Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

194 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đức Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.94 KB, 79 trang )

Học viện tài chính Khoa cơ bản
lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Một doanh nghiệp sản xuất thì công tác kế toán nguyên vật liệu thờng đợc
đơn vị quan tâm hơn cả vì nguyên vật liệu là khoản chi phí lớn nhất trong các
khoản chi phí. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới do đó việc
quản lý nguyên vật liệu là hết sức cần thiết đòi hỏi công tác kế toán nguyên vật
liệu phải đợc tổ chức tốt nhằm hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình
nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu giúp công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm đợc thực hiện tốt. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
là một trong những điều kiện chủ yếu để tăng vai trò giám đốc của kế toán
nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là từ thực tế tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty so với lý luận của chế độ kế toán hiện hành rút ra đ-
ợc những điểm cha đợc hợp lý trong tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty
đồng thời góp một phần ý kiến của mình để những ngời quản lý xem xét nhằm
hoàn thiện hơn hệ thống kế toán tại doanh nghiệp.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH bánh ngọt Đức Nhật là một đơn vị sản xuất sản kế toán
nguyên vật liệu là một khâu quan trọng vì chi phí thờng chiếm một tỷ lệ lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sự thay đổi nguyên liệu vật liệu sẽ
ảnh hởng rất lớn quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất ra. Vì vậy vấn đề đặt ra rất cần thiết và thiết thực là phải quản lý và sử
dụng nguyên liệu vật liệu một cách chặt chẽ đảm bảo chi phí nguyên vạt liệu
thấp nhất nhng vẫn mang lại hiệu quả cao nhất. Thực hiện tốt công tác kế toán
nguyên vật liệu sẽ làm công tác quản lý và sử dụng nguyên liệu vật liệu về mặt
hiện vật và giá trị đạt hiệu quả cao.
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
1
Học viện tài chính Khoa cơ bản


Nhận thức đợc vai trò của công tác kế toán đặc biệt là kế toán nguyên
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề trọng yếu.
Vì vậy thế em đã chọn đề tài Tổ chức Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Đức Nhật với mục đích vận dụng lý luận đã đợc học trờng kết hợp
với thực tế công tác kế toán của Công ty em mong tìm ra những biện pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên liệu vật liệu của Công ty.
4. Những đóng góp chính của chuyên đề
Chuyên đề là một tài liệu tham khảo giúp doanh nghiệp có phơng hớng
thực hiện, biện pháp quản lý phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén
không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế tài chính đối với các doanh nghiệp
sản xuất. Kế toán nguyên vật liệu là một nguồn cung cấp thông tin chính xác,
kịp thời về tình hình nhập - xuất- tồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Ngoài
ra, nó còn giúp cho nhà quản lý nắm bắt đợc tình hình hoạt động của đơn vị,
phát huy đợc những mặt mạnh, mặt tích cực và có phơng án khắc phục những
mặt còn hạn chế.
5. Bố cục của chuyên đề
Nội dung của chuyên đề đợc trình bày với kết cấu gồm 3 chơng:
Ch ơng 1: Những vấn đề lí luận chung về công tác hạch toán Nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Ch ơng 2 : Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH bánh
ngọt Đức Nhật
Ch ơng 3 : Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
công ty TNHH bánh ngọt Đức Nhật
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
2
Học viện tài chính Khoa cơ bản
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

1.1 - Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất:
1.1.1 - Vị trí của vật liệu đối với quá trình sản xuất:
1.1.1.1 Khái niệm vật liệu:
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong
quá trình tham gia hoạt động sản xuất, dới tác động của lao động, vật liệu bị
hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
1.1.1.2 Vị trí của vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí về các loại đối tợng lao động thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do
vậy, tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đảm bảo việc sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm vật liệu, góp phần làm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhng không phải tất cả đối tợng lao động đều là vật liệu. Chỉ những đối
tợng lao động nào đã thay đổi do chịu tác động của con ngời (lao động có ích)
mới trở thành vật liệu.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu, vai trò của nó trong quá trình sản xuất
Trong bất cứ một quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) nào cũng cần
phải có 3 yếu tố: chủ thể lao động - t liệu lao động - đối tợng lao động. NVL là
những đối tợng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL là đối tợng lao động đã đợc
thay đổi do lao động của con ngời tác động vào nó. Đối tợng lao động khi tham
gia quá trình sản xu0ất không giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu. Bộ phận
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
3
Học viện tài chính Khoa cơ bản
chủ yếu của đối tợng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực
thể sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất.

