kết hỗ trợ Việt Nam
3,747 tỷ USD ,tăng 300 triệu USD so với
năm 2004.Giải ngân ODA cả năm 2005
ước đạt 1,723 tỷ USD,ước đạt mức kế
hoạch và tăng 15,4so với năm 2004.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp
tục tăng khá. Năm 2005 tổng vốn cấp phép
mới và vốn đăng ký thm ước đạt 5,835 tỷ
USD, tăng 45,2% so với năm 2004; vốn
nước ngoài thực hiện ước đạt 3,300 tỷ
USD, tăng 15,8% so với năm 2004.
(5)Thu ngân sách tăng khá, hoạt
động tiền tệ đáp ứng được nhu cầu tín
dụng phục vụ SXKD.
Thu ngân sách nhà nước so với
dự toán,tổng ngân sách nhà nước năm
2005 ước tăng 15%,trong đó thu nội địa
tăng 9,2%, thu từ dầu thô tăng 46,1%,
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng
mức dự toán, thu từ diện trợ không hoàn
lại tăng 10%. Chi ngân sách nhà nước
năm 2005 ước bằng 4,86%GDP.
-Hoạt động du lịch gia tăng,

nhất là du khách quốc tế. Tính chung cả
năm 2005 số khách quốc tế đến VN đạt
trên 3,46 triệu lượt người, tăng 18,4% so
với năm 2004.
Tính chung cả năm 2005, hoạt
động vận tải hàng hóa và khách hàng
tăng khá ước đạt 324,2 triệu tấn hàng
háo vận chuyển và 81 tỷ tấn luân chuyển
so với năm 2004; vận tải hành khách đạt
1267 triệu lượt người và 53,2 tỷ hành
khách luân chuyển, tăng 7,5%. Về lượt
khách và 11,8% về lượt hành khách luân
chuyển.
Hoạt động bưu chính viễn
thông tiếp tục phát triển ổn định.Tính
chung cả năm 2005, đ pht triển thm 5,3
triệu thu bao điện thoại,nâng tổng số
thuê bao điện thoại trên toàn mạng năm
2005 đạt hơn gần 15,6 triệu máy.đạt
mực độ thuê bao 18,8 máy /100 dân x cĩ
điện thoại. Trong năm 2005 toàn nghành
bưu chính viễn thông đạt khoảng 37.900
tỷ đồng, tăng 13,5% so với năm 2004.
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 19
Hoạt động tiền tệ phương tiện
thanh toán đến cuối tháng 12 ước tăng
3,1% so với cuối tháng 11; tính chung cả

năm 2005;nguồn vốn huy động cả năm
2005 ước tăng 20% so với năm;nguồn
vốn huy động cả năm 2005 ước tăng
23,1% so với năm 2004, cao hơn so với
tốc độ tăng trưởng năm 2004, dư nợ cho
vay toàn nền kinh tế cả năm 2005 ước
tăng 19% so với năm 2004, giảm đáng
kể so với tốc độ tăng trưởng cùng kỳ
năm trước(cùng kỳ năm trước tăng
26,2%).
Ông Jordan Ryan, trưởng đại diện
chương trình phat triển Lịên Hiệp Quốc
(UNDP)tại Việt Nam,đ nhận định trong
năm 2005, Việt Nam đ đạt được nhiều
thành tựu đáng kể trong phát triển kinh
tế.
1.2 Hạn chế:
Trong lĩnh vực kinh tế,hạn chế lớn nhất
l sức cạnh tranh của nền kinh tế vẫn cịn
yếu, chất lượng tăng trưởng chưa thật
cao và bền vững.
Về công nghiệp, mặc dù giá trị sản
xuất toàn nghành công nghiệp đạt ở mức
cao, nhưng tốc độ tăng giá trị gia tăng
đạt 10,6%, không tương ứng với tăng
giá trị sản xuất và thấp hơn mức kế
hoạch 11%, chi phí sản xuất sản phẩm
cịn ở mức cao, sức cạnh tranh yếu so với
cc nước trong khu vực.Chưa xây dựng
được 1 nghành công nghiệp phụ trợ cho

