Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
104 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
Trọng lượng hàng = Trọng tải tàu - lượng dự trữ - const
4.1.4.2 Tính toán chiều cao khoảng trống (Ullage):
Gọi chiều dài của két là L .
Khoảng cách từ ống đo đến một vách két là l.
Chiều cao khoảng trống đo được là h
tr đo.
Chiều cao khoảng trống thực là h
tr thực.
Hiệu số mớn nước của tàu là t.
Chiều dài tính toán của tàu là LBP.
Δh là số hiệu chỉnh chiều cao khoảng trống do ảnh hưởng của hiệu số mớn nước.
Khi đó Δh được tính như sau:
Δh =
( L/2 - l ) x t
LBP
h
tr thực
= h
tr đo
± Δh
Dấu của Δh được xét như sau:
Lấy dấu (+) cho Δh khi ống đo nằm cùng chiều với chiều chúi của tàu.
Lấy dấu (-) cho Δh khi ống đo nằm ngược chiều với chiều chúi của tàu.
Trường hợp xác định lượng nước lẫn trong dầu:
h
n thực
= h
n đo
± Δh
L
L/2
h
tr đo
h
tr thực
Ống đo
l
h dầu
h nước thực
(h
n thực
)
Phía lái
Phía mũi
h
n đo
h
n đo
Hình 4.6: Vị trí ống đo và cách tính toàn chiều cao khoảng trống
Δh
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
105 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
Tuy nhiên dấu của Δh sẽ là:
Lấy dấu (+) cho Δh khi ống đo nằm ngược với chiều chúi của tàu.
Lấy dấu (-) cho Δh khi ống đo nằm cùng chiều với chiều chúi của tàu.
Trên thực tế, để tiện tính toán, trên tàu người ta lập các bảng hiệu chỉnh cho từng két
hàng do ảnh hưởng của hiệu số mớn nước (Trim Correction Table).
Dưới đây là một dạng của Trim Correction Table:
Tank Name:
Sounding
(m-cm)
Trim by
the head
(m)
Trim by the sterm
(m)
1.0
0.5
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
0.80
Δh
0.90
1.00
Bảng 4.3: Bảng hiệu chỉnh số đo két do ảnh hưởng của hiệu số mớn nước
Giá trị Δh được xác định bằng cách vào bảng với hai thông số là Sounding hoặc
Ullage và Trim.
4.2 Vận chuyển hàng hạt rời (Carriage of Grain in bulk)
4.2.1 Khái niệm:
4.2.1.1 Các thuật ngữ:
Theo Bộ luật quốc tế về Vận chuyển an toàn hàng hạt rời (International code for the
safe carriage of grain in bulk) áp dụng cho tất cả các tàu không kể kích thước, gồm cả
các tàu có dung tích toàn phần nhỏ hơn 500, tham gia vào việc vận chuyển hàng hạt rời,
các thuật ngữ và khái niệm trong vận chuyển hàng hạt rời được hiểu như sau:
a. Thuật ngữ "Hạt" bao gồm lúa mỳ, ngô, lúa đại mạch, kiều mạch, mạch đen, gạo, các
loại đỗ, hạt và các dạng chế biến của các hạt có đặc tính tương tự như các hạt ở trạng thái
tự nhiên.
b. Thuật ngữ "Hệ số chất xếp" (Stowage factor), với mục đích cho việc tính toán
mômen. Thuật ngữ "Khoang chứa đầy, đã đánh tẩy" (Filled compartment, trimmed) đề
cập đến bất kỳ khoang chứa hàng hạt nào sau khi đã rót và đánh tẩy theo yêu cầu của Bộ
luật, hàng hạt rời ở mức cao nhất có thể được.
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
106 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
c. Thuật ngữ "Khoang chứa đầy, không đánh tẩy" (Filled compartment, untrimmed) đề
cập đến một khoang chứa hàng hạt mà được rót đầy đến chừng mực có thể ở khu vực
quầy hầm hàng nhưng phần phía ngoài chưa được đánh tẩy theo quy định của Bộ luật.
d. Thuật ngữ "Khoang chứa một phần" (Partly filled compartment) đề cập đến bất kỳ
khoang chứa hàng hạt nào mà hàng không được xếp đầy như các phần mô tả ở trên.
e. Góc ngập nước (Angle of flooding- θ
f
) là góc nghiêng mà tại đó các lỗ khoét không
thể đóng kín nước ở thân tàu, thượng tầng hoặc ở các kho trên boong, bị ngập nước. Khi
áp dụng định nghĩa này các lỗ khoét nhỏ mà việc ngập nước liên tục không thể xảy ra thì
không cần thiết coi như là lỗ hở.
f. Thuật ngữ "Nghiêng do hàng hạt dịch chuyển", có nghĩa là thể tích đối với một đơn
vị khối lượng hàng đã xác định bởi các thiết bị xếp hàng.
g. Thuật ngữ "Khoang phù hợp đặc biệt" (Specially suitable compartment) đề cập đến
một khoang hàng mà có cấu trúc với ít nhất hai vách dọc kín hạt, thẳng đứng hoặc
nghiêng mà khớp với các mã của miệng hầm hàng hoặc ở vị trí sao cho hạn chế được sự
dịch chuyển ngang của hàng hạt. Nếu đặt nghiêng thì các vách này phải có góc nghiêng
không nhỏ hơn 30
0
so với mặt phẳng nằm ngang.