Chi phí NVL thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh nghiệp sản xuất; chiếm
một phần quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm. Nói nh vậy để
thấy đợc vị trí quan trọng của chi phí NVL trong quá trình sản xuất và sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng hiện nay thì hạ thấp chi phí
sản xuất và giảm giá thành sản phẩm để có doanh thu lớn, lợi nhuận cao là mục
đích các doanh nghiệp đều mong muốn đạt đến. Vấn đề đặt ra ở đây là phải
tăng cờng tập trung quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và việc sử
dụng mức tiêu hao NVL trong sản phẩm với định mức quy định sao cho có hiệu
quả tốt nhất đối với mỗi doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả của toàn xã
hội.
1.1.3.Yêu cầu quản lý vật liệu:
- Vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải quản lý vật liệu
ở mọi khâu từ khâu mua, bảo quản tới khâu dự trữ.
- Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thờng xuyên biến động, các doanh
nghiệp phải thờng xuyên tiến hành mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho nhu cầu quản lý khác của doanh
nghiệp.
- Trong sử dụng vật liệu, cần thiết phải tiết kiệm hợp lý dựa trên các cơ sở
xác định và dự toán chi phí, điều này ảnh hởng đến việc hạ thấp chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy, phải tổ
chức tốt việc ghi chép phản ánh việc xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản
xuất kinh doanh.
- ở khâu dự trữ, yêu cầu đối với doanh nghiệp là phải xác định đợc định
mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
bình thờng không bị ngng trệ, gián đoạn do việc cung cấp không kịp thời hoặc
gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
4
Học viện tài chính Khoa cơ bản
1.1.4. ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Hạch toán kế toán NVL là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình nhập -
xuất - tồn NVL.
Tài liệu kế toán NVL còn cho biết số lợng, chủng loại vật liệu có đảm bảo
hay không, sử dụng thiếu hay thừa trong sản xuất. Từ đó giúp cho ngời quản lý
nắm đợc những thông tin chính xác để ra những quyết định điều chỉnh phù hợp
Tầm quan trọng của thông tin kế toán NVL đối với hoạt động SXKD công
tác kế toán vật liệu ảnh hởng quyết định đến việc hạch toán giá thành, để đảm
bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trớc hết hạch toán vật liệu
cũng phải chính xác.
Một trong những điều kiện chủ yếu để hoàn thành toàn diện và vợt mức
kế hoạch sản xuất là việc cung cấp NVL phải đợc tổ chức một cách hợp lý, đảm
bảo đủ số lợng, đồng bộ đúng phẩm chất và đúng thời gian.
Điều kiện quan trọng cho việc SXKD của doanh nghiệp hoàn thành tốt và
nhịp nhàng là phải cung ứng những loại NVL cần thiết một cách kịp thời, đều
đặn, đúng thời hạn theo đúng kế hoạch. Vì nếu cung ứng không kịp thời sẽ dẫn
đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bị ngừng trệ dẫn đến không đảm
bảo tiến độ sản xuất theo hợp đồng, đồng thời tăng chi phí cho doanh nghiệp.
Việc ghi chép tập hợp phản ánh tất cả những thông tin trên lên tài liệu kế toán
giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp theo dõi điều chỉnh lại việc cung cấp
NVL cho SXKD đợc tốt hơn.
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
5
Học viện tài chính Khoa cơ bản
1.2. Phân loại vật liệu và Đánh giá vật liệu
1.2.1. Phân loại vật liệu
a. Nguyên vật liệu chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài). NVL
chính là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Đối với nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá cũng đợc
coi là NVL chính.

b.Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ
trong quá trình chế tạo sản phẩm làm tăng chất lợng NVL chính và sản phẩm,
hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản, bao
gói sản phẩm.
c. Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng dầu, than củi,
hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện
máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình SXKD.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các thiết bị phơng tiện lắp đặt vào
các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
d. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Là những thứ vật liệu và thiết bị mà đơn vị sử dụng cho đầu t xây dựng cơ
bản, bao gồm cả những thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu (bằng
kim loại, bằng gỗ hoặc bằng bê tông) dùng để lắp đặt vào các công trình cơ bản.
e. Phế liệu: Là những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh hay thanh lý tài sản của đơn vị. Phế liệu thờng đã mất hoặc mất phần lớn
giá trị sử dụng ban đầu (phôi bào, vải vụn, ngói vỡ...).
f. Vật liệu khác: Là các vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài
sản cố định.
1.2.2 Sổ danh điểm vật liệu
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
6
Học viện tài chính Khoa cơ bản
Để phục vụ tốt cho công tác quản lý chặt chẽ vật liệu, cần phải biết một
cách đầy đủ, cụ thể số hiện có và tình hình biến động của từng loại vật liệu đợc
sử dụng trong SXKD của doanh nghiệp. Bởi thế, cần phải phân chia một cách
chi tiết hơn theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách phẩm chất của VL,

