87
 Chương 4 
 TẢI TRỌNG VÀ TỔ HP TẢI TRỌNG 
§4.1.CÁC TRƯỜNG HP TẢI TRỌNG VÀ TỔ HP TẢI TRỌNG. 
 
4.1.1.Các trường hợp tính toán tải trọng, [09], [03]. 
 Khi máy trục làm việc thì nó chòu nhiều loại tải trọng khác nhau tác dụng lên kết cấu : tải 
trọng cố đònh, tải trọng di động, tải trọng quán tính, tải trọng lắc động hàng trên cáp, tải trọng 
gió. Tổng hợp các tải trọng khác nhau tác dụng lên máy trục có thể chia ra ba trường hợp tính 
toán cơ bản sau đây: 
1) Trường hợp thứ nhất (I) : 
Tải trọng tiêu chuẩn ở trạng thái làm việc. Các tải trọng đó tác dụng lên máy trục ở 
những điều kiện sử dụng tiêu chuẩn như: Trọng lượng hàng đúng tiêu chuẩn, mở máy và hãm 
êm, áp lực gió trung bình khi máy làm việc, trạng thái mặt đường di chuyển cần trục đúng tiêu 
chuẩn. Trên cơ sở các tải trọng đó có thể tiến hành tính toán theo độ bền và độ bền mỏi. Khi tính 
toán theo độ bền mỏi thì áp lực gió có thể không tính đến. Khi tải trọng thay đổi, trong đó có 
trọng lượng hàng thay đổi thì không tính theo trò số tải trọng cực đại mà tính theo trò số tải trọng 
tương đương. 
2) Trường hợp thứ hai (II) : 
Tải trọng cực đại ở trạng thái làm việc. Đó là các tải trọng giới hạn tác dụng lên máy trục 
khi làm việc ở điều kiện nặng nhất và làm việc với trọng lượng vật nâng đúng tiêu chuẩn. 
 Các tải trọng cực đại ở trạng thái làm việc có thể tạo nên sức cản tónh cực đại, mở máy và 
hãm nhanh sẽ tạo nên các lực quán tính cực đại, lực gió cực đại tác dụng lên cần trục ở trạng thái 
làm việc, trạng thái mặt đường bất lợi cho di chuyển cần trục và độ dốc cực đại. 
 Căn cứ vào các tải trọng đó để tính toán độ bền của các bộ phận kết cấu và tính ổn đònh 
cần trục. Khi dùng tải trọng trường hợp thứ hai phải căn cứ trên cơ sở thực tế sử dụng cần trục mà 
chọn hệ số an toàn tổng hợp. Tải trọng cực đại ở trạng thái làm việc thường được hạn chế bởi 
những điều kiện ngoài. Nó là cơ sở để tính toán sự quay, trượt của bánh xe di chuyển, giả đònh 
đònh mức cho các thiết bò khớp nối mômen giới hạn, các thiết bò bảo vệ điện, thiết bò hãm làm 
việc và ngắt vành kiểm tra v.v… 
3) Trường hợp thứ ba (III) : 
Tải trọng cực đại ở trạng thái không làm việc. Các tải trọng đó gồm có: trọng lượng bản 
thân cần trục và gió bão tác dụng lên cần trục ở trạng thái không làm việc. Đối với cần trục nổi 
và cần trục tàu thuỷ cón phải tính đến tải trọng lắc động và sóng tác dụng lên cần trục. Căn cứ 
vào các tải trọng đó để tiến hành kiểm tra độ bền kết cấu và tính ổn đònh cần trục ở trạng thái 
không làm việc. 
4.1.2.Tổ hợp tải trọng, [09], [03]. 
Ở trạng thái làm việc của máy trục người ta tổ hợp các tải trọng tác dụng lên máy trục và 
chia thành các tổ hợp tải trọng sau: 
- Tổ hợp I
a
, II
a
 : tương ứng trạng thái cần trục làm việc, cần trục đứng yên chỉ có một cơ 
cấu nâng làm việc, tính toán khi khởi động (hoặc hãm) cơ cấu nâng hàng một cách từ từ (I
a
), khởi 
động (hoặc hãm) cơ cấu nâng hàng một cách đột ngột (II
a
). 
- Tổ hợp I
b
, II
b
 : Máy trục mang hàng đồng thời lại có thêm một cơ cấu khác hoạt động (di 
chuyển xe con, di chuyển cả máy trục, quay, thay đổi tầm với, … ) tiến hành khởi động (hoặc  
88 
hãm) cơ cấu một cách cách từ từ – tính cho tổ hợp I
b
, đột ngột – tính cho tổ hợp II
b
. 
 Đối với từng loại máy trục, căn cứ vào điều kiện khai thác và các tải trọng tác dụng lên 
máy trục mà người ta xây dựng các bảng tổ hợp tải trọng.  
§4.2.TÍNH TOÁN CÁC TẢI TRỌNG. 
4.2.1.Trọng lượng bản thân kết cấu G 
 Trọng lượng bản thân của kết cấu thép và các cơ cấu máy trục là các tải trọng tónh đặt cố 
đònh trên kết cấu. Trọng lượng bản thân cũng có khi là tải trọng di động trên kết cấu thép (ví dụ 
như trọng lượng xe tời trên cầu trục, cổng trục; trọng lượng cần khi thay đổi tầm với, trọng lượng 
toàn bộ phần quay khi quay cần trục). Khi thiết kế KCKLMT ở bước thiết kế sơ bộ trọng lượng 
bản thân kết cấu là chưa biết vì vậy phải giả đònh sơ bộ. Việc giả đònh sơ bộ trọng lượng bản 
thân kết cấu dựa vào các phương pháp sau : 
 + Phương pháp 1 : chọn trọng lượng bản thân kết cấu G theo các máy trục đã có sẵn với 
các thông số kỹ thuật tương đương (theo máy mẫu) 
+ Phương pháp 2 : chọn trọng lượng bản thân kết cấu G theo biểu đồ hoặc các công thức 
kinh nghiệm (ví dụ xem chương cầu trục). 