các khu công nghiệp,nhất là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dẫn
dến nhập khẩu làm tăng chi phí sản xuất
và không chủ động được trong sản xuất
kinh doanh.Việc định hướng đầu tư vào
các nghành công nghiệp chủ lực cho sự
phát triển nền kinh tế VN trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế vẫn chưa được
xác định r rng để làm căn cứ cho việc
đầu tư phát triển.
Kim ngạch xuất khẩu tăng cao,trong
đó yếu tố gia tăng của 1 số mặt hàng.
Tính riêng do tăng giá dầu thô,kim
ngạch xuất khẩu tăng 2,1 tỷ USD,tương
đương với 7,9% tốc độ tăng trưởng, nếu
loại trừ yếu tố tăng giá dầu thô thì tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm
2005 tăng 13,6% so với năm 2004.
Trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn
cịn dn trải, thất thốt nhiều tỷ đồng, song
vẫn chưa có giải pháp khắc phục hiệu
quả.

1.3 Điểm yếu:
Một trong những vấn đề hiện nay
là việc huy động vốn thông qua phát
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 20

hành trái phiếu đang chững lại. Nguyn
nhn chính l do li suất huy động của trái
phiếu chính phủ tương đối thấp:trái
phiếu loại 3 năm và 5 năm mới phát
hành gần đây nhất chỉ có li suất tương
ứng là 8,15% va 8,75% trong khi các
ngân hàng thương mại trả đến 9,5%/năm
cho các khoản tiền gửi có thời hạn ba
năm. Ngoài ra TPHCM và HÀ NỘI
cũng phát hành trái phiếu xây dựng cơ
sở hạ tầng đ tạo thm sức cạnh tranh đối
với trái phiếu chính phủ.Tốc độ giải
ngân nguồn vốn đ huy động cũng rất
chậm, theo dự đoán, chỉ có 16.000 tỷ
đồng,tương đương với với 75% mức dự
kiến sẽ được giải ngân hết hạn năm
2005. Tốc độ giải ngân chậm chạp chủ
yếu là do các thủ tục giải phóng mặt
bằng và đầu tư quá phức tạp, cộng thêm
những yếu kém trong công tác giám sát.
Thứ hai là vấn đề lạm
phát.Báo cáo WB-VN cho rằng những
biến động do cung đẩy lạm phát tăng
nhanh trong năm 2004 vẫn chưa hoàn
toàn dịu xuống, thậm chí cịn lặp lại
trong năm 2005. Trong đó phải kể đến
những cú sóc như dịch cúm gia cầm
bùng phát, thời tiết xấu, và giá của các
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như xăng,
dầu, phân bón, xi măng, và thép tăng cao

“ các tuyên bố của ngân hàng nhà nước
VN khá miễn cưỡng trong việc thắt chặt
chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát
do biến động về cung gây ra bởi chính
sách này có thể kìm hm sản xuất và tăng
trưởng “-bản báo cáo nhận định.
Về mặt tín dụng, báo cáo cho rằng
quan ngại chủ yếu là ở chất lượng tín
dụng. Những tháng gần đây, ngân hàng
nhà nước đ đặc biệt cảnh báo về những rủi
ro liên quan tới các khoản đầu tư vào bất
động sản. Với tình hình đóng băng của các
giao dịch bất động sản, nhiều người đ tỏ ra
lo ngại về khả năng chủa các chủ đầu tư
xây dựng trong việc hoàn trả các khoản
vay.Ngân hàng nhà nước nhấn mạnh về rủi
ro liên quan tới tình trạng “chạy đua li
suất” giữa cc ngn hng để thu ht tiền gửi. Vì
li suất cao sẽ đẩy li suất cho vay ln theo,
việc đánh giá năng lực trả nợ cũa người đi
vay lại càng cần được quan tâm chú trọng
hơn”báo cáo viết và nhận định”Rất khó
chất lượng tín dụng và cho mi đến gần đây
các ngân hàng vẫn được yu cầu bo co tình
hình nợ xu căn cứ theo các tiêu chuẩn lỏng
lẻo và sơ xài hơn nhiều so với các tiểu
chuẩn quốc tế công nhận”.