4.2.1.2 Giấy phép (Document of authorization)
a. Các tàu chở hàng hạt phải được cấp giấy phép phù hợp với các quy định của Bộ luật
này bởi chính quyền hành chính hoặc bởi một tổ chức được công nhận bởi bên tham gia
Công ước thay mặt cho Chính quyền hành chính.
b. Giấy phép phải đi kèm theo hoặc kết hợp với sổ tay hướng dẫn chất xếp hàng hạt để
Thuyền trưởng có thể đáp ứng được các yêu cầu về ổn định. Sổ tay này cũng phải đáp
ứng các yêu cầu Thông tin liên quan đến ổn định và chất xếp hàng hạt của Bộ luật.
c. Các tài liệu như giấy phép, các số liệu về ổn định chất xếp hàng hạt và các sơ đồ,
bản vẽ liên quan có thể được soạn thảo bằng ngôn ngữ chính thức của nước xuất bản.
Nếu ngôn ngữ đó không phải là tiếng Anh hoặc tiếng Pháp thì phải có một bộ dịch sang
một trong hai thứ tiếng đó.
d. Một bản sao các tài liệu như giấy phép, các số liệu về ổn định chất xếp hàng hạt và
các sơ đồ, bản vẽ liên quan phải có ở trên tàu để Thuyền trưởng xuất trình khi chính
quyền cảng của nước ký kết Công ước kiểm tra.
e. Một tàu không có giấy phép sẽ không được chở hàng hạt trừ khi Thuyền trưởng
chứng minh được với Chính quyền hành chính hoặc Chính quyền cảng xếp hàng của
nước tham gia Công ước rằng điều kiện xếp hàng cho chuyến đi dự định là thỏa mãn các
yêu cầu của Bộ luật này.
4.2.1.3 Thông tin liên quan đến ổn định và chất xếp hàng hạt:
a. Tàu phải có đầy đủ các thông tin liên quan để Thuyền trưởng bảo đảm rằng tàu hoàn
toàn tuân theo các quy định của Bộ luật này khi vận chuyển hàng hạt cho các chuyến đi
quốc tế.
b. Các thông tin mà chính quyền hành chính có thể chấp nhận bao gồm:
- Các số liệu đặc trưng của tàu
- Lượng dãn nước tàu không, chiều cao và hoành độ trọng tâm tàu không.
- Bảng hiệu chỉnh mặt thoáng tự do của chất lỏng.
- Sức chứa và tọa độ trọng tâm các két.
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
107 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
- Đường cong hoặc bảng góc ngập nước, khi góc này nhỏ hơn 40
0
, tại tất cả các lượng
dãn nước cho phép.
- Các đường cong hoặc bảng thủy tĩnh phù hợp với khoảng mớn nước khai thác.
- Các đường cong hoành giao đủ để tính toán ổn định, gồm cả đường cong tại góc
nghiêng 12
0
và 40
0
.
c. Các thông tin mà Chính quyền hành chính phê chuẩn gồm:
- Các đường cong hoặc các bảng thể tích, các đường cong hoặc các bảng chiều cao
trọng tâm của các thể tích, các đường cong hoặc các bảng mômen nghiêng thể tích giả
định cho tất cả các khoang, các khoang chứa đầy hoặc chứa đầy một phần, gồm cả sự ảnh
hưởng của các vách ngăn tạm thời.
- Các bảng hoặc đường cong mômen nghiêng cực đại cho phép đối với các lượng dãn
nước và chiều cao trọng tâm khác nhau để Thuyền trưởng có thể minh họa sự tuân thủ
các yêu cầu về ổn định. Yêu cầu này chỉ áp dụng đối với các tàu đặt ky vào hoặc sau
ngày Bộ luật này có hiệu lực.
- Chi tiết về kích thước của các vách ngăn tạm thời, nếu có, và các điều khoản cần
thiết để đáp ứng các yêu cầu về ổn định bắt buộc, yêu cầu về ổn định với tàu hiện có, yêu
cầu về ổn định tùy chọn với các tàu không có giấy phép chuyên chở một phần hàng hạt
rời.
- Các chỉ dẫn về xếp hàng ở dạng các lưu ý mang tính tổng hợp các yêu cầu của Bộ
luật.
- Một ví dụ thực tế đã làm để hướng dẫn cho Thuyền trưởng; và
- Các điều kiện khởi hành và đến của một chuyến xếp hàng điển hình và nếu cần thiết,
cả các điều kiện xếp hàng xấu nhất.