Khi thiết kế sơ bộ xong ta đã có kích thước cụ thể của kết cấu, cần thiết phải tính lại trọng 
lượng thực của kết cấu, từ trọng lượng thực này so sánh với giả thiết ban đầu, nếu sai khác quá 
5% cần phải tính lại kết cấu với trọng lượng thực của kết cấu ở bước tính sơ bộ. Sự sai khác này 
làm các biểu đồ nội lực tính toán không sát với biểu đồ nội lực thực tế của kết cấu. Việc tính 
toán có thể phải lặp lại một số lần cho đến khi đạt yêu cầu. 
4.2.2. Trọng lượng hàng Q: 
 Sức nâng cho phép Q – theo TCN 239-97, điều 1.2.1: “là trọng lượng hàng lớn nhất được 
phép nâng, kể cả bộ phận dùng để mang hàng (gầu ngoạm, dây, xà móc hàng, lưới…) ở mã hàng 
được nâng (S.W.L)”. Trọng lượng hàng là loại tải trọng động tác dụng lên kết cấu thép của máy 
trục khi làm việc. 
1) Khi tính kết cấu thép theo độ bền lâu (Tổ hợp I
a
, I
b
) : 
Trọng lượng hàng để tính kết cấu thép là loại tải trọng tương đương (1.41).[03]: 
 Q
tđ
 = ϕ.Q (4.1) 
trong đó : Q - Trọng lượng tiêu chuẩn của hàng; ϕ – hệ số tương đương phụ thuộc vào qui luật 
thay đổi tải trọng và chế độ làm việc của máy trục. Trong trường hợp tính gần đúng, trò số ϕ chọn 
theo bảng 4.1. 
Bảng 4.1 hệ số ϕ, (tr.62 – [09]).  
Chế độ làm việc của cần trục Trò số của hệ số ϕ 
Chế độ làm việc nhẹ 0,57 ÷ 0,67 
Chế độ làm việc trung bình 0,75 ÷ 0,80 
Chế độ làm việc nặng và rất nặng 0,90 ÷ 0,91  
Để tính toán hệ số ϕ, ta dùng công thức (1.42).[03]: 
ϕ = 
m
i
i
m
i
Z
Z
.
Q
Q
Σ
Σ (4.2) 
ở đây: Q – sức nâng đònh mức của cần trục; Q
i
 – trọng lượng của hàng ở mã hàng thứ i (thực hiện 
trong thời gian của số chu kỳ Z
i
); Z
i
 – số chu kỳ chòu tải trọng Q
i
; ΣZ
i
 – tổng số chu kỳ chòu tải  
89
của cần trục đến khi phá hỏng vì mỏi, ΣZ
i
 ≤ N
o
; N
o
 – số chu kỳ chòu tải cơ sở trên đường cong 
mỏi của vật liệu; m là bậc đường cong mỏi. Đối với thép : N
o
 = 2.10
6
, m = 6. 
 Để xác đònh ϕ ta dùng đồ thò đặc tính tải tương đối của máy trục, xem hình 4.1, 
(h.0.1).[12]. Tổng số lần (số chu kỳ) chòu tải của kết cấu ΣZ
i
 được xác đònh như sau: 
 ΣZ
i
 = L.t
k
.n
k
 (4.3) 
ở đây: L – số năm làm việc (năm) (L
nhẹ, trung bình
 = 30năm, L
nặng 
 = 25năm, L
rất nặng
 = 20năm); 
t
k
 – số giờ làm việc trong một năm (chế độ làm việc nhẹ và trung bình t
k
 = 2500h/năm, 
chế độ làm việc nặng t
k
 = 5000h/năm, chế độ làm việc rất nặng t
k
 = 7000h/năm); 
n
k
 – số chu kỳ làm việc của cần trục trong một giờ (n
k
 = 60 ÷ 120 – chế độ nhẹ; n
k
 = 120 
÷ 240 – chế độ trung bình; n
k
 = 240 ÷ 480 – chế độ nặng; n
k
 > 480 – chế độ rất nặng). 
Theo một số tài liệu: ϕ = 1 – chế độ rất nặng; ϕ = 0,8 ÷ 0,7 – chế độ nặng; ϕ = 0,7 ÷ 0,6 – 
chế độ trung bình. 
2) Khi tính kết cấu thép theo độ bền và ổn đònh (tổ hợp II
a
, II
b
, III 
): 
Q
tính toán 
= Q
đònh mức
 = Q  
4.2.3. Tải trọng gió tác dụng lên kết cấu thép P
g 
: 
1) Tải trọng gió tác dụng lên kết cấu thép ở trạng thái làm việc ( P
g
I
 và P
g
II
): 
Các máy trục làm việc ngoài trời cần phải tính đến tải trọng gió tác dụng lên kết cấu. Tải 
trọng gió có phương song song với mặt đất. Tải trọng gió thay đổi một cách ngẫu nhiên, trò số 
phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu của từng vùng. Tải trọng gió được tính theo công thức (14).[03]: 
 P
g
 = Σ(p
g
.F
H
) (4.4) 
ở đây: P
g
 – toàn bộ tải trọng gió tác dụng lên máy trục, kG; 
F
H
 – diện tích chắn gió tính toán của kết cấu và vật nâng (trong trạng thái làm việc), m
2
. 
*) Diện tích chắn gió của vật nâng F
H
, m
2
, được xác đònh theo bảng 4.2.  
Bảng 4.2. Diện tích chắn gió của vật nâng, (B.1.2.10).[03].  
Q, T F
H
, m
2 
Q, T F
H
, m
2 
Q, T F
H
, m
2 
Q, T F
H
, m
2 
0,20 1,0 3,20 5,60 25,0 18,0 100,0 36,0 
0,50 2,0 5,00 7,10 32,0 20,0 150,0 45,0 
1,00 2,8 10,0 10,0 50,0 25,0 200,0 55,0 
1,60 3,6 16,0 14,0 63,0 28,0 250,0 65,0 
2,00 4,00 20,0 16,0 75,0 30,0 300,0 75,0 
*) Diện tích chắn gió của kết cấu F
H
, m
2
, được xác đònh theo công thức (1.5).[03]: 
 Hình 4.1. Đặc tính tải tương đối của máy trục  
90 
F
H
 = k
c
.F
b
 (4.5) 
trong đó : F
b
 – diện tích hình bao của kết cấu, m
2
; k
c
 – hệ số độ kín của kết cấu (hệ số lọt gió), 
kể đến phần lỗ hổng, xác đònh theo bảng 4.3.  
