BÀI MỞ ĐẦU
BÀI MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU KHÁI LƯỢC VỀ
GIỚI THIỆU KHÁI LƯỢC VỀ
CHỮ VIẾT TIẾNG PHỔ THÔNG
CHỮ VIẾT TIẾNG PHỔ THÔNG
TRUNG QUỐC (TIẾNG HOA)
TRUNG QUỐC (TIẾNG HOA)
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
2
I. VĂN TỰ CHỮ HÁN
I. VĂN TỰ CHỮ HÁN
•
Văn tự là công cụ ghi chép ngôn ngữ.
•
Bản chất của văn tự là hệ thống ký hiệu
dùng để ghi chép ngôn ngữ nói.
•
Văn tự được hình thành và phát triển
nhằm khắc phục khuyết điểm không thể
truyền xa, truyền lâu dài của ngôn ngữ
nói.
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
3
II. CẤU TẠO VÀ HÌNH THỂ CHỮ HÁN
II. CẤU TẠO VÀ HÌNH THỂ CHỮ HÁN
1. CẤU TẠO CHỮ HÁN:
Cấu tạo chữ Hán là phương thức tạo chữ Hán. Qua mấy
ngàn năm lịch sử , chữ Hán được tạo ra theo 6 phương
pháp (Lục Thư – Hứa Thận) sau:
1.1. Chữ tượng hình
1.2. Chữ chỉ sự
1.3. Chữ hội ý
1.4. Chữ hình thanh
1.5. Chữ giả tá
1.6. Chữ chuyển chú
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
4
1.1. Chữ tượng hình
1.1. Chữ tượng hình
•
Là loại chữ vẽ phỏng theo vật thực được
tạo ra sớm nhất.
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
5
1.2. Chữ chỉ sự
1.2. Chữ chỉ sự
•
Là loại chữ biểu ý, dùng các nét kết hợp
với nhau hoặc thêm nét vào một chữ
tượng hình sẵn có để tạo thành.
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
6
1.3. Chữ hội ý
1.3. Chữ hội ý
•
Là loại chữ kép, do hai hoặc trên hai chữ
có ý nghĩa liên quan với nhau tạo thành.
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
7
1.4. Chữ hình thanh
1.4. Chữ hình thanh
•
Là loại chữ do hai chữ hoặc hai bộ
phận, trong đó một bộ phận biểu
âm, một bộ phận biểu ý kết hợp với
nhau tạo thành. (Hiện nay hơn 90%
chữ Hán thông dụng là chữ hình
thanh)
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
8
1.5. Chữ giả tá
1.5. Chữ giả tá
•
Là loại chữ dùng nghĩa của một chữ
đã có để thay thế ý nghĩa mới đồng
âm với nó.
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
9
1.6. Chữ chuyển chú
1.6. Chữ chuyển chú
•
Nhiều người không coi chuyển chú là
cách tạo chữ mới mà là cách giải thích ý
nghĩa các chữ có ý nghĩa giống nhau
hoặc gần giống nhau.
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
10
2. HÌNH THỂ CỦA CHỮ HÁN
2. HÌNH THỂ CỦA CHỮ HÁN
2.1. Hình thể của chữ Hán
2.2. Chữ phồn thể và chữ giản thể
2.3. Bộ thủ
2.4. Nét chữ
2.5. Thứ tự viết các nét (quy tắc bút thuận)
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
11
2.1. Hình thể của chữ Hán
2.1. Hình thể của chữ Hán
•
Là chỉ hình thái bên ngoài của chữ Hán, nó vừa
chỉ các thể chữ trong lịch sử chữ Hán như: Giáp
cốt, Kim văn, Đại triện, Tiểu triện, Lệ, Thảo, Khải,
Hành (bát thể), vừa chỉ các thể chữ Hán hiện đại,
như thể chữ viết tay, thể chữ in …
•
Diễn biến của hình thể chữ Hán có 03 giai đoạn
lớn theo xu thế thoát ly hình vẽ để ký hiệu hoá, từ
phức tạp đến đơn giản, từ không chỉnh tề đến
chỉnh tề vuông vắn.
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
12
2.2. Chữ phồn thể và chữ giản thể
2.2. Chữ phồn thể và chữ giản thể
•
Gần đây chữ Hán được đơn giản hoá bằng cách giảm
bớt số nét, dùng chữ ít nét thay cho chữ đồng âm đồng
nghĩa nhiều nét hơn. Loại chữ được giảm bớt nét gọi là
chữ giản thể, loại chữ đồng âm đồng nghĩa nhiều nét
hơn gọi là chữ phồn thể.
