Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

87 Kế toán tại sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.94 KB, 34 trang )

lời nói đầu
Trong điều kiện phát triển với xu hớng hội nhập của nền kinh tế thị trờng
cạnh tranh ngày càng gay gắt và mạnh mẽ. Vì vậy các doanh nghiệp phải có
những bớc đi vững chắc thì mới đảm bảo đợc sự tồn tại của mình ngoài thị tr-
ờng. Với ngành xây dựng Việt Nam, TSCĐ là yếu tố quan trng trong quá trình
sản xuất - kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để
doanh nghiệp giảm cờng độ và tăng nng suat lao động nó thể hiện cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong
việc sn xuat, kinh doanh.
Việt Nam đã từng bớc chyn đổi mình trên thị trờng trong nớc và trên thế
giới. Năm 2006 Việt Nam đã hoà mình vào WTO chứng tỏ đã khẳng định đợc
vị thế của mình trên trờng quốc tế. Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, trải
qua gần 20 năm đổi mới từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI đến nay. Về lĩnh vực
kinh tế chính trị đang có quan hệ với trên 160 nớc là thành viên của khối thơng
mại do AFTA. Chính vì vậy khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực
tiếp, thì TSCĐ là một yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh đối với
các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Sông Hồng phát triển và thành công đợc,
yếu tố để quyết định là sự đóng góp đáng kể của tài sản cố định. Điều đó nói
lên rằng không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của TSCĐ với quá trình
phát triển và kinh doanh của tổng công ty. Bắt đầu trong giai đoạn công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, ngành xây dựng đợc xem nh là ngành mũi nhọn thì
việc quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ngày càng đáng quan tâm hơn;
riêng về hoạch toán và quản lý TSCĐ thời gian qua đã có ý kiến đóng góp và đa
vào bàn luận nhiều giải pháp đã đợc nghiên cứu và vận dụng, và tỏ ra có những
hiệu quả nhất định tuy không phải đã biết những tồn tại vớng mắc đòi hỏi phải
tiếp tục đa ra phơng hớng hoàn thiện.
Trớc tình hình đó Đảng và Nhà nớc ta đã cố gắng hoàn thiện đồng bộ hệ
1
thống pháp luật và các chính sách kinh tế tạo nên môi trờng pháp lý lành mạnh
và tơng đối thống nhất cho các thành phần kinh tế hoạt động và phát huy vai trò


chủ đạo đắc lực của hệ thống doanh nghiệp nớc ta.
Nhận thức đợc vấn đề trên trong quá trình học tập và thực tế tại công ty
Cổ phần Xây dựng số 1 Sông Hồng, em đã đa ra đợc bản báo cáo thực tập đề tài
kế toán TSCĐ riêng cho mình. Mặc dù có nhiều hạn chế về thời gian mức độ
tìm kiếm, song nhờ sự giúp đỡ của quý Công ty, cùng sự tận tâm của các anh
chị nhân viên phòng kế toán tài chính em đã hoàn thành nhiệm vụ của nhà trờng
đề ra.
Bản báo cáo thực tập gồm 3 phần.
Phần I: Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1
Sông Hồng.
Phần II: Nội dung của báo cáo thực tập đề tài "Tài sản cố định"
Phần III. Kết luận - giải pháp hoàn thiện.
2
Phần I
Đặc điểm, tình hình chung của công ty cổ phần
xây dựng số 1 sông hồng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Sông Hồng: Thành lập và phát triển hoạt
động đã hơn 33 năm. Đó là thời gian khá dài để có thể đánh giá đợc mức độ tr-
ờng thành và lớn mạnh của công ty với sự cố gắng không ngừng hoàn thiện của
mình. Sự ra đời của công ty đá sỏi trực thuộc Bộ xây dựng (QĐ 367 - Bộ trởng
Bộ xây dựng). Công ty gồm 9 phòng, 1 xí nghiệp, 2 xởng, trởng công nhân và
các ban kiến thiết.
Căn cứ vào Quyết định ngày 6/10/1979 liên hiệp các xí nghiệp đá sỏi ra
đời hoạch toán theo cơ chế hoạch toán độc lập, có t cách pháp nhân.
Căn cứ vào cơ chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
Bộ, ban ngành. Ngày 26/01/1996 Công ty Vật liệu Xây dựng đợc thành lập trên
cơ sở chấm dứt hoạt động của liên hiệp các xí nghiệp đá sỏi và sắp xếp lại đợc
đơn vị nh sau: Xí nghiệp Xây dựng 101; Xí nghiệp và gạch Cam Thợng, Xí
nghiệp cát - sỏi - đá; Xí nghiệp kinh doanh kinh doanh số 3; Xí nghiệp kinh