4.2.2 Các yêu cầu về ổn định đối với tàu chở hàng hạt rời:
4.2.2.1 Các yêu cầu về ổn định đối với tàu chở hàng hạt rời có giấy phép:
Các đặc tính ổn định nguyên vẹn của bất kỳ tàu chở hàng hạt rời nào, trong suốt quá
trình chuyến đi, phải chỉ ra rằng ít nhất thoả mãn các tiêu chuẩn sau đây:
a. Góc nghiêng ngang do sự dịch chuyển của hàng hạt không được lớn hơn 12
0
hoặc
góc nghiêng mà tại đó mép boong ngập nước đối với các tàu đóng vào hoặc sau 1/1/1994
lấy giá trị nào nhỏ hơn.
b. Trên đồ thị ổn định tĩnh, diện tích thực hoặc diện tích dư giữa đường cong cánh tay
đòn nghiêng ngang và đường cong cánh tay đòn mômen hồi phục tĩnh tính từ giao điểm
của hai đường cong đó đến góc nghiêng ngang có sự chênh lệch cực đại giữa hai tung độ
giữa hai đường cong đó, hoặc 40
o
hoặc góc ngập nước lấy giá trị nào nhỏ nhất, trong
mọi điều kiện xếp hàng không được nhỏ hơn 0,075 m-rad; và
c. Chiều cao thế vững ban đầu, sau khi đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của mặt thoáng tự do
chất lỏng trong các két, không được nhỏ hơn 0,3m.
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
108 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
Nếu theo yêu cầu của chính quyền cảng xếp hàng của bên tham gia công ước thì trước
khi xếp hàng hạt rời, Thuyền trưởng phải chứng minh khả năng tuân theo các tiêu chuẩn
về ổn định theo yêu cầu của phần này trong suốt quá trình chuyến đi.
Sau khi xếp hàng, Thuyền trưởng phải bảo đảm rằng tàu cân bằng đứng trước khi ra
biển.
Hình 4.7 Tiêu chuẩn ổn định tàu chở hàng hạt rời
Theo hình 4.10 tính các giá trị λ
0
, λ
40
như sau:
λ
0
=
Mômen nghiêng thể tích giả định do hàng hạt dịch chuyển ngang (VHM)
Hệ số chất xếp x Lượng dãn nước (SF x D)
λ
40
= 0,8 x λ
0
Đường cong cánh tay đòn mô men hồi phục được xác định từ các đường cong hoành
giao mà các đường cong hoành giao này phải đủ số lượng để dựng chính xác đường cong
theo mục đích của yêu cầu này và các đường cong hoành giao này phải có cả đường cong
tại 12
0
và 40
0
.
Mômen nghiêng ngang: M
H
=
Mômen nghiêng thể tích (VHM)
Hệ số chất xếp (SF)
tg
=
M
H
( θ
≤
12
0
)
D x GM
corrected
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
109 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
Mômen nghiêng thể tích được xác định từ đồ thị đường cong "Volumetric heeling
moment-VHM" (xem hình 4.11) (đường cong này được cho đối với mỗi một hầm)
Hình 4.8: Đường cong Mô men nghiêng thể tích giả định(VHM)
4.2.2.2 Các yêu cầu ổn định lựa chọn đối với các tàu không có giấy phép vận chuyển
một phần hàng hạt rời.
Một tàu không có giấy phép có thể được phép xếp hàng hạt rời với điều kiện là:
- Tổng trọng lượng hàng hạt rời không được vượt quá 1/3 trọng tải tàu.
- Tất cả các khoang chứa đầy đã san, phải đặt các kết cấu ngăn dọc tàu, kéo dài suốt
chiều dài khoang và sâu xuống phía dưới một khoảng cách ít nhất bằng 1/8 chiều rộng
lớn nhất của khoang hoặc 2,4m tính từ mép dưới của boong hoặc nắp hầm hàng, lấy giá
trị nào lớn hơn, trừ khi các lòng chảo (saucers) được kết cấu phù hợp có thể được chấp
nhận thay thế cho vách ngăn dọc ở trong và dưới miệng hầm hàng trừ trường hợp đối với
hạt lanh và các loại hạt khác có đặc tính tương tự.
- Tất cả các miệng hầm hàng của các khoang chứa đầy đã san, phải được đóng và các
nắp phải được cố định tại chỗ.
- Tất cả các mặt tự do của hàng hạt trong các khoang chứa đầy một phần phải được san
bằng phù hợp.
- Trong suốt chuyến đi chiều cao tâm nghiêng sau khi hiệu chỉnh ảnh hưởng của mặt
thoáng tự do của chất lỏng trong các két phải bằng 0.3m hoặc bằng giá trị tính theo công
thức sau đây, lấy giá trị nào lớn hơn.
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
110 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
GM
r
0875,0
)645,025,0(
×∆×
×−××
=
SF
BVdBVdLB
Trong đó :
L: Tổng chiều dài của tất cả các khoang chứa đầy (m)
B: Chiều rộng định hình của tàu (m)
SF: Hệ số chất xếp (m
3
/T)
∆ : Lượng rẽ nước.
V
d
: Chiều sâu khoảng trống trung bình được tính theo công thức:
V
d
= V
d1
+ 0.75 (d - 600) mm
d: Chiều dầy dầm dọc miệng hầm hàng.
Trong mọi trường hợp V
d
phải không nhỏ hơn 100mm.