việc đó đợc thực hiện dựa trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm.
Sổ danh điểm VL đợc xây dựng trên cơ sở phân loại VL mang một số
liệu riêng gọi là sổ danh điểm.
Ký hiệu Tên nhãn
hiệu quy
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch
Ghi chú
Nhóm VL Sổ danh điểm
1521.01

1521.01.01
1521.01.02
..
1.2.3. Đánh giá vật liệu
1.2.2.1 Đánh giá vật liệu theo giá gốc:
a. Đánh giá vật liệu theo giá gốc nhập kho
* Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bao gồm: giá mua ghi trên
hoá đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải
nộp (nếu có chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản phân loại, bảo hiểm
nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của
cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong
định mức (nếu có):
Việc tính giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài sẽ đợc áp dụng một
trong hai phơng pháp tuỳ theo đặc trng của từng loại hình doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế: Các đơn vị tổ

chức kinh doanh khi áp dụng phơng pháp này phải sử dụng hoá đơn thuế giá trị
gia tăng. Hoá đơn phải đầy đủ ba yếu tố: giá bán cha có thuế (kể cả phụ thu và
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
7
Học viện tài chính Khoa cơ bản
phí ngoài giá bán nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán với ngời
mua.
- Trờng hợp NVL mua ngoài căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập kho ghi.
Nợ TK 152, 153: giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế:
Giá gốc
của vật liệu
mua ngoài
=
Giá hoá đơn
(cha có thuế
GTGT)
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
+
Chi phí
thu mua
thực tế
-
Giảm giá,
hàng mua
bị trả lại

* Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp thuế GTGT trực tiếp:
Khi mua vật t để sản xuất, kế toán phản ánh giá trị vật t theo giá thực tế
gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trờng hợp này kế toán không sử dụng TK
133 để ghi thuế giá trị gia tăng đầu vào mà coi thuế này là một bộ phận cấu
thành giá vốn hàng hoá nhập kho hoặc chi phí SXKD (nếu vật t mua về đa vào
sử dụng ngay).
Theo phơng pháp này phần thuế giá trị gia tăng đợc tính vào giá thực tế
Giá gốc
của vật
liệu mua
ngoài
=
Giá hoá đơn
(đã có thuế
GTGT)
+
Thuế nhập khẩu
(nếu có) +
Chi phí
thu mua
thực tế
-
Giảm giá,
hàng mua
bị trả lại
* Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến bao gồm: giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
* Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao
gồm; giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi
phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền thuê

ngoài gia công chế biến.
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
8
Học viện tài chính Khoa cơ bản
* Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: là giá trị
nhận đợc các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
*Với vật liệu góp cổ phần liên doanh: Giá thực tế vật liệu là giá trị góp
vốn bằng VL do hội đồng quản trị đánh giá.
*Với phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng: Giá nhập kho phế liệu là giá có
thể sử dụng đợc, giá có thể bán đợc hoặc giá có thể ớc tính...
b. Giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu:
* Tính theo phơng pháp bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân của
số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ).
Theo phơng pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất kho cũng đợc căn cứ
vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính:
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá thực tế bình quân =
Giá thực tế tồn đầu + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Theo phơng pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể tính tại một
thời điểm hoặc cả thời kỳ.
* Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của lần từng lần nhập và giả thuyết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc.
Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với số lợng xuất kho thuộc lần
nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất kho - số đã xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo của số vật liệu nhập kho thực tế các lần
nhập sau cùng.

* Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Cụ thể tính theo đơn giá
thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng,
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
9
Học viện tài chính Khoa cơ bản
số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Nh vậy có
nghĩa là giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của vật liệu
thuộc các lần nhập đầu kỳ.
*Tính theo phơng pháp giá đích danh
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô vật liệu nhập kho. Vì vậy khi xuất lô nào sẽ tính theo giá đích
danh của lô đó.
1.2.2.2 Tính giá vật liệu theo giá hạch toán
Việc điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế đợc tiến hành theo các b-
ớc sau đây:
- Trớc hết, xác định hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật
liệu (ký hiệu là H).
H =
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
- Sau đó tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ
số giá.
Giá thực tế xuất kho = Giá hạch toán xuất kho x Hệ số giá
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
10
Học viện tài chính Khoa cơ bản
1.3 - Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.Chứng từ sử dụng

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/TC/CĐKT
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03 - BH)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 02 - BH)
1.3.2. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu:
1.3.3.1 Phơng pháp thẻ song song
* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho dùng "thẻ kho" để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật t hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật t hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất
vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phần loại theo từng thứ
vật t hàng hoá cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập - xuất cho từng thứ vật t, hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lợng và
giá trị.
Kế toán khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
kho để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật t, hàng hoá, mỗi chứng từ đợc ghi
một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn, sau đó đối chiếu
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
11

Học viện tài chính Khoa cơ bản
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp:
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với số liệu kiểm kê thực tế.
Sơ đồ: hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nội dung
- ở kho: Thủ kho sử dụng "thẻ kho" để ghi chép giống nh phơng pháp ghi
thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng "Sổ đối chiếu luân chuyển" để ghi
chép cho từng thứ tự vật t, hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lợng và giá trị "Sổ đối
chiếu luân chuyển" đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật
t, hàng hoá đợc ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
vật t, hàng hoá, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể
lập "bảng kê nhập:, "bảng kê xuất".
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
12
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Thẻ
hoặc
sổ chi

tiết
vật
liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn
kho
Kế toán tổng
hợp
Học viện tài chính Khoa cơ bản
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào
"Sổ đối chiếu luân chuyển" cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu đợc tiến hành giống nh phơng pháp ghi thẻ song
song (nhng chỉ tiến hành vào cuối tháng). Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ: Hạch toán vật liệu theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3.3.3Phơng pháp sổ số d
* Nội dung
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
13
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất

Học viện tài chính Khoa cơ bản
- Thủ kho vẫn sử dụng "Thẻ kho" để ghi chép nh 2 phơng pháp trên. Đồng
thời, cuối tháng thủ kho vào ghi vào "Sổ số d" số tồn kho cuối tháng của từng
thứ vật t, hàng hoá cột số lợng.
- "Sổ số d " do kế toán lập cho từng kho, đợc mở cho cả năm. Trên "Sổ số
d" vật t, hàng hoá đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại: sau mỗi nhóm, loại, có dòng
cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng. "Sổ số d" đợc chuyển cho thủ kho để
ghi chép.
- Phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
"Thẻ kho" của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế
toán ký nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật t, hàng hoá
để ghi chép vào cột "Số tiền" trên "Phiếu giao nhận chứng từ", số liệu này đợc
ghi vào "Bảng kê luỹ kế nhập" và "Bảng kê luỹ kế xuất" vật t, hàng hoá.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế kế xuất để
cộng tổng số tiền theo từng nhóm vật t, hàng hoá để ghi vào "Bảng kê nhập -
xuất - tồn". Đồng thời, sao khi nhận đợc "Sổ số d" do thủ kho chuyển lên, kế
toán căn cứ vào cột số d về số lợng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật t,
hàng hoá tơng ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số d bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số d bằng tiền của "Sổ số d" với cột trên
"Bảng kê nhập - xuất - tồn". Đối chiếu số liệu trên "Bảng kê nhập - nhập - xuất -
tồn" với sô liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
14
Học viện tài chính Khoa cơ bản
Sơ đồ: hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng
1.4- Kế toán tổng hợp vật liệu

1.4.1 . Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép
phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu,
thành phẩm, hàng hoá trên các TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, thành phẩm hàng hoá... trên các TK và
sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Nh vậy việc xác định giá
trị vật liệu xuất dùng đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp
phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các TK và sổ kế toán.
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
15
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Phiếu nhập
kho
Sổ số dư
Kế toán
tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Thẻ kho
Học viện tài chính Khoa cơ bản
1.4.1.1 TK sử dụng
a. Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
TK 152 có thể đợc mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
lại NVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán
quản trị của doanh nghiệp.