Bảng 4.3. Hệ số độ kín của kết cấu k
c
, (tr.37).[03].  
Dạng kết cấu k
c
 Dạng kết cấu k
c 
Kết cấu dàn thép đònh hình 0,2 ÷ 0,6 
Các cơ cấu máy 0,8 ÷ 1,8 
Kết cấu dàn thép ống 0,2 ÷ 0,4 
Kết cấu có thành kín (cabin, đối trọng …) 1,0  
*) Diện tích chắn gió tính toán F
H
 của máy trục có nhiều dầm (dầm kín hoặc dàn) đặt liên tiếp, 
cùng chiều cao được tính như sau: 
 + với b < h lấy bằng diện tích của dầm đứng trước; 
 + với h ≤ b ≤ 2h lấy bằng diện tích của dầm đứng trước và 50% diện tích của mỗi dầm 
đứng sau. 
 + với b > h lấy bằng diện tích của tất cả các dầm, trong đó b – khoảng cách giữa các dầm, 
h – chiều cao của dầm. 
*) Áp lực của gió p
g
 tác dụng lên kết cấu, kG/m
2
 xác đònh theo công thức sau (1.6).[03] : 
p
g
 = q
o
.n.c.β.γ (4.6) 
trong đó: q
o
 – cường độ gió ở độ cao 10 m so với mặt đất, kG/m
2
, tương ứng với tốc độ gió v 
(1.6).[03]: 
q
o
 = 
16
v
2
 (4.7) 
ở đây: v – tốc độ gió m/s, phụ thuộc cấp gió tính ở độ cao 6 m so với mặt nước biển trung bình, 
quan hệ giữa cấp gió và tốc độ gió theo bảng 4.4.  
Bảng 4.4. Sự phụ thuộc giữa cấp gió và tốc độ gió. 
(ở độ cao 6 m so với mặt nước biển trung bình – (B.1.21).[02]. 
Cấp gió 
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
v, m/s 1 3,2 6,2 9,6 13,6 
17,8 
22,2 
23,6 
31,6
 36,7 
42 47,5 
53 
Hình 4.2. Xác đònh diện tích chòu gió tính toán, (h.1.3).[16].  
91
Khi tính toán kết cấu thép, trò số đại lượng q
o
 được lấy phụ thuộc vào từng trường hợp tính 
toán như sau: 
+ Áp lực gió trung bình ở trạng thái làm việc q
oI
 được lấy là 15 kG/m
2
, với cần trục cảng 
và cần trục nổi là 25 kG/m
2
. Trường hợp này dùng để tính chọn động cơ và các chi tiết theo độ 
bền lâu. 
 + Áp lực gió trung bình ở trạng thái làm việc q
oII
 được lấy là 25 kG/m
2
, với cần trục cảng 
và cần trục nổi là 40 kG/m
2
. Trường hợp này dùng để tính kết cấu kim loại theo độ bền, độ ổn 
đònh kết cấu; kiểm tra ổn đònh máy khi có tải, kiểm tra thời gian mở máy và thời gian phanh các 
cơ cấu. 
*) n – hệ số hiệu chỉnh áp lực gió tính đến sự tăng áp lực theo chiều cao, xem bảng 4.5 
Bảng 4.5. hệ số hiệu chỉnh áp lực gió theo chiều cao n, (B.1.17).[03].  
H, m 
≤ 10 10-20 20-30 
30-40 
40-50 
50-60 60-70 
70-80 80-100 200 ≥ 350 
n 1,0 1,32 1,5 1,7 1,8 1,9 2,0 2,12 2,2 2,6 3,1  
*) c – hệ số khí động học của kết cấu, phụ thuộc hình dáng của kết cấu, xem bảng 4.6. 
Bảng 4.6. hệ số khí động học c, (B.1.2.15).[05].  
Dạng kết cấu c 
Đối với dầm, dàn thép hình (
1 
Hệ số 1,4 chỉ để tính ổn đònh cần trục nổi) 1,4
1
 -1,6 
Đối với kết cấu dầm hộp nhẵn mặt ngoài như: cabin, đối trọng, cáp, hàng, ponton. 1,2 
q
o
.n.d
2
, kG c 
≤ 0,5 1,2 
0,5÷0,8 1,0 
0,8÷1,5 0,7 
1,5÷2,5 0,5 
2,5÷10,0 0,6 
Kết cấu làm từ thép ống, hệ số c phụ thuộc vào tích số q
o
.n.d
2
, kG, ở 
đây d là đường kính ống, m. 
10÷100 0,7 
Trong trường hợp có nhiều dàn phẳng đặt song song nhau (hình 4.2) với chiều cao h và 
khoảng cách giữa các dàn là b thì hệ số khí động học của dàn thứ nhất lấy là c, còn các dàn kế 
tiếp sau đó lấy là c’ = c.η. Ở đây hệ số η được xác đònh phụ thuộc hệ số độ kín k
c
 và tỷ số b/h, 
bảng 4.7 
Bảng 4.7. hệ số η, (bảng 1.2.16) – [05]. 
Hệ số độ kín k
c 
h
b 
0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 ≥ 0,6 
1/2 0,93 0,75 0,56 0,38 0,19 0 
1 0,99 0,81 0,65 0,48 0,32 0,15 
2 1,0 0,87 0,73 0,59 0,44 0,30 
6 1,0 0,93 0,83 0,72 0,61 0,50 
*) 
β
ββ
β
 - hệ số kể tới tác dụng động của gió: 
Trong tự nhiên tải trọng gió là tải trọng động. 
Nếu biết tần số dao động riêng của kết cấu và thời 
gian phát triển của cơn gió có thể tính được tải trọng 
động tác dụng lớn nhất của gió và chỉ tính cho các 
công trình thuộc loại tháp cao. Đối với các công 
trình đó với chu kỳ dao động riêng các tần số thấp 
lớn hơn 0,25s thì áp lực gió tính toán q
0
 phải nhân  
Hình 4.3 – Biểu đồ hệ số động 
ξ
,, (H.2.25).[01].   
92 
với hệ số β xác đònh theo công thức (2.148).[01]: 
 β = 1 + ξ.m (4.8) 
ở đây ξ – hệ số động phụ thuộc vào chu kỳ dao động riêng của kết cấu (hình 4.3), 
m – hệ số mạch động của áp lực tốc độ gió xác đònh theo bảng 4.8 
 Bảng 4.8 – Hệ số mạch động m của áp lực tốc độ gió, (B.2.3).[01].  
