Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
Lời mở đầu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc, là công cụ phân phối
thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là công cụ bảo vệ
kinh tế trong nớc, cạnh tranh với nớc ngoài.
Trong đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã có những đóng góp quan trọng
trong việc phát triển ngành thuế. Đợc áp dụng ở Việt Nam không lâu (năm
1999), thuế GTGT là một trong những loại thuế đợc hầu hết các doanh nghiệp
áp dụng, đợc coi là phơng pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, đợc đánh giá cao do
đạt đợc các mục tiêu lớn của chính sách thuế, nh tạo đợc nguồn thu lớn cho
Ngân sách Nhà nớc, đơn giản, trung lập Ngoài ra, thuế GTGT không phải là
một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất,
lu thông hàng hóa, mà thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lu
thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu..
Gắn liền với sự phát triển kinh tế, thuế GTGT cũng đã đợc xem xét, sửa
đổi bổ sung nhiều lần để phù hợp với cơ cấu kinh tế, nhằm phát huy khả năng
của nó trong giai đoạn hội nhập. Nhng thuế GTGT dờng nh vẫn còn là dấu hỏi
chấm cho nhiều ngời tiêu dùng, nhiều cơ sở kinh doanh về bản chất và quá trình
thực hiện thuế. Do đó, em xin trình bày đề án Kế toán thuế giá trị gia tăng,
nhằm tìm hiểu thêm về thuế GTGT và những thay đổi trong Luật thuế GTGT
mới có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2009. Mong đợc cô giáo giúp đỡ, đóng
góp ý kiến.
đặng thanh yến lớp k14-kt1
1
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
Ph n 1 Cơ sở lý luận chung về thuế gtgt
I/. Lch s ra i v phát tri n thu GTGT
1/. Khái nim
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
2/. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT.
a/. Trên thế giới
Thuế GTGT đợc hình thành ở Pháp với hình thức ban đầu là thuế doanh
thu áp dụng năm 1917, đánh vào giai đoạn cuối cùng của quá trình lu thông
hàng hoá (khâu bán lẻ) với thuế suất rất thấp, nhng thuế doanh thu mang nhiều
bất cập về tính trùng lặp, chậm trễ.. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung luật thuế
doanh thu, vào năm 1954 chính phủ Pháp đã ban hành thuế giá trị gia tăng -
Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), theo tiếng Anh là Value Added
Tax (viết tắt là VAT)
Khai sinh ở nớc Pháp, nhng nhờ những tính năng u việt, thuế GTGT đã đ-
ợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nớc trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc
khối Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mĩ La tinh và một số quốc gia Châu á
trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Các quốc gia khác
cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có khoảng
130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
b/. Tại Việt Nam
Tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá IX, Quốc hội nớc ta đã thông qua
Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Tiếp theo đó, để phù hợp với tình hình thực tế, Quốc hội cũng đã
thông qua Luật sửa đổi vào ngày17/06/2003 và mới đây tại kỳ họp thứ 3 Quốc
hội khoá XII ngày 02/06/2008 đã thông qua Luật thuế GTGT mới thay thế 2
luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009
đặng thanh yến lớp k14-kt1
2
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
II/. Đặc điểm và điều kiện áp dụng thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế đợc áp dụng rộng rãi hầu hết trong các doanh
nghiệp, và là một trong những nguồn thu chính của ngân sách Nhà nớc. Sở dĩ nó
đợc gọi là thuế GTGT vì thuế chỉ đợc đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, và tổng số thuế thu đợc ở mỗi khâu
bằng chính số thuế tính trên giá bán của ngời tiêu dùng cuối cùng. Do đó về bản
chất, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, mà trong đó ngời tiêu dùng hàng hoá
là ngời chịu thuế và các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ ngời tiêu dùng thông
qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà ngời tiêu dùng phải thanh toán.
Thuế GTGT mang đặc trng cơ bản của thuế là: tính cỡng chế, tính không
hoàn lại và tính ổn định nên nó đợc coi là công cụ tài chính quan trọng, giúp
Nhà nớc quản lý điều tiết nền kinh tế thị trờng đang ngày càng sôi động.