V
d1
:là chiều sâu tiêu chuẩn của không gian trống tra trong bảng dưới đây:
Khoảng cách từ mép miệng hầm đến
giới hạn khoang (m)
Độ sâu tiêu chuẩn không gian trống V
d1
(mm)
0,5
570
1,0
530
1,5
500
2,0
480
2,5
450
3,0
440
3,5
430
4,0
430
4,5
430
5,0
430
5,5
450
6,0
470
6,5
490
7,0
520
7,5
550
8,0
590
Bảng 4.4: Bảng tra V
d1
- Thay mặt cho Chính quyền hành chính, Thuyền trưởng phải chứng minh cho Chính
quyền hành chính hoặc Chính phủ ký kết Công ước của cảng xếp hàng rằng điều kiện xếp
hàng dự kiến của tàu sẽ tuân theo các yêu cầu về ổn định đối với tàu không giấy phép,
vận chuyển một phần hàng hạt rời.
4.2.3 Các biện pháp cố định bề mặt hàng hạt rời
a. Phải thực hiện tất cả việc đánh tẩy hợp lý và cần thiết để san bằng tất cả các mặt tự
do hàng hạt và để làm giảm tới mức thấp nhất ảnh hưởng của sự dịch chuyển hàng hạt.
b. Trong bất kỳ khoang chứa đầy nào, đã đánh tẩy hàng hạt rời phải được san để làm
đầy tất cả các khoảng trống dưới boong và nắp hầm hàng tới mức cao nhất có thể.
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
111 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
c. Trong bất kỳ khoang chứa đầy nào chưa đánh tẩy, hàng hạt phải được lấp đầy tới
mức tối đa có thể ở khu vực miệng hầm hàng nhưng ở phía ngoài khu vực miệng hầm
hàng thì có thể ở mức bằng góc nghỉ tự nhiên của hàng. Một khoang chứa đầy có thể đảm
bảo cho việc đánh giá này nếu nó thoả mãn một trong các tiêu chuẩn sau:
c.1 Chính quyền hành chính có thể cho phép miền giảm việc đánh tẩy trong những
trường hợp khi hình dạng khoảng trống dưới boong tạo ra do dòng chảy tự do của hàng
hạt vào trong khoang mà có lắp các ống tiếp hàng, boong có khoét lỗ hoặc các thiết bị
tương tự, phải được cân nhắc khi tính toán chiều sâu khoảng trống, hoặc
c.2 Khoang "phù hợp đặc biệt" có thể cho phép được miễn đánh tẩy hai đầu của
khoang.
d. Nếu không có hàng hạt rời hoặc hàng hoá khác xếp trèn bên trên hàng hạt thì các
nắp hầm hàng phải được cố định theo phương thức đã phê duyệt có chú ý đến việc dùng
khối lượng và các thiết bị cố định dùng cho việc cố định các nắp hầm hàng.
e. Khi hàng hạt rời được xếp trên boong giữa (tween deck) mà các nắp boong giữa
không kín hạt thì các nắp đó phải được làm kín hạt bằng cách dán băng dính các khớp
nối, phủ toàn khu vực nắp boong giữa bằng bạt hoặc vải ngăn cách hoặc các vật liệu phù
hợp khác.
f. Sau khi xếp hàng tất cả các bề mặt tự do hàng hạt trong các khoang chứa đầy một
phần phải được san bằng.
g. Trừ phi phải cân nhắc đến sự ảnh hưởng của nghiêng ngang do hàng hạt dịch
chuyển, thì bề mặt của hàng hạt trong bất kỳ khoang chứa đầy một phần nào sẽ phải được
cố định để ngăn ngừa hàng hạt dịch chuyển bằng việc xếp trèn phía trên bằng hàng bao.
Trong các khoang chứa đầy một phần, có thể lựa chọn việc cố định bề mặt hàng hạt bằng
cách chằng đai hoặc buộc dây .
Các không gian khoang trên và khoang dưới có thể được xếp như một khoang
miễn là phải chú ý thích đáng đến việc chảy hàng hạt xuống khoang dưới khi tính toán
mômen nghiêng ngang.
h. Trong các khoang chứa đầy đã san, các khoang chứa đầy chưa san, và các khoang
chứa đầy một phần, các vách dọc có thể được bố trí như là một công cụ làm giảm
nghiêng ngang do hàng hạt dịch chuyển miễn là:
h.1 Các vách dọc phải kín hạt.
h.2 Kết cấu vách ngăn dọc phải thoả mãn yêu cầu.
h.3 Trong các boong giữa, vách ngăn dọc kéo dài từ boong đến boong và trong các
khoang hàng khác vách ngăn dọc kéo dài từ mép dưới của boong hoặc nắp hầm hàng
xuống phía dưới như sau:
- Đối với các khoang chứa đầy đã san và chưa san nếu sử dụng một vách ngăn dọc mà
vách ngăn dọc đó đặt ở phía trước hoặc sau miệng hầm hàng thì vách ngăn phải kéo dài
từ mép dưới của boong, sâu xuống dưới khoảng trống thấp nhất của bề mặt hàng hạt ít
nhất là 0,6m, giả định hàng hạt dịch chuyển nghiêng đi so với mặt phẳng ngang 15
0
.
Tương tự như vậy, tại khu vực bên trong và ngang với miệng hầm hàng, nếu đặt một
vách ngăn dọc trung tâm thì vách ngăn này phải kéo dài từ phía dưới của nắp hầm hàng,
sâu xuống dưới khoảng trống thấp nhất của bề mặt hàng hạt ít nhất là 0,6m, giả định hàng
hạt dịch chuyển nghiêng đi so với mặt phẳng ngang 15
0
.