Khoảng cách từ mặt đất 
Bộ phận 
Đến 20 20 ÷ 40 40 ÷ 60 60 ÷ 80 100 ÷ 200 
Kết cấu 0,35 0,32 0,28 0,25 0,21 
Thanh kéo, dây cáp 0,25 0,22 0,20 0,18 0,15 
Từ hình 4.3 và bảng 4.8 cho thấy rằng: đối với kết cấu β ≤ 2,0. Đối với dây cáp chỉ tính 
tác dụng tónh của cơn gió, tức là hệ số ξ trong công thức (4.8) lấy bằng 1 (ξ = 1). Chu kỳ dao 
động riêng của kết cấu, các tần số thấp của kết cấu có thể xác đònh theo công thức (2.149).[01]:  
1
22
22
2
11
. 
22
yg
yPyPyP
C
m
nn
t
t
+++
==
ππτ
; (4.9) 
ở đây: y
1
, y
2
, …, y
n
: các chuyển vò ngang trọng tâm (điểm đặt) các tải 
trọng P
1
, P
2
, …, P
n
 khi tác dụng vào đầu trên của kết cấu một lực đơn vò 
nằm ngang (P = 1); g – gia tốc trọng trường.  
*) Trong thực hành tính kết cấu có thể sử dụng các số liệu thực 
nghiệm sau đây để tìm β: 
+ Với vật nâng β = 1,25; với các cần trục tự hành kiểu cần do tính 
đứng vững của kết cấu cao, hệ số β = 1,2 ÷ 1,5. Với cần trục tháp, hệ số β 
phụ thuộc vào chiều cao và chu kỳ dao động riêng và chiều cao cần trục 
(tính đến chốt chân cần) của cần trục (bảng 4.10). 
 Chu kỳ dao động riêng của cần trục tháp (Tr.16) – [12]: 
 τ = α.
c
th
L
H
, s (4.10) 
trong đó : α – hệ số phụ thuộc tải trọng nâng Q và tầm với L được tra 
trong bảng 4.9; H
th
 – Chiều cao tháp tính đến chân cần, m; L
c
 – chiều dài 
cần, m. 
Bảng 4.9. Giá trò hệ số α
αα
α. (B.0.12).[12]. 
Tải trọng nâng Q, kN (chỉ số sức nâng trong ngoặc đo bằng tấn) 
Tầm với L, m 
10-20 (1-2T) 40-80 (4-8T) 160-200 (16-20T) 400-500 (40-50T) 
16 1,4 1,7 2,0 2,4 
20 1,6 1,8 2,1 2,6 
30 1,7 1,9 2,2 2,8 
40 1,8 2,0 2,4 3,0  
Bảng 4.10 – Giá trò hệ số động lực học β
ββ
β, (B.0.13).[12].  
Chu kỳ dao động riêng τ, s 
Chiều cao cần trục (đến 
chốt chân cần), m 
1 2 3 5 8 
Đến 20 1,61 1,79 1,93 2,11 2,16 
20-60 1,51 1,65 1,77 1,91 1,96 
60-200 1,37 1,56 1,56 1,66 1,69 
 Hình 4.4 – 
Sơ đồ xác 
đònh chu kỳ dao động 
r
iêng của các kết cấu 
cao.   
93
*) γ
γγ
γ - hệ số vượt tải phụ thuộc phương pháp tính toán : với phương pháp ứng suất cho 
phép γ = 1; với phương pháp trạng thái giới hạn γ = 1,1. 
2) Tải trọng gió tác dụng lên kết cấu thép ở trạng thái không làm việc (P
g
III
) (2.150).[01]: 
 P
g
III
 = ∑p
g
.F
H
 (4.11) 
trong đó: F
H
 – xác đònh tương tự như trên (phần a); p
g
 = q
o
.n.c.β.γ - các hệ số n, c, β và γ xác đònh 
tương tự như phần a. 
Đại lượng q
o
 – là áp lực tính toán khi gió bão: q
o
 = q
o
III
 được tính phụ thuộc vào tốc độ gió 
và ở độ cao dưới 10m được xác đònh như sau (bảng 4.11)  
Bảng 4.11 – Áp lực gió ở trạng thái không làm việc (ở độ cao dưới 10m), (Tr.15).[12]. 
Tốc độ gió, m/s 21 24 27 30 33 37 40 
Áp lực gió kG/m
2
 28 35 45 56 70 85 100  
4.2.4.Tải trọng do quán tính và sự lắc động hàng treo trên cáp: 
Khi cần trục làm việc, trong thời kỳ gia tốc các cơ cấu xuất hiện các lực quán tính: nâng 
(hạ) có gia tốc; khi cần trục di chuyển có gia tốc (khởi động, hãm, thay đổi tốc độ); khi quay hay 
thay đổi tầm với; các cần trục nổi, cần trục trên tàu chòng chành trên sóng. Từ đó ta thấy tải 
trọng quán tính có tác dụng động làm tăng tải trọng tác dụng lên kết cấu kim loại máy trục.  
1) Tải trọng quán tính khi nâng, hạ hàng. 
Khi tiến hành nâng hàng từ mặt nền hoặc hãm hàng khi đang hạ: khối lượng hàng chuyển 
động có gia tốc làm phát sinh lực quán tính. Lực quán tính có phương trùng với phương của cáp 
hàng, thông qua cáp treo hàng tác dụng lên kết cấu kim loại máy trục (KCKLMT). Tải trọng tính 
toán do trọng lượng hàng và lực quán tính của hàng được tính theo công thức sau (2.66).[01]: 
S = Q + v
mc (4.12) 
ở đây: m, Q lần lượt là khối lượng và trọng lượng của mã hàng nâng (Q = m.g); v – tốc độ nâng 
(hạ); c – độ cứng của cáp hàng và KCKLMT. 
 Thông thường để tính đến tác dụng động của trọng lượng hàng chuyển động có gia tốc 
gây ra lực quán tính người ta tính thông qua hệ số động ψ (1.08).[03]: 
S = ψ.Q (4.13) 
ψ = (1 + k
H
) = 1 + av (4.14) 
ở đây: k
H
 là hệ số tăng tải trọng được xác đònh khi tính toán động lực học cơ cấu nâng hàng trong 
các trường hợp nâng hàng tức thời với vận tốc v và hãm hàng tức thời khi đang hạ với vận tốc v 
(1.16).[03]: 
 ψ = 
Q
S
 = 1 + 
)(
1.