III/. Phơng pháp tính thuế GTGT
Trên thế giới, các nhà kinh tế đã đa ra 4 phơng pháp cơ bản của việc tính
thuế GTGT:
- Phơng pháp cộng trực tiếp: theo phơng pháp này thì thuế GTGT phải
nộp đợc tính bằng cách lấy thuế suất (t) nhân với giá trị tăng thêm đợc hiểu là
tiền công và lợi nhuận. Cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = t x (tiền công + lợi nhuận)
- Phơng pháp cộng gián tiếp: theo phơng pháp này thuế GTGT phải nộp
đợc tính căn cứ vào từng thành phần riêng biệt của giá trị tăng thêm.
Thuế GTGT phải nộp t x tiền công + t x lợi nhuận
- Phơng pháp trừ trực tiếp: theo phơng pháp này thuế GTGT phải nộp đợc
tính dựa trên cơ sở tính trị giá tăng thêm là chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào,
cụ thể là:
Thuế GTGT phải nộp = t x (giá đầu ra - giá đầu vào)
đặng thanh yến lớp k14-kt1
3
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
- Phơng pháp trừ gián tiếp: còn gọi là phơng pháp hoá đơn hoặc phơng
pháp khấu trừ. Theo phơng pháp này, thuế GTGT phải nộp đợc xác định trên cơ
sở lấy thuế tính trên giá đầu ra trừ đi thuế tính trên giá đầu vào, cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = (t x giá đầu ra) - (t x giá đầu vào)
Trong 4 phơng pháp tính thuế GTGT nói trên thì 3 phơng pháp đầu hầu
nh chỉ tồn tại trên lý thuyết, ít đợc áp dụng trong thực tế. Riêng phơng pháp trừ
gián tiếp (hay phơng pháp khấu trừ) đợc áp dụng phổ biến vì việc tính thuế phải
nộp dựa vào hoá đơn - bằng chứng của nghiệp vụ kinh doanh - gắn nghĩa vụ nộp
thuế với nghiệp vụ kinh doanh của cơ sở cho nên có u điểm nổi trội hơn hẳn
những phơng pháp khác về mặt kỹ thuật và luật pháp. Mặt khác phơng pháp tính
thuế dựa vào hoá đơn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự theo dõi, kiểm tra của cơ
quan quản lý, thu thuế và ngời ta có thể tính đợc nghĩa vụ nộp thuế một cách
kịp thời và tơng đối chính xác cho một năm tài chính.
IV/. Quy định hiện hành về thuế GTGT
a/. Đối tợng chịu thuế
Là hầu hết các hàng hoá dịch vụ đợc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng ở
Việt Nam, bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu. Trừ các đối tợng không chịu thuế
GTGT theo quy định.
b/. Đối tợng nộp thuế
Đối tợng nộp thuế GTGT bao gồm: tổ chức kinh doanh đợc thành lập và
đăng ký theo luật Doanh nghiệp, luật Hợp tác xã; tổ chức kinh tế của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và bên nớc ngoài tham gia hợp tác kinh doanh
theo luật Đầu t; tổ chức cá nhân nớc ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
nhng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam; cá nhân hộ gia đình, nhóm ngời
kinh doanh độc lập và các đối tợng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu..
đặng thanh yến lớp k14-kt1
4
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
c/. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là: giá tính thuế và thuế suất.
d/. Giá tính thuế: Giá tính thuế đợc xác định tuỳ theo loại hàng hoá, dịch
vụ vâ đợc xác định nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là
giá cha có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), nhng cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có) cộng với thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu đợc
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê cha có thuế
GTGT.
Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trớc cho
thời hạn thuê cha có thuế GTGT.
Trờng hợp thuê máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải của nớc ngoài loại
trong nớc cha sản xuất đợc để cho thuê lại, giá tính thuế đợc trừ giá thuê phải
trả cho nớc ngoài.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công cha có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc bàn giao cha có thuế GTGT. Trờng hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính
đặng thanh yến lớp k14-kt1
5
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy
móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
cha có thuế GTGT, trừ giá chuỷên quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nớc.
- Đối với hoạt động đại lý, môI giới mua bán hàng hoá, dịch vụ h-
ởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu đợc từ các hoạt động này cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế đợc xác định theo công thức
sau:
- Mức thuế suất 5% áp dụng với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
+ Nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
+ Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và
chất kích thích tăng trởng vật nuôI cây trồng.
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh mơng, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôI trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp.
+ Sản phẩm Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản cha qua chế biến trừ các sản
phẩm thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT.
+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lới, và sợi để đan lới đánh cá.