doanh kinh doanh số 5.
Sau 1 năm hoạt động, ngày 20/1/1997 Công ty Vật liệu xây dựng đợc đổi
thành "Công ty Xây lắp Vật liệu xây dựng" theo quyết định QĐ số 33/BXD -
TCLD.
Đến ngày 25/05/2002 Công ty xây lắp vật liệu xây dựng chuyển thành
doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng, là một doanh
nghiệp nhà nớc hoạt động theo luật doanh nghiệp có t cách pháp nhân, có quyền
và nghĩa vụ dân sự theo luật định. Tự chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Hoạt động dới sự quản lý của nhà
nớc, Bộ Xây dựng và các ban ngành khác có liên quan.
Theo chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc QĐ 1102 - QĐ-BXD
ngày 16/08/2007 đợc Bộ Xây dựng chuyển công ty thành "Công ty Cổ phần
Xây dựng số 1 Sông Hồng".
3
Trụ sở hiện nay của công ty:
Số 72 An Dơng - Quận Tây Hồ - Hà Nội
(Tel): (84) 04 8239 118 - (84) 04 7171 086
- Nhiệm vụ và chức năng của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng.
* Nhiệm vụ: Hoàn thành nghiệp vụ với ngân sách nhà nớc. Sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, có nhiệm vụ, chăm lo đời sống v của cán bộ
công nhân viên, phát triển, bồi dỡng nguồn nhân lực của toàn Công ty.
* Chức năng: Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Sông Hồng ngay từ khi
thành lập đã xác định đợc mặt hàng xây dựng sẽ là mặt hàng kinh doanh chủ
yếu của công ty. Bên cạnhđó công ty còn xây dựng theo kế hoạch, quy hoạch
phát triển của nhà nớc gồm: Sản xuất vật liệu xây dựng, vật - các phụ tùng máy
móc, t vốn kỹ thuật khoa học công nghệ.
* Một số chỉ tiêu về lao động; doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiện nay công ty có khoảng 112 nhân viên trong đó có 39 ngời tốt nghiệp Đại
học, nhân viên trong công ty đều có nghiệp cụ chuyên môn vững vàng nhân
viên phòng kế toán có 5 ngời chiếm 4,46% tổng nhân viên của công ty trong đó

có 3 ngời tốt nghiệp Đại học (chiếm 60%) 2 ngời tốt nghiệp Cao đẳng (chiếm
40%), nhân viên phòng kế toán đều làm việc có tinh thần trách nhiệm và nhiệt
tình cao với công việc.
Nguồn vốn của công ty năm 2007 có khoảng, 50 tỷ
Lợi nhuận đạt đợc trong năm 2007 là khoảng 1,9 tỉ
* Trong năm 2008 công ty dự kiến nâng cao năng lực sản xuất một số
thiết bị thi công (xe chuyển trộn, xe bơm bê tông, cần trục tháp...) với tổng mức
đầu từ dự kiến là 7.190 triệu đồng. Năm 2008 ớc tính lợi nhuận thực 3.149 tăng
trởng 160%. Dự tính chia cổ tức năm 2008 là 2000 triệu đồng bằng 10% vốn
đầu lệ.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất vật liệu xây dựng và xây lắp
4
- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện,
các công trình giao thông, công trình dân dụng công nghiệp, kinh doanh sản
xuất vật liệu xây dựng.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp
- Bộ máy quản lý của doanh nghiệp: Để thích ứng với việc quản lý thì
doanh nghiệp đều có sự phân công, phân cấp quản lý. Công ty cổ phần xây
dựng số 1 Sông hồng đã lựa chọn cho mình mô hình quản lý chức năng trực
tuyến: các cấp trung gian không nhiều. Điều này giúp cho bộ máy quản lý gọn
nhẹ, linh hoạt và hiệu quả. Cơ cấu bộ máy gồm:
- Đại Hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý tập của của Công ty để quyết định
mọi vấn đề của Công ty (trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền củ Đại hội đồng cổ
đông).
- Ban kiểm soát: Kiểm tra, giám sát hội đồng quản trị, giám đốc trong
việc điều hành quản lý Công ty:

- Tổng giám đốc: Là ngời đại diện cho pháp luật của Tông Công ty chịu
trách nhiệm trớc pháp luật, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty.
- Các phó giám đốc: có trách nhiệm thực hiện các công việc quản lý đợc
giao hoặc uỷ quyền.
- Phòng kế hoạch, kỹ thuật: Lập kế hoạch, kiểm khai hợp đồng xây lắp,
kiểm tra quá trình thực hiện đảm báo tiến độ, kế hoạch.
- Phòng tài chính kế toán: là nơi tập trung sổ sách, thực hiện quản lý,
kiểm tra tài chính,mở sổ sách và hoạch toán theo đới tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty theo quy định của pháp luật:
- Phòng tổ chức hành chính: là phòng phụ trách công tác tổ chức hành
chính của Công ty, bảo quản hồ sơ, xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán bộ, tiếp
nhận và điều đồng, sắp xếp cán bộ công nhân viên, theo dõi chế độ tiền lơng
5
theo quy định của nhà nớc.
- Các xí nghiệp, chi nhánh, tổ đội là bộ phận trực tiếp thực hiện các tổ
chức sản xuất, thi công của Công ty:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng số 1 Sông Hồng
4. Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp
- Bộ máy kế toán, song hành với một mô hình quản lý, kinh doanh trực
tuyến là một bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán trên Công ty, có phòng
kế toán trung tâm bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc,
các phần hành kế toán, thực hiện bộ công tác kế toán Công ty phòng kế toán đ-
6
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tong Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng tổ chức

hành chính
Phòng kế
hoạch kỹ thuật
Phòng tài
chính kế toán
Phòng dự án
đầu tư
Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2 Chi nhánh Bắc
Giang
Chi nhánh gạch
Cam Thượng
Tổ đội xây
dựng
Ban kiểm
soát
ợc tổ chức gồm 5 ngời gồm:
+ kế toán trởng: Điều hành toàn bộ mọi hoạt động của phòng, giao nhiệm
vụ các nhân viên phòng kế toán, kiểm tra thờng kỳ công tác kế toán, giám sát
toàn bộ công tác tài chính của Công ty. Kế toán trởng chịu trách nhiệm trớc
pháp luật và cơ quan chủ quản về sự đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời của
số liệu kế toán và báo cáo của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Thu thập, xử lý, kiểm tra toàn bộ các chứng từ, ghi
sổ, so sánh với các kế toán khác thờng xuyên để cho việc lập báo cáo tài chính
năm, quý và báo cáo tài chính tổng hợp.
+ Kế toán thanh toán: Thanh toán hoạt động kinh tế phát sinh, theo dõi
thanh toán công nợ, của các thành viên, các đơn vị, tính toán tiền lơng, c khoản
trích theo lơng theo quy định của pháp luật.
+ Kế toán tài sản cố định: Theo dõi điều chỉnh sự tăng, giảm của tài sản
cố định.
+ Thủ quỹ: Quản lý nhập, xuất tiền mặt, ngoại tệ, tiến hành kiểm tra, đối

chiếu với sổ quỹ, sổ kế toán.
Sơ đồ II. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
7
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng Kế toán trưởng
- Công ty cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng áp dụng hình thức kế toán
"Nhật ký chung" để ghi sổ kế toán.
+ Công tác hạch toán ban đầu: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế
toán đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi vào nhật ký chung.
Loại nghiệp vụ Chứng từ Bộ phận bảo quản
Tiền mặt + Phiếu thu, Phiếu chi
+ Giấy đề nghị, giấy thanh toán
Phòng kế toán
Tiền gửi ngân hàng + Phiếu thu, Phiếu chi
+ Giấy đề nghị, giấy thanh toán
tạm ứng.
+ Giấy báo nợ, giấy báo có See
Phòng kế toán
Hàng tồn kho + Phiếu nhập, phiếu xuất
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t
công cụ, hàng hoá

Phòng kế toán
Doanh thu + Hoá đơn
+ Hồ sơ nghiệm thu thanh toán
Phòng kế toán
Tài sản cố định + Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ
Phòng kế toán
Tiền lơng + Bảng chấm công, bảng chấm
công làm thêm giờ.
+ Bảng thanh toán tiền lơng
+ Hợp đồng giao khoán
+ Bảng kê trích nộp các khoản
theo lơng
Phòng kế toán
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán:
Tất cả chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán tiến hành kiểm tra, sau đó xác minh tính
pháp lý của chứng từ từ đó kế toán tiến hành ghi sổ kế toán.
8
+ Trình tự luân chuyển chứng từ
B1: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
B2: Kế toán viên, kế toán trởng kiểm tra và ký chứng từ hoặc giám đốc
doanh nghiệp ký duyệt.
B3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
B4: Lu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
+ Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng áp dụng hình thức kế toán
"nhật ký chung" để ghi sổ kế toán. Công ty nhỏ các sở:

Sổ tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký mua
hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền:
Sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết tài khoản: 131, 331, 152, 154, 551...
Sơ đồ III: Sơ đồ thể hiện hình thức ghi sổ của Công ty cổ phần xây dựng
số 1 Sông Hồng.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
9
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt Số thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Chính sách kế toán
+ Hình thức áp dụng: nhật ký chung
+ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01/N đến 31/1/N đơn vị tồn sử dụng:
Đồng Việt Nam (VNĐ)
+ Chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính
+ Phơng pháp hoạch toán hàng tồn kho: kê khai thờng xuyên.
+ Nộp thuế GTGT: Thep phơng pháp khấu trừ.
+ Phơng pháp tính giá thành: phơng pháp giản đơn.
+ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền.
+ Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Theo QĐ206 ngày 14/12/2003 của BTC
+ Phơng pháp hoạch toán doanh thu, chi phí: Theo khối lợng hoàn thành.

- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Theo chế độ kế toán hiện hành có
tất cả, 68 tài khoản nhng Công ty chỉ sử dụng 77 tài khoản và 9 tài khoản Công
ty không áp dụng bao gồm.
TK 121: Đầu t chứng khoán ngắn hạn
TK 128: Đầu t ngắn hạn khác
TK 129: Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
TK 158: Hàng hoá kho báo thuế
TK 221: Đầu t Công ty con
TK 228: Đầu t dài hạn khác
TK 229: Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
TK 611: Mua hàng
TK 631: Giá thánh sản xuất
10
Phần II
Nội dung báo cáo thực tập đề tài "tài sản cố định"
1. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị
- Các chứng từ kế toán áp dụng:
+ Các chứng từ liên quan đến tăng tài sản cố định: Biên bản giao nhận
TSCĐ biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê lại TSCĐ, phát hiện thừa
TSCĐ và các chứng từ kế toán khác có liên quan.
+ Các chứng từ liên quan đến giảm TSCĐ: Biên bản thanh lý, biên bản
nhợng bán TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, phát hiện thiếu TSCĐ và các chứng
từ khác có liên quan.
+ Các chứng từ liên quan đến khấu hao TSCĐ: Bảng (sổ) tính khấu hao TSCĐ.
- Các sổ kế toán đợc áp dụng:
+ Sổ kế toán chi tiết TSCĐ: Đợc thực hiện ở phòng Kế toán, kế toán sử
dụng thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ ở toàn doanh nghiệp, sổ TSCĐ theo từng đơn vị sử
dụng theo tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ.
+ Sổ TSCĐ toán doanh nghiệp: Kế toán sử dụng sổ TSCĐ của toàn doanh
nghiệp để tổng hợp theo loại, nhóm, TSCĐ, mỗi loại đợc theo dõi trên một vài

trang sổ, đợc sắp xếp theo tính chất, mục đích sử dụng nhằm theo dõi tình hình
tăng, giảm, khấu hao TSCĐ.
+ Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng: Kế toán lập sổ này thành hai sổ,
một sổ đợc lu ở phòng kế toán, còn một số giao cho đơn ví dụ TSCĐ quản lý và
ghi chép tình hình biến động TSCĐ.
11
Sơ đồ IV: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và sổ kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
2. Quy trình hoạch toán cụ thể của đơn vị
1. Hoá đơn GTGT
- Mục đích: Hoá đơn đợc sử dụng cho các doanh nghiệp thính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ với số lợng lớn, để xác nhận số lợng, chất l-
ợng, đơn giá, số tiền bán hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua và số thuế GTGT tính
cho hàng hoá dịch vụ đó.
- Phơng pháp ghi chép:
+ Hoá đơn GTGT ghi rõ địa chỉ, mã số thuế của tổ chức cá nhân bán
12
+ Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá
lại TSCĐ, biên bản kiểm kê lại TSCĐ, phát hiện
thừa - biên bản phát hiện thiếu TSCĐ.
+ Các chứng từ kế toán khác liên quan
+ Bảng tính khấu hao TSCĐ.
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK211, TK 214
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
+ Sổ TSCĐ ở toàn doanh
nghiệp
+ Sổ chi tiết TSCĐ theo từng

đơn vị sử dụng
hàng và mua hàng, hình thức thanh toán.
- Cột A, B: Ghi số thứ tự, tên hàng hoá - dịch vụ
- Cột C: Ghi đơn vị tính theo đơn vị Quốc gia.
- Cột 1: Ghi số lợng hoặc trọng lợng hàng hoá - dịch vụ.
- Cột 2: Ghi đơn giá bán hàng của từng loại hàng hoá - dịch vụ.
- Cột 3: Cột 1 * cột 2.
Các dòng ghi thừa xuống phía dới các cột A, B, C, 1, 2, 3 đợc gạch chéo
từ trên xuống dới từ trái quá phải ở cột B.
+ Dòng cột tiền hàng thanh toán: Ghi bằng tiền hàng + số tiền thuế
GTGT.
+ Dòng viết bằng chức ghi bằng chức số tiền tổng cộng thanh toán.
+ Khi viết hoá đơn, kế toán phải giữ hoá đơn liên 3 lu nội nội bộ, hoá
đơn liên 2 giao cho khách hàng, hoá đơn liên 1 dùng ghi sổ.
+ Hoá đơn phải đợc kí - xác nhận đóng dấu của thủ trởng đơn vị ở dòng
cuối.
13

×