Kết cấu:
TK 152
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên
vật liệu khi định giá lại
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát
hiện khi kiểm kê
Số d Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
xuất trong kỳ
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thơng
mại hàng mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên
vật liệu khi đánh giá lại
+ Trị giá nguyên vật liệu phát hiện khi
kiểm kê.
b.Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờng
TK này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho
doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đờng đã về nhập kho.
c. Tài khoản 331: Phải trả cho ngời bán
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
16
Học viện tài chính Khoa cơ bản
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, TK 331 "phải trả cho ngời
bán" cần đợc mở chi tiết cho từng đối tợng. Cụ thể từng ngời bán, từng ngời
nhận thầu. TK 331 có số d lỡng tính do vậy khi lập bảng cân đối kế toán theo
chế độ quy định hiện hành căn cứ vào các chi tiết có số d Nợ tổng hợp lại để ghi

vào TK 331
d. Tài khoản 133 Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ
TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu
trừ và còn đợc khấu trừ.
Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác nh:
TK 111 "Tiền mặt"
TK 112 "Tiền gửi ngân hàng"
TK 141 "Tạm ứng"
TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
TK 641 "Chi phí bán hàng"
TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
1.4.1.2 Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu:
Kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng, giảm vật liệu đợc tiến hành theo sơ
đồ sau:
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
17
Học viện tài chính Khoa cơ bản
Sơ đồ: Kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng giảm vật liệu
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
18
111, 112, 331
621, 627, 641, 642
242
223
222
Góp vào công ty đồng kiểm soát
Góp vào công ty liên kết
811 711
CL giảm

Xuất đầu tư cho XDCB
Xuất VLSD SXKD
152
VL mua ngoài nhập kho
151
133
VL đi đường cuối kỳ
Sang tháng khi
VL về nhập kho
GTGT
GTGT
154
NK VL do thuê ngoài gia công,
do tự chế biến
411
Nhận vốn góp liên doanh
711
Nhận biếu tặng
622,627,642
Xuất sử dụng không hết nhập
lại kho
221,222,223
Thu hồi vốn góp liên doanh
338(3381)
Kiểm kê thừa
635 515
Nếu lỗ Nếu lãi
3387
C
h

ê
n
h

l

c
h

t
ă
n
g
711811
Giảm Tăng
632,1381
Kiểm kê thiếu
Học viện tài chính Khoa cơ bản
1.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu trên các TK hàng tồn kho tơng
ứng. Giá trị vật t, hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ đợc theo dõi phản
ánh ở một TK riêng - TK 611: "Mua hàng", còn các TK hàng tồn kho chỉ dùng
để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn
kho lại không căn cứ vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là giá trị hàng xuất kho cũng
không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo
các đối tợng sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kiểm kê và giá trị vật t hàng
hoá mua vào (nhập kho) trong kỳ, tính theo công thức sau:
Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn cuối kỳ
Với cơ sở và cách tính trị giá xuất kho nh trên thì trị giá xuất kho còn là

con số tổng hợp, không thể hiện rõ đợc giá vật t, hàng hoá xuuất kho cho từng
đối tợng, từng nhu cầu là bao nhiêu, phản ánh tình hình thanh toán với ngời bán,
các TK liên quan đến đối tợng sử dụng vật liệu nh phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
1.4.2.1 TK sử dụng
- TK 151: "Hàng mua đang đi đờng"
- TK 152: "Nguyên liệu vật liệu"
Kết cấu:
TK 152, 153, 156
+ Kết cấu giá trị vốn thực tế của NVL,
CCDC, hàng hoá tiền kho cuối kỳ
Số d cuối kỳ: Trị giá vốn thực tế của
NVL, CCDC, hàng hoá tồn kho cuối kỳ
+ Kết cấu giá vốn thực tế của NVL
CCDC, hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
- TK 611: "Mua hàng"
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
19
Học viện tài chính Khoa cơ bản
TK 611
+ Kết cấu giá trị vốn thực tế của NVL,
CCDC, hàng hoá tiền kho đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá
tăng trong kỳ
TK này không có số d
+ Kết cấu giá vốn thực tế của NVL
CCDC, hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
+ Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng
hoá giảm trong kỳ
TK này không có số d và đợc mở thành hai TK cấp 2:

- TK 6111: "Mua NVL"
- TK 6112: "Mua hàng hoá"
1.4.2.2 Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Kế toán vật liệu theo phơng pháp KKĐK đợc tiến hành theo sơ đồ sau:
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
20
Học viện tài chính Khoa cơ bản
Sơ đồ: Trình tự kế toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152 TK 611 "Mua hàng" TK 151, 152
Kết chuyển trị giá vật liệu tồn đầu kỳ Kết chuyển giá trị vật liệu tồn cuối kỳ