•
马 馬
•
龙 龍
•
饭 飯
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
13
2.3. Bộ thủ
2.3. Bộ thủ
•
Chữ Hán hiện đại tuyệt đại bộ phận là chữ hình thanh. Loại
chữ này là chữ hợp thể do 2 hoặc trên 2 chữ đơn thể tạo
thành. Chữ đơn thể cấu tạo thành chữ hợp thể được gọi là
“thiên bàng”. Thiên bàng biểu thị ý nghĩa gọi là hình bàng.
•
Theo truyền thống, các loại từ điển quy các chữ có chung
hình bàng vào một bộ, lấy hình bàng này làm chữ đầu (thủ
tự) của bộ đó, do vậy hình bàng còn gọi là “bộ thủ”.
•
场、寺、地、坐、坚 có chung hình bàng là “ ”土 (bộ thổ)
•
江、河、汽、洗、溪 có chung hình bàng là “ シ” (bộ thuỷ)
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
14
2.4. Nét chữ
2.4. Nét chữ
•
Hình thể của chữ Hán là do một số chấm, đường
vạch khác nhau tạo thành, những chấm và đường
vạch khác nhau này gọi là “nét chữ”.
•
Khi viết, một lần nhấc bút được kể là một đơn vị nét.
Xác định một chữ có bao nhiêu nét là rất quan trọng.
Vì nhờ đó, ta mới có thể viết đúng, đẹp và nhất là
mới có thể tra tự điển được.
•
Nét chữ Hán chia nhỏ ra có 22 nét, trong đó:
7 nét chữ cơ bản
15 nét biến thể
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
15
7 nét chữ cơ bản
7 nét chữ cơ bản
1. Chấm: 丶
2. Ngang: 一
3. Sổ: 丨
4. Phẩy: 丿
5. Mác:
6. Hất:
7. Móc: 亅
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
16
15 nét biến thể
15 nét biến thể
•
Biến thể của nét ngang:
1. Ngang móc :
2. Ngang phẩy
3. Ngang sổ
4. Ngang sổ móc
5. Ngang sổ hất
6. Ngang phẩy cong
7. Ngang phẩy cong móc :
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
17
15 nét biến thể
15 nét biến thể
• Biến thể của nét sổ
8. Sổ móc
9. Sổ hất
10. Sổ ngang
11. Sổ ngang móc :
12. Sổ ngang cong móc
•
Biến thể của nét phẩy:
13. Phẩy ngang
14. Phẩy chấm
• Biến thể của nét mác:
15. Mác móc
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
18
2.5. Thứ tự viết các nét (quy tắc bút thuận)
2.5. Thứ tự viết các nét (quy tắc bút thuận)
•
Chữ Hán tuyệt đại bộ phận có từ hai nét trở
lên. Nét chữ nào viết trước, nét chữ nào viết
sau phải theo một trật tự nhất định. Trật tự này
thể hiện ở 7 quy tắc sau:
1. Ngang trước sổ sau
2. Phẩy trước mác sau
3. Trên trước dưới sau
4. Trái trước phải sau
5. Ngoài trước trong sau
6. Vào trước đóng sau
7. Giữa trước hai bên sau
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
19
2.5. Thứ tự viết các nét (quy tắc bút thuận)
2.5. Thứ tự viết các nét (quy tắc bút thuận)
Các quy tắc bổ sung
Các quy tắc bổ sung
1. Chấm ở bên trên hay bên trái thì viết trước
2. Chấm ở bên trong hay bên phải thì viết sau
3. Đối với những chữ có nét bao ở 2 bên:
•
Nếu nét đó ở phía trên bên trái hay phía trên bên phải, ta viết nét
ngoài trước, nét trong sau.
•
Nếu nét đó ở phía dưới bên trái, ta viết nét trong trước, nét ngoài
sau.
4. Những chữ đóng kín ba mặt
•
Nếu phần không đóng kín ở bên trên, ta viết trong trước ngoài sau
•
Nếu phần không đóng kín ở phía dưới, ta viết ngoài trước trong sau
•
Nếu phần không đóng kín ở phía phải, đầu tiên ta phải viết phía
trên, rồi đến phần trong, cuối cùng phía trái và ở dưới.
5. Những chữ có hai phần hoặc hơn hai phần theo chiều ngang
•
Nếu nét cuối phần bên trái là nét ngang thì viết thành nét hất.
•
Nếu nét cuối bên trái là nét mác thì viết thành nét chấm.
03/01/11
Trung Văn 1 - 002001 - Bài mở đầu
20
2.5. Thứ tự viết các nét (quy tắc bút thuận)
2.5. Thứ tự viết các nét (quy tắc bút thuận)
•
Như trên đã trình bày, chữ Hán phát triển
và định hình thành những chữ chỉnh tề
vuông vắn. Vì vậy, dù là chữ nhiều hay ít
nét đều phải viết ngay ngắn trong một ô
vuông để tránh sự nhầm lẫn với chữ bên
cạnh hay chữ ở hàng trên, hàng dưới.