2. Định hướng phát triển kinh tế năm
2006:

2.1. Dự báo nền kinh tế toàn cầu tác động
đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam:
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 21
Nền kinh tế toàn cầu vẫn tiếp tục tăng
trưởng,nhưng sẽ trải qua cuộc suy thoái
nhẹ trong năm 2006. Đó là nhận định của
hơn 50 nhà nghiên cứu kinh tế hàng đầu
thế giới tham gia công trình nghin cứu dự
bo tình hình kinh tế thế giới.
Theo dự bo của ngn hng thế giới
(WB),tăng trưởng của các nước đang phát
triển sẽ đạt 5,9% trong năm 2006, với
Đông Nam Á và khu vực Châu Á Thái
Bình Dương sẽ đạt 7,8%,trong khi tỷ lệ
tăng trưởng tại Nam Á là 6,9%,tại Châu
Mỹ La Tinh và Caribe là 4,5% và tại vùng
phụ cận Châu Phi l 4,6%.
OECD khẳng định trong thời gain tới,
nhìn chung mức tăng trưởng trên toàn cầu
vẫn đặc biệt mạnh mẽ, kích thích giá dầu
và giá trên thị trường hàng hóa tăng mạnh.
Theo OECD, các nguy cơ đối với nền kinh
tế toàn cầu trong năm 2005-2006 sẽ là giá
dầu cao, sự mất cân đối như thâm hụt tài
khoản vng lai của Mỹ.
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF cho rằng nền
kinh tế toàn cầu trong năm 2006 có thể là 1

cơ hội phát triển lớn đối với các nền kinh
tế trên khắp thế giới với tốc độ tăng trưởng
tăng nhẹ so với năm 2005. IMF kêu gọi
các nước đang phát triển tận dụng các điều
kiện tài chính lành mạnh hiện nay để tăng
cường nền tảng phát triển kinh tế của
mình vì li suất di hạn thấp đang tác động
tích cực đến nền kinh tế đang phát triển
trong năm 2005 có thể nhanh chống tay
đổi.
WB dự bo gi dầu trung bình 53,6
USD/thng trn thị trường năm 2005 sẽ tăng
lên,đạt 56 USD/thùng trong năm 2006,cao
hơn 37,7 USD so với năm ngoái. IMF
cũng cảnh báo có khả năng giá dầu tiếp tục
năm 2006 có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
nền kinh tế thế giối .Các yếu tố khác có
nguy cơ đe dọa nền kinh tế thế giới cịn cĩ
sự xuống gi thất thường của đồng dôla Mỹ,
giảm giá bất động sản. Điều này sẽ tác
động đến sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam,
nếu biết tận dụng cơ hội và hạn chế nguy
cơ thì nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục
tăng trưởng.
2.2.Năm 2006,đối với Việt Nam nền
kinh tế sẽ đứng trước những vận hội-
thách thức mới do môi trường kinh tế
quốc tế và trong nước mang lại ,cần
phải tận dụng triệt để các cơ hội phát
triển kinh tế nhằm đạt được các mục tiu