CTCT
yg
v
m
c
g
v
+
+=
λ
 (4.15) 
λ
CT
, y
CT
 lần lượt là độ dãn dài của cáp treo hàng và độ võng tónh của đầu cần máy trục. Khi tính 
toán sơ bộ có thể lấy ψ = 1,1 ÷ 1,4. 
2) Tải trọng quán tính khi di chuyển. 
a)Tải trọng phát sinh khi cần trục di chuyển trên đường không bằng phẳng: 
 Khi cần trục di chuyển trên đường không bằng phẳng (chỗ nối ray, ổ gà, đá cục, …) gây ra 
tải trọng tác dụng động tác dụng lên KCKLMT. Người ta tính toán đến tác dụng của tải trọng 
động này thông qua hệ số va đập k
T
 >1. Lúc đó các tải trọng tính toán của trọng lượng bản thân 
và trọng lượng hàng Q treo trên cần trục được nhân thêm với hệ số động k
T
, 
(tr.43).[03]: 
G
H
 = k
T
.G; Q
H
 = k
T
.Q. (4.16) 
 94 
trong đó k
T
 phụ thuộc vào loại mặt đường và tốc độ di chuyển của máy trục. Với cần trục di 
chuyển trên ray k
T
 phụ thuộc tốc độ, xem bảng 4.12. 
Bảng 4.12 – Hệ số động khi cần trục di chuyển trên ray, (tr.43).[03], (tr.64).[01]. 
v (m/s) Đến 1 1 ÷ 1,5 1,6 ÷ 3 > 3 
k
T
 1,0 1,1 1,2 1,3 
+ Khi tính kết cấu theo độ bền mỏi hệ số động k
T
 được tính theo k’
T
 : 
 k’
T
 = 1 + 0,5(k
T
 – 1) < k
T
 (4.17) 
 + Với cần trục di chuyển trên bánh lốp v = 20 ÷ 25 km/h hệ số k
T
 phụ thuộc loại mặt 
đường : đường nhựa k
T
 = 1,5; đường đá sỏi k
T
 = 2,0. 
b)Tải trọng quán tính khi cần trục di chuyển có gia tốc: 
 Khi cần trục (hoặc xe con) di chuyển có gia tốc (khởi động, hãm, thay đổi vận tốc) làm 
phát sinh lực quán tính (N) ; tải trọng quán tính do di chuyển có gia tốc có phương trùng với 
phương chuyển động (2.105).[01]: 
 P
qt
 = (m
c
 + β.m
h
).j = (m
c
 + m
h
)
t
v
 = P
c
qt
 + P
h
qt
 (4.18) 
trong đó: m
c
, m
h
 lần lượt là khối lượng cần trục và khối lượng hàng (kg); v – vận tốc di chuyển 
của cần trục hoặc xe con; t – khoảng thời gian phanh hoặc hãm cơ cấu; j – gia tốc chuyển động 
(m/s
2
); β - hệ số ảnh hưởng do treo mềm của hàng. Thành phần P
c
qt
 đặt vào trọng tâm cần trục có 
phương theo phương di chuyển, chiều tùy thuộc vào cần trục khởi động hay hãm. Thành phần 
P
h
qt
 đặt vào đầu cần hoặc chỗ kẹp cáp trên xe con có phương ngang, chiều tùy thuộc vào cần trục 
khởi động hay hãm. 
Tải trọng quán tính lớn nhất khi gia tốc chuyển động lớn nhất (j
max
). Lúc đó (2.109).[01]: 
 P
qt
max
 = (m
c
 + m
h
).j
max
 (4.19) 
thường lấy P
qt
max
 = 2 P
qt
 khi khởi động hoặc hãm đột ngột. 
 Khi khởi động hoặc hãm cơ cấu di chuyển thì cần trục chuyển động có gia tốc, vì vậy để 
đảm bảo độ bám của bánh xe với mặt đường (tức là đảm cho bánh xe chủ động lăn mà không bò 
trượt quay) thì lực dẫn tiếp tuyến phải nhỏ hơn hay bằng lực bám, lúc đó giá trò lớn nhất của lực 
quán tính phải thỏa mãn (2.111).[01]: 
P
qt
max
 = (m
c
 + m
h
).j
max
 ≤ µ.N
tđ
 ⇒ 
j
max
 ≤ 
)(
.
hc
td
mm
N
+
µ
 = 
N
N
g
td
.
µ
 = [J] (4.20) 
trong đó: µ là hệ số bám xác đònh bằng thực nghiệm, phụ thuộc tính chất của hai bề mặt tiếp xúc. 
Khi bánh xe thép hoặc gang lăn trên đường ray lấy: µ = 0,12 khi máy làm việc ngoài trời; µ = 
0,15 khi máy làm việc trong nhà; µ = 0,2 khi máy làm việc trên đường ray có phun cát. 
 Lưu ý rằng công thức trên đã bỏ qua ảnh hưởng của lực cản tónh (ví dụ lực cản do gió, lực 
cản trên bánh bò dẫn.v.v…), trong trường hợp có kể tới lực cản tónh thì (dấu + khi hãm, dấu – khi 
khởi động): 
 j
max
 ≤ 
)(
.
hc
cttd
mm
FN
+
µ
µ
 (4.21) 
Theo quy phạm [j] được quy đònh như sau: 
 Bảng 4.13 - Quy phạm xác đònh [j], (tr.63) – [01].  
v(m/s) 1 2 4 
[j] (m/s
2
) 0,33 0,47 0,67 
3) Góc nghiêng của cáp treo hàng (do sự lắc động của hàng treo trên dây cáp – hình 4.5):  
95
 – Với các cần trục có cần: khi quay và thay đổi tầm với có cả tải trọng gió tác dụng lên 
hàng, cáp treo hàng nghiêng một góc α so với phương thẳng đứng. Góc nghiêng của cáp treo 
hàng α có thể nằm trong mặt phẳng bất kỳ. Nghiên cứu sự lắc động của hàng treo trên cáp ở các 
cần trục có cần quay cho thấy: 
 + Góc nghiêng của cáp treo hàng α phụ thuộc điểm treo hàng, chuyển động cơ bản gây ra 
góc nghiêng thường là chuyển động quay. 