TK111, 112, 141 TK 133 TK 111, 112, 138
Chiết khấu TM hàng mua đợc hởng giảm
Mua trả tiền ngay giá, hàng mua trẳ lại
TK331, 311 TK 133
Thanh toán tiền Mua cha trả tiền
TK 133
TK621
Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng
cho SXKD
TK 333 (3333) TK 632
Xuất bán
Thuế nhập khẩu hàng mua
TK 411 TK111, 138, 334
Nhận góp vốn cổ phần Thiếu hụt, mất mát

Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
21
Học viện tài chính Khoa cơ bản
1.5- Hình thức sổ kế toán:

1.5.1- Hình thức Nhật ký chung:
* Sổ kế toán: sổ kế toán đợc dùng trong hình thức Nhật ký chung bao gồm:
- Sổ cái
- Nhật ký chung
- Bảng tổng hợp chi tiết
* Nội dung
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (chứng từ nhập - xuất)
kế toán ghi sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Từ nhật ký chung kế toán
ghi vào sổ cái theo từng tài khoản.
1.5.2. Hình thức Nhật ký -Sổ cái
* Sổ kế toán: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi theo thứ tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái.
* Nội dung
Từ chứng từ gốc kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào sổ tổng
cộng của bảng tổng hợp để ghi vào Nhật ký sổ cái một dòng. Chứng từ dốc và
bảng tổng hợp sau khi ghi nhật ký sổ cái sẽ đợc ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết. Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ và thẻ kế
toán chi tiết, lập các bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để
đối chiếu số liệu với sổ nhật ký - sổ cái cuối tháng.
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
22
Học viện tài chính Khoa cơ bản
1.5.3- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
23
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Học viện tài chính Khoa cơ bản
*Sổ kế toán: Đợc dùng trong hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
* Nội dung
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra để lập chứng
từ ghi sổ (đối với chứng từ gốc ít phát sinh) hoặc căn cứ vào chứng từ gốc cùng

loại đã đợc kiểm tra phân loại để lập bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng
từ ghi sổ (kèm theo chứng từ gốc). Sau khi lập song trình kế toán trởng ký và
ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ đăng ký CTGS để ghi vào sổ cái
và sổ hoặc thẻ chi tiết liên quan.
1.5.4- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
* Sổ kế toán:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Bảng phân bố, thẻ kế toán chi tiết
* Nội dung
Những nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bên có TK 154 đợc phản ánh ở
nhật ký chứng từ số 6 - ghi có TK 151 hàng đang đi đờng. Nhật ký chứng từ số
6 phản ánh hàng mua đang đi đòng hàng tháng đã về nhập kho doanh nghiệp
trong tháng. Cuối tháng đợc cộng sổ ghi vào bảng kê số 3 "Bảng tính giá thành
thực tế vật liệu, cộng cụ, dụng cụ". Những nghiệp vụ kinh tế có định khoản kế
toán liên quan bên có, bên nợ TK 331 đợc phản ánh trớc hết vào sổ chi tiết mở
cho TK 331 - sổ chi tiết số 6. Cuối tháng ghi chuyển sổ liệu từ sổ chi tiết TK
331 vào nhập ký chứng từ số 5 (mẫu 05/NKCT). Giá trị của vật liệu xuất kho tr-
ớc hết đợc phản ánh vào bảng phân bổ nguyên liệu và công cụ (Bảng phân bổ số
2, Mẫu 02/BPB) giá trị của vật liệu xuất kho đợc phản ánh theo từng dối tợng sử
dụng. Số liệu ở bảng phân bổ số 2 đợc dùng để ghi vào bảng kê số 4 "Tập hợp
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
24
Học viện tài chính Khoa cơ bản
chi phí đầu t, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tập hợp chi phí trả
trớc, chi phí phải trả". Ngoài ra bảng phân bổ số 2 còn đợc dùng để ghi vào các
nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng từ số 7 (Mẫu số 07/NKCT) "Tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh" và sau đó giá trị vật liệu xuất kho còn đợc phản ánh vào
các bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký chứng từ có ghi số phát sinh bên có của TK

152.
Đỗ Thị Huệ Kh10/21.10 Chuyên đề cuối khoá
25

×