+ Thực phẩm tơi sống; lâm sản cha qua chế biến trừ gỗ, măng và các sp
thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT.
+ Đờng; phụ phẩm trong sản xuất đờng, bao bì gỉ đờng, bã mía, bã bùn.
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, vá dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tân dụng từ nông nghiệp; bông
sơ chế; giấy in báo.
+ Máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa. máy gặt, máy gặ
đặng thanh yến lớp k14-kt1
6
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc
trừ sâu.
+ Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hoá dợc, dợc liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh.
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình
vẽ, bảng, phấn, thớc kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm
+ Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hoá dợc, dợc liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh.
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình
vẽ, bảng, phấn, thớc kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
+ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
+ Đồ chơi trẻ em, sách các loại, trừ sách thuộc đối tợng không chịu thuế
GTGT theo quy định.
+ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công
nghệ.
- Mức thuế suất 10% áp dụng với các hàng hoá, dịch vụ không có trong
quy định tại các mức thuế 0% và 5%.
f/. Phơng pháp tính thuế GTGT
* Phơng pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGTđầu vào
Trong đó:
đặng thanh yến lớp k14-kt1
7
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp này phải tính
và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán cha có thuế, thuế GTGT
và số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán,
không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra phải tính trên giá thanh toán trên hoá đơn chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên
hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ hoặc trên chứng từ đã nộp thuế GTGT
của hàng hoá nhập khẩu
Phơng pháp khấu trừ thuế đợc áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực
hiện tốt chế độ quản lý sổ sách kế toán, mua bán hàng có hoá đơn.
* Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá dịch vụ x Thuế suất
Trongđó:
Phơng pháp này chỉ đợc áp dụng với các đối tợng sau:
- Cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh không có
cơ sở thờng trú tại Việt Nam nhng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cha thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Hoạt động mua, bán v ng, b c, á quí, ngoi t.
g/. Quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá dịch vụ
đặng thanh yến lớp k14-kt1
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
GTGT của hàng hoá
dịch vụ bán ra và mua
vào trong kì
=
Giá thanh toán của
hàng hoá dịch vụ bán
ra
-
Giá thanh toán
của hàng hoá
dịch vụ mua vào
tương ứng
8
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch
vụ có hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật. Hoá đơn mua, bán
hàng hoá, dịch vụ quy định đối với các cơ sở kinh doanh nh sau:
- Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. KHi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định bao
gồm cả khoản phụ thu thêm (nếu có). Trờng hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT mà trên hoá đơn GTGT không ghi khoản thuế GTGT thì khoản thuế
GTGT đầu vào đợc xác định bằng giá thanh toán ghi trên hoá đơn nhân với thuế
suất thuế GTGT trừ các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán
thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT
- Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế trực tiếp trên GTGT và
cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT sử
dụng hoá đơn bán hàng. Giá bán hàng hoá, dịch vụ là gía thanh toán đã có thuế
GTGT (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế).
- Các cơ sở kinh doanh muốn sử dụng loại hoá đơn, chứng từ khác với
mẫu quy định chung phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng từ với Tổng cục Thuế
hoặc Cục thuế địa phơng và chỉ đợc sử dụng khi có thông báo bằng văn bản.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho ngời tiêu dùng,
đối với hàng hoá có giá bán dới mức quy định phải lập hoá đơn bán hàng, nếu
cơ sở không lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bản kê hàng bán lẻ hàng ngày
theo mẫu bản kê của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT; trờng hợp ng-
ời mua ywu cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định.
h/. Đăng kí kê khai nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế.
Đối với việc đăng ký nộp thuế: Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT kể cả các cơ sở trực thuộc phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý theo hớng dẫn của cơ quan thuế. Các tổng công ty, công
đặng thanh yến lớp k14-kt1
9
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
ty và các cơ sở kinh doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải đăng ký
nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở.
Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bá sót các cơ sở
kinh doanh, tránh việc thu thuế trùng lặp giữa các cơ quan thuế đối với cùng
một cơ sở kinh doanh.
Theo quy định, cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp
thuế GTGT chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu t;
trờng hợp cơ sở cha đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhng có hoạt
động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trớc khi kinh doanh. Trờng hợp
sáp nhập hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở
kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trớc khi tiến
hành các hoạt động trên.