 + Tải trọng lớn nhất phát sinh khi trọng lượng hàng là lớn nhất và chiều dài cáp treo hàng 
là nhỏ nhất. 
 + Khi lần lượt khởi động và hãm hay khi đồng thời phối hợp các chuyển động thì sự lắc 
động của cáp hàng do chuyển động riêng rẽ gây ra có thể trùng cả về phương và pha. Biên độ 
dao động khi đó được cộng đại số. 
 – Có thể tính các lực quán tính theo các công thức sau: 
+ Lực quán tính tiếp tuyến của hàng khi quay, (2.121).[01]: 
T
tt
 = m
h
.ε.R = 
R
t
n
g
Q
kq
.
30
.
.
π
 (4.22) 
+ Lực quán tính ly tâm của hàng khi quay 
(2.122).[01]: 
 T
lt
 = m
h
.ω
2
.R = 
R
n
g
Q
.
30
.
.
2
π
 (4.23) 
+ Lực quán tính của hàng khi thay đổi tầm 
với (2.123).[01]: 
 T
tv
 = m
h
.a
tv
 = 
ktv
tv
t
v
g
Q
. (4.24) 
+ Lực quán tính của hàng khi di chuyển 
cần trục (2.124).[01]: 
 T
n
 = m
h
.a
dc
 = 
kdc
dc
t
v
g
Q
. (4.25) 
ở đây: n – tốc độ quay của cần trục (vg/ph); v
tv
, v
dc
 – vận tốc thay đổi tầm với và vận tốc di 
chuyển của cần trục; t
kq
, t
ktv
, t
kdc
 – thời gian khởi động (hoặc hãm) các cơ cấu tương ứng. 
 – Để tính toán sức bền, góc nghiêng lớn nhất có thể chọn (2.125).[01]: 
 tgα
II
 = 
Q
P
g
jjj
II
g
lt
q
tt
tv
tt
q
+
++ )(
 (4.26) 
trong đó: 
tt
q
j – gia tốc tiếp tuyến trung bình của hàng khi quay ở tầm với lớn nhất; 
tt
tv
j – gia tốc 
tiếp tuyến trung bình của hàng khi thay đổi tầm với ở tầm với lớn nhất; 
lt
q
j – gia tốc ly tâm của 
hàng khi quay cần trục; 
II
g
P – tải trọng gió tác dụng lên hàng (2.126).[01]: 
– Để tính theo độ bền mỏi chọn: 
α
I
 = (0,3 ÷ 0,5)α
II
 (4.27) 
 – Khi tính toán sơ bộ có thể chọn (1.021).[03]: 
tgα
II
 = 2 .
g
j
tt
q
 ≈ 0,05v (4.28) 
trong đó: 
tt
q
j = 0,25v (m/s
2
); khi thời gian khởi động hoặc hãm là 4 giây, (tr.45) – [03].  
Hình 4.5 – Góc nghiêng của cáp do lắc động của hàng 
treo trên cáp.  
96 
– Góc nghiêng của cáp treo hàng so với phương thẳng đứng cũng có thể do cần trục nâng 
hàng ở những nơi mà dẫn đến cáp treo hàng có phương nghiêng (ví dụ: khi đoạn thẳng nối đầu 
cần và trọng tâm hàng không theo phương thẳng đứng), trong thực tế tính toán chọn chọn α
II
 = 
6
o
, tgα
II
 = 0,1. Lưu ý rằng các gia tốc nói trên là những đại lượng véc tơ nên phép tính 
)(
lt
q
tt
tv
tt
q
jjj ++ là cộng véc tơ rồi tìm môđun của véc tơ đó.  
4) Tải trọng quán tính khi có chuyển động quay. 
 Khi quay phần quay cần trục với tốc độ góc ω, với gia tốc góc ε sẽ làm phát sinh các lực 
quán tính ly tâm 
q
qtlt
P và lực quán tính tiếp tuyến
q
qttt
P . 
 Xét một phần tử của cần trục có khối lượng m
i
 nằm ở khoảng cách r
i
 so với trục quay. Khi 
cần trục quay phần tử đó chòu các lực quán tính: 
- Lực quán tính ly tâm (P
Ц
): 
qi
qtlt
P = m
i
.ω
2
.r
i
. (4.29) 
- Lực quán tính tiếp tuyến (P
k
): 
qi
qttt
P = m
i
.ε.r
i
. (4.30) 
trong đó: ε = 
t
ω
 với t là thời gian gia tốc; 
nếu vận tốc góc cho dưới dạng [n] = vg/ph 
thì ta có quan hệ: 
30
60
2 nn
π
π
ω
== (rad/s). Lực 
quán tính được coi là lực tập trung hay lực 
phân bố là tùy thuộc vào việc tính toán cụ 
thể. Chẳng hạn lực quán tính khi quay (cả 2 
thành phần tiếp tuyến và ly tâm) khi tính 
KCKL cần của cần trục sẽ là lực phân bố dọc 
theo chiều dài cần, quy luật phân bố sẽ có 
dạng hình thang vì 
qi
qtlt
P và 
qi
qttt
P đều tỷ lệ bậc nhất với r
i
 (nếu coi khối lượng của cần là phân bố 
đều). Còn khi tính toán cơ cấu quay thì có thể dùng lực quán tính tập trung ở trọng tâm của cần. 
 Trong trường hợp phần quay có bố trí khớp mômen giới hạn thì ε phần quay phải giới hạn 
bởi điều kiện truyền mômen của khớp: 
 ε ≤ 
qd
cgh
J
MM
±
 (4.31) 
ở đây: J
qd 
– mômen quán tính khối lượng quy đổi phần quay; M
gh
 – mômen giới hạn của khớp; 
M
c
 – mômen cản tónh khi quay; dấu (+) khi hãm cơ cấu quay; dấu (–) khi khởi động cơ cấu quay.  
5) Tải trọng quán tính do thay đổi tầm với. 
 + Nếu cần trục thay đổi tầm với thực hiện bằng xe con (cầu trục, cổng trục, …) chuyển 
động thì lực quán tính tác dụng lên xe con được tính như chuyển động di chuyển (chuyển động 
thẳng). Trên các cần trục có cần, trong thời gian khởi động hay hãm cơ cấu thay đổi tầm với làm 
xuất hiện lực quán tính của khối lượng cần. 