sau:
 Tốc độ tăng trưởng GDP là 8%
 Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%
 Tổng số vốn đầu tư x hội đạt mức
38,6%GDP
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 22
 Chỉ số giá tiêu duàng tăng dưới
8%
 Tạo việc làm mới cho 1,6 triện
người
Để thực hiện các mục tiêu trên, năm
2006 cần tập trung vào các nhóm giải
php sau?
Một, tổ chức tốt việc giao kế hoạch và
dự toán ngân sách nhà nước của các cấp
nghành cho các đơn vị, các bộ các
nghành, tổng công ty 91, địa phương cần
bố trí theo cơ cấu được giao, đúng mục
tiêu kế hoạch, không bố trí dàn trải,
phân tán. Các dự án khởi công mới phải
có đầy đủ thủ tục theo quy định đầu tư,
thiết kế kỷ thuật và tổng dự toán được
duyệt. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng cho
dự án ODA.
Cần tập trung chỉ đạo nhằm cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và sản
xuất kinh doanh, nhất là tháo gỡ các khó

khăn, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành
nhằm tạo điều kiện thật sự thuận lợi để
đạt mục tiêu tăng trưởng GDP 8% trong
năm 2006.
-Bình ổn gi cả cc sản phẩm hng ho
chủ yếu cung cấp đầu vào cho SXKD
như giá xăng dầu,điện ,than,xi
măng,thép.ổn giá cả các sản phẩm hàng
hóa thiết yếu cho đời sống của dân cư
như lương thực ,thực phẩm,thuốc chữa
bệnh.
-Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước để tạo lập quyền tự chủ
tối đa cho doanh nghiệp, gắn lợi ích kinh
tế của người lao động với kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ
phần hóa. Tăng cường vai trị của người
lao động trong việc soạn thảo, hực thi
chiến lược và kiểm tra, kiểm soát hiệu
quả hoạt động SXKD.
Hai, tiếp tục hoàn thiện môi trường
hợp tác kinh doanh thông thoáng cho
khu vực kinh tế quốc doanh, để huy
động tối đa nguồn lực cho đẩy nhanh
phát triển kinh tế.
-Cần huy động tối đa cho nguồn lực
đầu tư phát triển đồng thời tập trung
nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất
thoát, lng phí, đầu tư dàn trải, nợ động
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

-Tiếp tục duy trì ổn định kinh tế vĩ
mô, ổn định thị trường và môi trường
kinh doanh theo chiều hướng ngày càng
tích cực.
-R sốt, loại bỏ những thủ tục hnh
chính khơng ph hợp, thực hiện quy chế
1cừa tại cơ quan hành chính; thực hiện
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 23
công khai, minh bạch, tôn trọng dân chủ;
tăng cường tính hiệu quả và tính minh
bạch của cơ chế, chính sách nhà nước
Ba, tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, kiềm
chế nhập siêu, thông qua đẩy mạnh sản
xuất và xuất khẩu các mặt hàng Việt
Nam có thế mạnh và có thị trường xuất
khẩu như các mặt hàng dệt may,giày
dép, túi sách, cao su, xe đạp, phụ tùng
các mặt hàng đồ gỗ. Xác định giải pháp
đồng bộ để khai thác các nguồn nguyên
liệu trong nước phục vụ cho sản xuất
hàng hóa, kể cả hàng xuất khẩu, ĩp phần
lm giảm gi thnh sản xuất v giảm dần sự
lệ thuộc v nguồn liệu nhập khẩu.
3. Quan hệ thương mại Việt Nam –
Hoa Kỳ sau khi BTA có hiệu lực:
Ngay sau khi Hiệp định Thương
mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ

(BTA) có hiệu lực vào cuối năm 2001,
quan hệ thương mại giữa hai nước đ cĩ
bước phát triển vượt bậc cũng như
những cơ hội mở ra trong tương lai
trong quan hệ thương mại hai nước.
Kim ngạch thương mại hai chiều
đạt tốc độ tăng trưởng đầy ấn tượng kể
từ khi BTA có hiệu lực, đạt khoảng 6 tỷ
USD vào năm 2004, đưa Hoa Kỳ trở
thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam. Với việc dỡ bỏ các hàng rào
thương mại theo quy định của BTA,
hoạt động thương mại sẽ đóng góp to
lớn vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
hai nước.
Việt Nam cần phải đảm bảo sẽ thực
hiện đúng những cam kết trong Hiệp
định bằng cách thi hành các điều khoản
và quy định về hải quan, thủ tục hành
chính, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và
quyền thương mại. Việt Nam cũng cần
chú trọng thực hiện các cam kết về mở
cửa thị trường đối với khu vực dịch vụ
như đ đề ra trong Hiệp định, đồng thời
phải nâng cao tính minh bạch của chính
sách. Điều này là rất quan trọng, nếu
Việt Nam muốn thu hút các nhà đầu tư.
Xét một cách tổng thể, tôi tin rằng, việc
thực hiện BTA có ý nghĩa to lớn đối
với sự hợp tác giữa hai nước trong lĩnh

vực này.
Theo ông, Việt Nam có phải là một
địa điểm tốt để đầu tư và kinh doanh
không? Những lĩnh vực nào đem lại cơ
hội đầu tư tốt nhất cho các nhà đầu tư
Hoa Kỳ?
Là một động lực của khu vực, với
dân số hơn 82 triệu người và một nền
kinh tế đang tăng trưởng ở giai đoạn
đầu nhưng với tốc độ bền vững, Việt
Nam có nhiều điểm hấp dẫn và một
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 24
tương lai đầy hứa hẹn đối với các
thương nhân và các nhà đầu tư. Tuy
nhiên, nhiều trong số các tiềm năng này
vẫn chưa được khai thác, hoặc mới chỉ
bắt đầu được khai thác. Theo thống kê
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam,
đầu tư trực tiếp của các công ty Hoa Kỳ
vào Việt Nam tính đến đầu năm 2005
mới chỉ đạt khoảng 1,3 tỷ USD. Nếu
tính cả lượng đầu tư của các chi nhánh
công ty Hoa Kỳ trong khu vực, thì tổng
vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam
khoảng 2,5 tỷ USD, song chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng số trên 46 tỷ
USD vốn đầu tư nước ngoài vào Việt

Nam. Các thương nhân Hoa Kỳ đang
làm ăn ổn định tại Việt Nam, trong khi
các nhà đầu tư Hoa Kỳ vẫn chưa thực
sự bị cuốn hút vào Việt Nam. Tôi cho
rằng, trong tương lai, môi trường đầu
tư tại Việt Nam sẽ ngày càng hấp dẫn,
khi đó lợi ích của việc đầu tư vào đây
ngày càng tăng và các rủi ro sẽ giảm
dần.
Có rất nhiều ngành mở ra cơ hội
đầu tư cho các công ty Hoa Kỳ, từ chế
biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất năng
lượng, công nghệ thông tin cho đến sản
xuất phương tiện đi lại. Các công ty
của Hoa Kỳ tỏ ra có sức cạnh tranh cao
nhất trong lĩnh vực dịch vụ, bao gồm
các dịch vụ chuyên môn, dịch vụ ngân
hàng - tài chính, dịch vụ môi trường và
dịch vụ viễn thông. Tốc độ tăng trưởng
nhanh và bền vững của Việt Nam đang
tạo ra các cơ hội đầu tư trong nhiều
ngành. Cộng đồng doanh nghiệp Hoa
Kỳ đang quan sát một cách cẩn trọng
những cơ hội đầu tư tại Việt Nam để có
thể tiến hành đầu tư vào những lĩnh vực
mang lại lợi nhuận cao và rủi ro thấp.
4. Chưa thoả mãn với BTA:
Trịn 4 năm sau ngày Hiệp định
Thương mại song phương Việt - Mỹ
(BTA) có hiệu lực, có ý kiến cho rằng,