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
112 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
- Đối với các khoang chứa không đầy, một vách ngăn dọc nếu được lắp đặt thì vách
ngăn đó phải ngập dưới bề mặt hàng hạt đồng thời nhô cao hơn bề mặt hàng hạt một
khoảng bằng 1/8 chiều rộng lớn nhất của khoang.
i. Có thể sử dụng phương pháp khoét lòng chảo thay thế cho vách ngăn dọc ở khu vực
miệng hầm hàng nhưng chỉ với khoang chứa đầy đã san trừ trường hợp đối với hạt lanh
và các hạt khác có đặc tính tương tự mà việc khoét lòng chảo không được thay cho vách
ngăn dọc. Nếu vách ngăn dọc được trang bị thì nó phải đáp ứng yêu cầu về vách ngăn
dọc ở phần trên.
j. Chiều sâu của lòng chảo được đo từ đáy lòng chảo đến đường boong phải như sau:
j.1 Đối với các tàu có chiều rộng định hình đến 9,1m, chiều sâu lòng chảo không
nhỏ hơn 1,2m.
j.2 Đối với các tàu có chiều rộng định hình là 18,3m hoặc lớn hơn, chiều sâu lòng
chảo không nhỏ hơn 1,8m.
j.3 Đối với các tàu có chiều rộng định hình từ 9,1m đến 18,3m. chiều sâu tối thiểu
của lòng chảo phải tính bằng nội suy.
k. Miệng của lòng chảo phải được tạo thành bởi cấu trúc dưới boong ở khu vực miệng
hầm hàng đó là các xà mạn hoặc thành miệng hầm hàng và các dầm dọc miệng hầm
hàng. Lòng chảo và miệng hầm hàng phải được xếp đầy hoàn toàn bằng các bao hàng
hoặc hàng phù hơp khác ở bên trên vải ngăn cách hoặc vật liệu tương đương và được
chèn chặt với các cấu trúc gần kề để có được sự tiếp xúc chắc chắn với các cấu trúc đó
đến độ sâu bằng hoặc lớn hơn 1/2 độ sâu đã chỉ định trong mục j . Nếu cấu trúc thân tàu
không tạo ra được bề mặt vững chắc như vậy thì lòng chảo phải được cố định bằng dây
cáp, xích, hoặc đai chằng thép kép và đặt cách nhau không quá 2,4m.
l. Có thể lựa chọn việc làm đầy lòng chảo trong khoang chứa đầy đã san bằng các bao
hàng hạt hoặc hàng hoá phù hợp khác hoặc có thể sử dụng phương pháp bọc hàng hạt
miễn là:
l.1 Có kích thước và các phương tiện dùng để cố định việc bọc lòng chảo phải
giống như quy định đối với lòng chảo trong mục j và k.
l.2 Lòng chảo phải lót bằng vật liệu được chính quyền hành chính chấp nhận, có
độ bền
căng giãn không nhỏ hơn 2687N trên dải 5cm và được trang bị phương tiện thích
hợp để chèn phía trên.
l.3 Thay thế cho mục l.2 trên đây có thể sử dụng vật liệu được chính quyền hành
chính chấp nhận có độ bền căng giãn không nhỏ hơn 1344N trên dải 5cm nếu lòng chảo
có kết cấu như sau:
- Các dây buộc ngang tàu được Chính quyền hành chính chấp nhận phải được đặt ở
bên trong lòng chảo tại các khoảng cách nhau không quá 2,4 m. Những dây này phải đủ
dài để cho phép kéo căng và buộc chặt lại trên đỉnh lòng chảo.
- Đệm lót có chiều dày không nhỏ hơn 25mm hoặc vật liệu thích hợp khác và có
chiều rộng từ 150mm đến 300mm phải được đặt theo chiều mũi lái ở bên trên các dây
buộc để ngăn các dây buộc làm rách hoặc xé nhỏ vải xếp trên để lót lòng chảo.
- Lòng chảo phải được nạp đầy hàng hạt rời và được chèn chặt phía trên trừ khi sử
dụng vật liệu đã được đệm lót tiếp theo phải được đặt lên trên đỉnh sau khi đã bọc hạt lại
trước khi cố định lòng chảo bằng dây chằng.
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
113 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
- Nếu dùng nhiều tấm vật liệu để lót lòng chảo thì chúng phải được nối ở đáy bằng
cách khâu lại hoặc phải chồng lên nhau.