 Việc tính toán lực quán tính khi thay đổi tầm với về nguyên tắc tương tự như việc tính 
toán lực quán tính khi quay. 
Hình 4.6 – Lực quán tính khi quay.   
97
 + Lực quán tính trọng lượng hàng Q khi quay đã được tính đến trong ảnh hưởng của sự 
nghiêng của cáp treo hàng α. 
Tuy nhiên việc tính toán lực quán tính khi thay đổi tầm với và khi quay cần lưu ý: 
 + Tốc độ quay của cần quanh chốt đuôi cần hầu như là không đều (cho dù có coi động cơ 
của cơ cấu thay đổi tầm với có tốc độ không đổi). 
 + Đối với hệ cần có vòi cần phải giải bài toán động lực học của hệ khâu khớp trong đó 
vòi là khâu có chuyển động song phẳng. 
 + Trong trường hợp có phối hợp các chuyển động như: quay và thay đổi tầm với; quay và 
nâng hạ hàng, .v.v… thì sẽ xuất hiện các gia tốc Côriôlít kèm theo đó là các lực quán tính 
Côriôlít. 
 + Lực quán tính của khối lượng hàng khi quay và khi thay đổi tầm với đã được tính đến 
để gây ra góc nghiêng của cáp treo hàng với góc nghiêng α. 
Việc nghiên cứu lực quán tính khi quay và khi thay 
đổi tầm với độc giả cần tham khảo thêm: chương 10 và 
chương 11 – [12]. 
 4.2.5.Tải trọng do va đập vào bộ giảm chấn, 
(tr.80).[01]: 
 Tải trọng do va đập bộ giảm chấn xuất hiện trong 
các trường hợp thiết bò bảo vệ (bộ ngắt giới hạn) vận hành 
xe con của các loại cần trục, cần trục cổng, cầu chuyển tải 
bò trục trặc khi làm việc, cũng như các loại cần trục chạy 
trên ray. 
 Xác đònh chính xác trò số lực va đập tới bộ giảm 
chấn P rất khó, vì trò số đó phụ thuộc vào tính chất đàn hồi 
của KCKL. Trò số lớn nhất của lực P
max
 có thể xác đònh 
được nếu có thể bỏ qua tính chất đàn hồi của kết cấu và sự 
đu đưa của vật treo trên cáp. Khi đó toàn bộ động năng 
chuyển động của xe con (hoặc cần trục) với tốc độ v
o
 sẽ 
cân bằng với công của các lực cản di chuyển và lực nén 
ép bộ giảm chấn biến dạng, di chuyển một quãng đường s 
sau khi va đập:  
∫
+=
+
s
o
o
PdssW
vmm
.
2
).(
2
21
 (4.32) 
m
1
 – khối lượng chuyển động của xe con (hoặc cần trục), 
m
2
 – khối lượng của vật, m
2
 = Q/g, kg. 
W – lực cản di chuyển của xe con (hoặc cần trục). 
Đối với bộ giảm chấn bằng lò so có:  
2
.
max
sP
Pds
s
o
=
∫
 (4.33) 
và P
max
 = 
W
s
vmm
o
2
).(
2
21
−
+
 (4.34) 
Đối với bộ giảm chấn bằng thủy lực thì:  
Hình 4.7. Sơ đồ tính toán khi xe 
con va đập vào bộ giảm chấn.   
98  
sPPds
s
o
.=
∫
 (4.35) 
và lực trong bộ giảm chấn có trò số không đổi: 
P = P
max
 = 
W
s
vmm
o
−
+
2
).(
2
21
 (4.36) 
Nếu GD
2
 – mômen đà của các khối lượng quay (kG.m
2
) quy đổi tới trục động cơ có số 
vòng quay trong một phút n thì từ phương trình: 
2'
1
2
2
.
2
1
)2(
4
.
2
1
o
vmn
g
GD
=
π
 (4.37) 
gần đúng ta có:  
22'
1
)(
o
v
n
GDm ≈ kG.s
2
/m (4.38) 
và: 
g
G
v
n
GDmmm
x
+=+=
2
0
2"
1
'
11
)( kG.s
2
/m (4.39) 
trong đó: G
x
 – trọng lượng xe con không kể hàng (kG) và 
g
G
m
x
=
"
1
. 
 Hàng treo trên dây cáp (dây mềm) có chiều dài l khi va đập vào bộ giảm chấn thì một 
phần động năng của xe con sẽ truyền tới hàng làm cáp treo hàng nghiêng một góc α so với 
phương thẳng đứng; khi đó theo biểu thức (4.32) được viết thành:  
∫
+=
+
s
o
o
PdssW
vmm
.
2
).(
2
21
θ
 (4.40) 
ở đây: θ – hệ số ảnh hưởng của vật treo. 
 Trò số θ có thể xác đònh từ phương trình 
chuyển động va đập của xe con vào bộ giảm chấn. 
Ta tính cho trường hợp va vào bộ giảm chấn thủy 
lực (cũng tương tự như tính cho bộ giảm chấn lò 
so, chỉ khác nhau trò số P). Lực trong quá trình nén 
ép bộ giảm chấn coi như không đổi. Ta có: 
sPW
vmm
o
).(
2
).(
2
21
+=
+
θ
 (4.41) 
 Giả thiết rằng góc lắc bé, phương trình 
chuyển động của xe con và lắc động của vật sẽ có 
dạng sau: 
 m
2
(l.α” + x”) = – m
2
.g.α (4.42) 
 m
1
.x” = m
2
.g. α –P – W (4.43) 
từ (4.43) ta rút ra x”: 
x” = 
1
2 
m
WPgm −−
α
 (4.44) 
thay giá trò x” vào (4.42) rồi biến đổi ta có: 
α” + p
2
.α = 
1
.ml
WP
+
 (4.45)   
Hình 4.8 – 
Biểu đồ xác đònh thời gian dừng 
của xe con t
o   
99
ở đây: p
2
 = )1(
1
2
m
m
l
g
+ (4.46) 
 Giải các phương trình (4.44) và 
(4.45) khi t = 0, α = α
’
 = 0 và x’ = v
o
 ta có: 
α = 
)cos1( pt
g
j
− (4.47) 
và : x’ = v
o
 – j(t + 
)
sin
.