BTA mang lại nhiều lợi ích hơn cho
VN. Nhưng không ít người nhận định
VN vẫn chưa thể tận dụng hết lợi thế
của mình trong mối giao thương với
đối tác này.
Trong quan niệm của ơng Jeff
Puchalski, Chủ tịch Phịng Thương mại
Mỹ tại VN (Amcham), BTA mang lại
nhiều lợi ích cho VN hơn là cho phía
Mỹ. Theo ông, kể từ khi BTA có hiệu
lực từ tháng 12/2001 đến nay, thâm hụt
thương mại giữa hai bên đ bắt đầu xuất
hiện và lớn hơn mức dự kiến của cả hai
nước vào thời gian BTA được ký kết.
Ông Jeff lấy ví dụ, năm 2005, VN xuất
khẩu sang Mỹ gần 7 tỷ USD trong khi
nhập khẩu từ Mỹ chỉ vỏn vẹn chưa tới
Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Trang 25
2 tỷ USD. Theo ông nguyên nhân một
phần là những rào cản đối với hàng hóa
và dịch vụ của Mỹ vào VN, đặc biệt là
những hạn chế của VN về các quyền
thương mại và phân phối.
VN cần cĩ lộ trình để thực hiện
cam kết
VN l một thị trường mở và không
có bất kỳ một sự phân biệt đối xử nào

với hàng hóa của Mỹ. Song, nhìn
chung, sức mua của thị trường VN đối
với hàng tiêu dùng cịn thấp, thu nhập
của người dân lại có một khoảng cách
quá xa với công dân Mỹ. Hàng của Mỹ
xuất khẩu sang VN phần lớn là hàng
cao cấp nên sức tiêu thụ không được
cao như mong đợi cũng là điều dễ hiểu.
Thêm vào đó, với quy mô thị
trường của VN cịn nhỏ như hiện nay,
doanh nghiệp Mỹ, đặc biệt là các doanh
nghiệp lớn cũng chưa thực sự thấy hấp
dẫn khi tới đầu tư tại VN. Trước khi ký
BTA, VN cũng kỳ vọng l hiệp định lịch
sử này sẽ thu hút nhiều hơn những
công nghệ nguồn từ Mỹ, nhưng đến
nay điều đó vẫn cịn kh xa vời.
Mỹ là một thị trường rộng lớn và
không phải là thị trường đóng. Đặc thù
của cơ cấu xuất nhập khẩu của Mỹ là
luôn luôn nhập siêu từ những đối tác
lớn. Trên thực tế, có những nước xuất
siêu vào Mỹ hằng năm lên tới hàng
trăm tỷ USD. VN xuất vào Mỹ với tốc
độ khá nhanh và nhiều hơn chiều
ngược lại. Tuy nhiên, trong khi đối với
VN con số này là đáng kể thì với Mỹ,
xuất khẩu của VN trong cn cn nhập
khẩu của nước này chỉ chiếm một con
số cực kỳ khiêm tốn là 0,3-0,4%. Con

số này cho thấy, dù VN xuất siêu cũng
vẫn chưa đụng chạm gì tới lợi ích của
Mỹ.
Quy mơ buơn bn hai chiều cịn cĩ
thể lớn hơn nữa
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của
VN sang Mỹ rất cao, song các chuyên
gia cho rằng, khả năng xuất khẩu của
VN sang Mỹ vẫn cịn cĩ thể lớn hơn
nữa. Cho tới nay, sự thiếu hụt lớn nhất
của phía các doanh nghiệp VN là chưa
thiết lập được tốt mối quan hệ với các
tập đoàn thương mại lớn, các mạng
phân phối hàng hóa chủ chốt của Mỹ,
chẳng hạn như với Wal-Mart, một đại
gia lớn trong hệ thống phân phối ở Mỹ.
Tập đoàn này có hàng trăm siêu thị lớn
trên khắp nước Mỹ nên nếu VN "bắt
mối" được thì cơ hội xâm nhập sâu vào
thị trường Mỹ sẽ lớn hơn rất nhiều và
"bộ mặt xuất khẩu" sẽ được cải thiện
đáng kể.

×