- Đỉnh của lòng chảo phải trùng với đáy của các xà ngang khi các xà này ở đúng vị
trí của nó và có thể xếp hàng bách hoá phù hợp hoặc hàng hạt rời trên đỉnh của lòng chảo
giữa các xà ngang đó.
m. Khi dùng các bao hàng hạt hoặc các loại hàng phù hợp khác để xếp chèn chặt bên
trên các khoang chứa đầy một phần thì mặt thoáng tự do của hàng hạt phải được san bằng
và phủ một lớp vải ngăn cách hoặc loại vật liệu tương đương hoặc bằng một tấm sàn
thích hợp. Các sàn này phải gồm các thanh đã đặt cách nhau không quá 1,2 m và các tấm
ván dầy 25mm đặt lên trên cách nhau không quá 100mm. Các sàn này có thể được làm
bằng các vật liệu khác miễn là vật liệu đó được Chính quyền hành chính coi là tương
đương.
n. Bên trên các sàn hoặc lớp vải ngăn cách đó phải xếp chặt các bao hàng hạt và đạt tới
độ cao không nhỏ hơn 1/16 chiều rộng lớn nhất của bề mặt tự do hàng hạt hoặc 1,2m lấy
giá trị nào lớn hơn.
o. Hàng hạt phải được đóng trong các bao chắc chắn, các bao này phải được chất đầy
và đóng kín miệng một cách bảo đảm.
p. Thay thế cho các bao hàng hạt thì có thể dùng các loại hàng hoá phù hợp khác xếp
chặt và có áp lực tương tự như khi xếp các bao hàng hạt có độ cao không nhỏ hơn 1/16
chiều rộng lớn nhất của mặt thoáng hàng hạt hoặc 1,2m lấy giá trị nào lớn hơn.
4.2.4 Công tác chuẩn bị để chở hàng hạt rời
4.2.4.1 Công tác chuẩn bị để xếp hàng hạt rời:
Để xếp hàng hạt rời những vấn đề sau cần hết sức chú ý:
- Vệ sinh: Tất cả các không gian dự định bố trí xếp hàng hạt phải được vệ sinh sạch sẽ,
không mùi, không bị bong gỉ và sơn và về mọi phương diện phải thích hợp để nhận hàng
hạt. Điều này có nghĩa là các hầm phải được quét, rửa (nếu cần thiết), đồng thời phải
được làm khô.
Phải đặc biệt lưu ý làm sạch các xà phía trên, các gờ, rìa và các cấu trúc phía dưới các
nắp hầm hàng.
- La canh: Các hố la canh cần phải làm sạch và đậy kín bằng bao tải hoặc bằng các vật
liệu thích hợp khác có thể kín hạt nhưng không kín nước. Các ống hút la canh và ống đo
phải thông. Các ống thông ở tầng tweendeck phải kín hạt. Các tầng hầm này phải hoàn
toàn khô và không được xếp quá tải. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các cấu trúc
bằng gỗ như là các thanh lót sàn, và các vật dụng liên quan đến xếp hàng hạt. Gỗ tươi là
nguyên nhân gây ẩm cho hạt khi xếp do vậy nên tránh sử dụng.
- Sự phá hoại của sâu bọ: Phải kiểm tra toàn bộ các không gian dự định chứa hàng hạt
để phát hiện xem có dấu hiệu của sự phá hoại của côn trùng và các loài gặm nhấm khác
hay không. Điều này cần được đặc biệt quan tâm đối với các tàu mà chuyến trước đã chở
hàng hạt. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của sự phá hoại của côn trùng, các thanh tra của
Chính phủ hoặc người đại diện của họ sẽ không cho xếp hàng và sẽ yêu cầu hun trùng
hoặc xử lý nào đó trước khi nhận hàng.
- Tính nguyên vẹn cấu trúc của các khoang chứa hàng: Các khoang hàng phải chắc
chắn về cấu trúc. Nghiêm cấm dùng xi măng với mục đích ngăn chặn ảnh hưởng của các
lỗ hoặc các vết nứt để tạo tính kín nước toàn bộ. Các vách ngăn ngang bên dưới boong
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
114 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
chính phải kín nước. Phải kiểm tra độ kín nước các lối lên xuống (man holes) các két đáy
đôi bên dưới hầm hàng và nếu cần thiết các két phải được kiểm tra bằng áp lực nước. Các
nắp hầm hàng phải được kiểm tra độ kín nước và nếu cần thiết thì dùng ống rồng phun
nước kiểm tra.
- Bọc các vách ngăn nóng: Các vách ngăn các buồng cứu hoả và buồng máy mà có
nhiệt độ 110
0
F (43
0
3C) hoặc cao hơn thì phải bọc nếu kề cận với nó là nơi xếp ngô, đậu
tương, milo, cây lúa miến, bắp và gạo. Việc bọc trở thành yêu cầu ở bất cứ nơi nào xếp
hạt rời kề cận với vách két chứa chất lỏng hâm nóng.
- Các két sâu: Khi hàng hạt được xếp ở các két sâu thì các đường bơm balast và các
đường ống có chứa các cuộn dây hâm phải để trống trong két hoặc trong buồng máy.
Những két sâu mà không có hố thoát hoặc hố la canh có nắp thì đầu hệ thống hút nước
đáy phải được bảo vệ.
- Các két mạn: Khi hàng hạt được xếp vào các két mạn, thì cần lưu ý đề phòng nước
vào theo đường ống bơm ballast, các van xả trên boong, ống thông hơi trên boong, lối
người xuống ở trên boong và bất cứ khu vực mở nào khác. Cần phải tránh dằn nước vào
các két mạn khi hàng hạt đang có ở các hầm trung tâm.