Kê khai thuế:
- Cơ sở kinh doanh phải kê khai và nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế
chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Trong trờng hợp không phát sinh thuế
đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho
cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thúê
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai
- Cơ sở kinh doanh, ngời nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai
thuế GTGT theo tong lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với
cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phảu kê khai nộp thuế theo tong chuyến
hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trớc khi vận chuyển hàng đi.
- Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế
GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất thuế GTGT
quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác
đặng thanh yến lớp k14-kt1
10
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
định đợc theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất
cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở đó sản xuất, kinh doanh.
Nộp thuế: Thuế GTGT nộp vào ngân sách Nhà nớc theo quy định
sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà
nớc theo tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh, ngời nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo
từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể, có thể là
phải nộp trớc khi nhận hàng hoặc là ân hạn trong 30 ngày, 90 ngày, 275 ngày
Số thuế phải nộp đợc xác định theo khai báo tại tờ khai nhập khẩu. Chứng từ
nộp thuế (giấy nộp thuế) chính là cơ sở để kê khai và khấu trừ thuế đầu vào.
- Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì đợc khấu trừ
vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trờng hợp cơ sở kinh doanh đầu t mới tài sản
cố định, có số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn thì đợc khấu trừ dần hoặc đợc hoàn
thuế theo quy định của Chính phủ.
- Thuế GTGT nộp vào Ngân sách Nhà nớc bằng đồng Việt Nam .
Quyết toán thuế: Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng
năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế đợc tính theo năm dơng lịch. Trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân
sách Nhà nớc chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai thuế, nếu nộp
thừa thì đợc trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong trờng hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế
trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định trên.
Hoàn thuế: Việc hoàn thuế đợc quy định nh sau:
đặng thanh yến lớp k14-kt1
11
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu
trừ thuế đợc xét hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế
GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ hết. Trờng hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký
nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ có dự án đầu t mới, đang trong giai
đoạn đầu t có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu t
mà cha đợc khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc
hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu
có số thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc
hoàn thuế GTGT theo tháng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp
thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trờng hợp hoàn thuế GTGT theo
điều ớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu t mới, đã đăng ký nộp thuế với
cơ quan thuế nhng cha phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t từ một năm trở
lên đợc xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trờng hợp cơ sở có số thuế GTGT
đầu vào của tài sản đầu t đợc hoàn lớn thì đợc xét hoàn thuế từng quý.
Đối với cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu nếu số thuế đầu
vào của tài sản đầu t đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế cha đợc khấu trừ
vẫn còn lớn hơn số thuế đã đợc khấu trừ thì đợc xét hoàn lại số thuế cha đợc
khấu trừ.
Để giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo
hồ sơ xin hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế có trách
đặng thanh yến lớp k14-kt1
12
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
nhiệm kiểm tra xác định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo quy định.
Phần II PHơNG PHáP kế toán thuế GTGT theo chế độ
kế toán hiện hành tại Việt Nam
I/. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản (TK) 133: thuế GTGT đợc khấu trừ. Có 2 TK cấp 2:
TK 1331: thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. Tài
khoản này dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của vật t, hàng
hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
TK 1332: thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng
để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu t, mua sắm TSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ.
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số d bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, đợc hoàn lại nhng
Ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả.
Tài khoản 3331:thuế GTGT phải nộp. Có 2 TK cấp 3:
TK 33311: thuế GTGT đầu ra. Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ.
TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu. Dùng để phản ánh số thuế
GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
đặng thanh yến lớp k14-kt1
13
Đề án kế toán thuế GTGT viện đh mở hn
Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
+ Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ.
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nộp bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính bất thờng.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khầu.
Số d bên Có: thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số d bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN.
II/. Chứng từ và sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT.
1/. Chứng từ sử dụng:
Để thực hiện kế toán thuế GTGT các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế
độ hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dới đây là một
số hoá đơn, chứng từ có liên quan:
Hoá đơn giá trị gia tăng: Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng
Hoá đơn giá trị gia tăng do Bộ Tài chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng
chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá,
dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán
(cha thuế), các phụ thu và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá
thanh toán.
Hoá đơn bán hàng: Do Bộ Tài chính phát hành, đợc sử dụng ở các cơ sở
kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và khi lập
hoá đơn cơ sở kinh doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và
ghi rõ giá bán, các phụ thu (nếu có) và tổng giá thanh toán.
đặng thanh yến lớp k14-kt1
14