1
2
p
pt
m
m
 (4.48) 
trong đó j (gia tốc) được tính: j = 
21
mm
WP
+
+
(*). Để xác đònh thời gian dừng 
lại của xe con (hay cần trục) t
o
 sau khi va 
vào bộ giảm chấn, trong phương trình 
(4.48) giả sử x’ = 0; t = t
o
 ta có: 
oo
o
pt
pm
m
t
j
v
sin.
1
2
+= (4.49) 
 Phương trình trên có thể giải hoặc xác đònh t
o
 theo đồ thò hình 4.8. Từ phương trình (4.49) 
ta rút ra j: 
o
o
o
o
pt
pt
m
m
t
v
j
sin
.1
1
.
1
2
+
=
 (4.50) 
như vậy theo (*) khi hàng được treo mềm (dây cáp): 
P + W = (m
1
 + m
2
)j = 
o
o
o
o
pt
pt
m
m
mm
t
v
sin
.1
)(
.
1
2
21
+
+
 (4.51) 
Mặt khác ta có trò số gia tốc trung bình là v
o
/t
o
 và hệ số ảnh hưởng của hàng θ ≤ 1 và lưu 
ý rằng s = v
o
.t
o
, từ phương trình (4.41) ta có: 
o
o
t
v
mmWP ).(
21
θ
+=+ (4.52) 
 Cân bằng 2 vế phải của (4.51) và (4.52) và đặt τ = (2π/p) ta rút ra: 
θ = 
o
o
o
o
pt
pt
m
m
pt
pt
sin
.1
sin
1
1
2
+
−
=
τ
π
τ
π
τ
π
τ
π
o
o
o
o
t
t
m
m
t
t
.2
2sin
.1
.2
2sin
1
1
2
+
−
 (4.53) 
ở đây τ = (2π/p) và theo (4.46) ta có: 
τ = 
1
2
1
2
1
2
)1(
22
m
m
l
m
m
l
g
p
+
≈
+
=
ππ
 (4.54)  
Hình 4.9 – Biểu đồ hệ số ảnh hưởng của hàng treo 
mềm 
θ
 đối với trường hợp l = 5m, 
(hình 2.24) – [01].   
100
 Ở hình 4.9 cho biểu đồ xác đònh hệ số ảnh hưởng của hàng θ theo công thức (4.53) khi 
chiều dài đoạn cáp treo hàng l = 5m. Lực P không được quá lớn vì nó sẽ làm tăng gia tốc j vượt 
quá trò số cho phép, ảnh hưởng rất xấu đến độ bền của kết cấu kim loại. Dấu của giá trò θ trong 
công thức (4.41) có thể xác đònh theo hành trình s hoặc lực va đập bộ giảm chấn P. 
4.2.6.Tải trọng do lắp ráp: 
Các tải trọng xuất hiện trong quá trình lắp ráp cần trục gọi là tải trọng lắp ráp. Các tải 
trọng đó tác dụng lên kết cấu của cần trục và giá trò của nó được xác đònh trên cơ sở thiết kế quy 
trình lắp ráp cần trục. Thông thường cần phải chọn áp lực gió cực đại để tính toán khi tiến hành 
lắp ráp cần trục. Áp lực đó thường lấy p
o
 = 15 kG/m
2
 (tương ứng với gió cấp 5). 
4.2.7.Tải trọng vận chuyển: 
Khi vận chuyển các kết cấu của cần trục sẽ sinh ra các tải trọng gọi là tải trọng vận 
chuyển. Các tải trọng đó xuất hiện (tải trọng theo phương đứng và theo phương ngang) do các 
thiết bò vận tải chuyển động trên mặt đường không bằng phẳng (chỗ nối ray, đường ổ gà, đá cục), 
khi hãm gây nên sự xô đẩy và khi qua các đoạn đường cong sinh ra các lực quán tính ly tâm v.v… 
Để tính toán độ bền của kết cấu và các thiết bò kẹp kết cấu trên thiết bò vận tải khi vận 
chuyển ta khảo sát 2 trường hợp tải trọng tính toán như sau: 
1) Trường hợp thứ nhất của các tải trọng: các tải trọng quán tính cực đại khi chuyển động 
qua các đoạn đường cong với tốc độ 5,4 km/h và các tải trọng gió thổi từ phía trong đường cong. 
2) Trường hợp thứ hai của các tải trọng: các tải trọng quán tính ngang cực đại do toa xe 
chuyển động qua những chỗ bẻ ghi của đường sắt với tốc độ 80km/h có tính đến chỗ đặt kết cấu 
theo chiều dài của toa xe và các tải trọng gió thổi từ phía trong đường cong; các tải trọng quán 
tính dọc khi hãm và các tải trọng quán tính thẳng đứng khi chuyển động trên mặt đường không 
bằng phẳng với tốc độ 60km/h. Các tải trọng quán tính thẳng đứng và nằm ngang khi tính toán 
nếu kết cấu áp sát vào sàn xe (trọng lượng bản thân) thì coi như tải trọng phân bố, nếu tỳ tại một 
số điểm sẽ coi như các tải trọng tập trung đặt tại các điểm đó. 
Áp lực gió cực đại khi vận chuyển trên mặt đất lấy p
o
 = 40kG/m
2
; khi vận chuyển dưới 
nước có thể lấy bé hơn. Khi vận chuyển bằng ôtô, trọng lượng bản thân của kết cấu nhân với hệ 
số k
T
 = 2,0 tính đến ảnh hưởng của sự xô đẩy va chạm. 
Khi vận chuyển dưới nước phải tính đến tác dụng đồng thời của trọng lượng, áp lực gió và 
các lực quán tính do tàu chòng chành trên sóng nước. 
4.2.8.Các tải trọng khác: 
Ngoài các tải trọng cơ bản trên còn có các tải trọng khác tác dụng lên KCKL: sự thay đổi 
nhiệt độ, động đất, tuyết, sương. Các loại tải trọng đó cần căn cứ vào điều kiện khai thác cụ thể 
của từng loại cần trục mà tính toán.  
This document was created with Win2PDF available at .
The unregistered version of Win2PDF is for evaluation or non-commercial use only.
This page will not be added after purchasing Win2PDF.