- Hệ thống dây điện: Dây và các thiết bị điện ngập trong hạt có thể hiểm hoạ gây cháy
đáng kể. Phải ngắt hết các mạch điện trong các khoang chứa hàng hạt trừ khi cần thiết để
vận hành tàu.
4.2.4.2 Những chú ý trong quá trình xếp hàng hạt rời:
- Đánh tẩy: Các qui định về hàng hạt yêu cầu các không gian chứa hàng phải được lấp
đầy tới mức có thể và phải được đánh tẩy tốt. Sỹ quan dưới tàu phải kiểm tra và giám sát
thường xuyên để đảm bảo yêu cầu trên. Đánh tẩy hợp lý có thể đạt được bằng cách xem
xét thường xuyên công việc san hàng ở miệng quầy và các lối lên xuống hầm. Khi xếp
hàng có bụi thì
nếu cần thiết có thể dừng làm hàng theo chu kỳ cho bớt bụi để có thể kiểm tra việc đánh
tẩy. Đánh tẩy kém sẽ gây khó khăn và tốn chi phí cho việc điều chỉnh.
- Đánh tẩy miệng hầm: Khi tầng hầm trên và hầm dưới được xếp hàng kết hợp thì phải
đánh tẩy miệng hầm và lối lên xuống giữa hai tầng hầm phải để mở. Khi tầng hầm trên và
tầng hầm dưới được xếp riêng biệt thì những nơi để mở đó cần phải đóng lại.
- Cố định hàng trong tầng hầm trên: Khi hàng trong các tầng hầm trên được cố định
bằng cách bó hoặc chằng đai thì các boong giữa (tween deck) cần phải đóng chặt phòng
ngừa hạt rơi xuống các khoang dưới.
- Cố định các nắp hầm của các khoang chứa đầy: Nếu không có hàng hạt rời hoặc các
hàng khác xếp ở trên của một khoang chứa đầy thì các nắp hầm hàng cần phải được cố
định theo cách đã được phê chuẩn có tính đến trọng lượng của nắp hầm và những gia
cường dùng cho việc cố định đó.
- Cháy do điện: Trong quá trình xếp hàng việc bị cháy do điện có thể xảy ra bởi
nguyên nhân từ các mạch điện hoặc do việc bỏ quên các đèn làm hàng trong các khoang
chứa hàng. Do vậy phải ngắt điện hoặc rút cầu chì đối với các mạch điện trong khoang
hàng và cất các đèn làm hàng khi không sử dụng.
- Dấu chuyên chở hàng: Giấy chứng nhận xếp hàng sẽ không được cấp nếu tàu xếp quá
các dấu chuyên chở theo mùa của nó, sau khi đã hiệu chỉnh tỉ trọng. Trong mọi trường
hợp mạn khô áp dụng như đã chỉ ra ở giấy chứng nhận dấu chuyên chở hàng phải thoả
mãn. Giấy chứng nhận xếp hàng sẽ trở nên vô nghĩa nếu trong bất cứ giai đoạn nào của
hành trình tàu chịu tải quá dấu chuyên chở theo mùa. Nếu cần phải duy trì trong vùng
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
115 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
mùa nhất định, tàu cần phải tính toán để không vi phạm dấu chuyên chở trong suốt quá
trình hành trình đến cảng đích. Không được phép bơm ra phần ballast còn lại sau khi khởi
hành.
- Nghiêng nội: Chứng nhận xếp hàng được cấp chỉ sau khi hoàn thành việc xếp hàng
và trước khi khởi hành mà tàu không bị nghiêng hoặc nếu nghiêng thì góc nghiêng phải
nhỏ hơn 1
0
.
- Độ chênh mớn nước về phía mũi: Nếu sau khi hoàn thành việc xếp hàng tàu có hiệu
số mớn nước về phía mũi lớn hơn 0.5% chiều dài tính toán (0,005LBP) thì giấy chứng
nhận xếp hàng sẽ chỉ được cấp khi Thuyền trưởng tuyên bố rằng điều kiện này vẫn an
toàn cho chuyến đi.
- Sức bền dọc: Bộ luật hàng hạt rời quốc tế không quy định về sức bền dọc. Nhưng nếu
các thanh tra yêu cầu thì Thuyền trưởng phải chứng minh rằng sức bền dọc của tàu không
bị suy giảm.
- Nắp hầm hàng: Cần lưu ý đề phòng và ngăn chặn việc nước rò vào hàng hạt qua các
chỗ nối của nắp hầm hàng khi tàu gặp thời tiết quá xấu.
- Quá nhiệt của các két đáy đôi: Cần hết sức lưu ý ngăn chặn hư hỏng đối với hàng hạt
do quá nhiệt của két đáy đôi chứa nhiên liệu (điều này xảy ra do việc hâm nhiên liệu
trong két đáy đôi quá mức). Các sỹ quan máy cần phải được thông báo để lưu ý tới vấn
đề này.
4.3 Xác định khối lượng hàng bằng phương pháp giám định mớn nước
Nguyên lý chung của phương pháp
Khối lượng hàng xếp xuống tàu là hiệu số giữa lượng dãn nước khi giám định lần
cuối (đã trừ tổng trọng lượng các thành phần dự trữ) và lượng dãn nước khi giám định
lần đầu (đã trừ tổng trọng lượng các thành phần dự trữ).
4.3.1 Giám định lần đầu (Initial survey) – Bước 1
4.3.1.1. Xác định tỷ trọng nước nơi tàu đậu
Tỷ trọng nước được xác định bằng tỷ trọng kế (Hydrometer) trang bị trên các tầu biển.
Tỷ trọng kế được thiết kế có thể đo được nước mặn tới 1,035 T/m
3
. Mỗi vạch trên thang
chia của tỷ trọng kế có giá trị tương ứng bằng 1/1000 T/m
3
. Mẫu nước đo tỷ trọng được
lấy bằng gầu múc nước tiêu chuẩn cho phép người lấy mẫu có thể lấy được đúng nước
theo chiều chìm của tàu. Vị trí lấy mẫu nước tốt nhất phải tránh nơi có nguồn nước thải
từ trong cầu chảy ra. Đặc biệt phải thật cẩn thận xác định tỷ trọng nước khi tàu đậu gần
các cửa sông lớn.
Thời điểm lấy nước mẫu để xác định tỷ trọng được thực hiện đồng thời với công tác
đọc mớn nước.
Khi có nước mẫu, thả nhẹ nhàng tỷ trọng kế vào trong, chờ cho tỷ trọng kế hoàn toàn
đứng yên trong nước thì thực hiện việc đọc giá trị tỷ trọng.
4.3.1.2. Đọc giá trị mớn nước trên các thước mớn nước
Thước mớn nước của tàu thường được xây dựng theo chiều dọc hai mạn tàu ở mũi,
mặt phẳng sườn giữa và lái tàu theo các hệ mét, hệ feet, hệ số la mã tuỳ theo nơi đóng
tàu. Việc đọc mớn nước thường đọc từ các xuồng nhỏ chạy xung quanh tàu hoặc sử dụng
thang dây thả tại vị trí thước mớn nước. Mớn nước tại đường trục dọc (Center Line)là
giá trị trung bình cộng của hai giá trị mớn nước đọc được tại hai đường mớn nước đối
xứng và được tính theo các công thức sau:
Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá
116 Bộ môn Luật Hàng hải – Khoa Điều khiển tàu biển
2
dd
d
asap
a
+
=
'
2
dd
d
fsfp
f
+
=
'
2
dd
d
SP ΘΘ
Θ
+
=
'
4.3.1.3. Hiệu chỉnh giá trị mớn nước về đường thủy trực và mặt phẳng sườn giữa
Việc hiệu chỉnh được thực hiện nhờ công thức sau:
aaA
ddd ∆±=
'
ffF
ddd ∆±=
'
ΘΘΘ
∆±= ddd
'
Trong đó ∆d
a
, ∆d
f
, ∆d
Θ
là các giá trị hiệu chỉnh mớn nước tính toán được hoặc tra từ
hồ sơ tàu.
4.3.1.4. Tính mớn nước trung bình cuối cùng (final mean draught or quarter mean
draught)
- Áp dụng công thức sau:
8
dd6d
d
FA
TB
++
=
Θ
- Tính Quarter mean Draught có thể thực hiện qua trình tự sau:
d
M
=
2
FA
dd +
, d
MM /
=
2
⊗
+ dd
M
, d
meanFinal−
= d
MQ /
=
2
/ ⊗
+ dd
MM
4.3.1.5. Tra lượng giãn nước từ mớn trung bình cuối (D
1
)
Lấy giá trị mớn nước trung bình cuối cùng đưa vào bảng thủy tĩnh ta sẽ tra được giá trị
lượng giãn nước tương ứng với nước trung bình cuối cùng (Cần tính thêm một lượng giãn
nước nội suy nếu như giá trị mớn nước trung bình cuối cùng có thêm phần lẻ)
Ví dụ: Tàu Oceanic Star có mớn nước đã hiệu chỉnh là d
A
=11.92m; d
F
=11.68m; d
⊗
=
11.78m; Vậy mớn nước trung bình cuối cùng d
Final mean
= 11.785m; tra trong bảng thủy
tĩnh với mớn nước d=11.78 có lượng giãn nước tương ứng là D
bảng
= 71222 MT và
TPC=65.6 T/cm. Lượng giãn nước nội suy là 0.5 cm x 65.6 T/ cm= 32.8.
Vậy lượng giãn nước tương ứng với mớn nước trung bình cuối cùng sẽ là :
D= 71222 + 32.8 = 71254.8 MT
4.3.1.6. Tính các số hiệu chỉnh do tàu chúi (Trim Correction): có hai số hiệu chỉnh
+ Số hiệu chỉnh thứ nhất: (Trim Corr. 1)
(tấn)
LBP: Chiều dài tính toán của tàu
t (trim) : Hiệu số mớn nước của tàu
Dấu của số hiệu chỉnh thứ nhất được xét theo bảng sau:
Tâm F trước ⊗
Tâm F ở sau ⊗
Tàu chúi lái
-
+
Tàu chúi mũi
+
-
+ Số hiệu chỉnh thứ hai (NEMOTO) (Trim Corr. 2)
TPC
LBP
tLCF
D ××
×
=∆ 100
1