Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

TÀI LIỆU HỌC TRƯỞNG CA TẠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI DÂY CHUYỀN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.32 KB, 77 trang )

Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 1
Phần mở đầu
Công ty Nhiệt Điện Phả Lại đợc khởi công xây dựng ngày 17/5/1980
cách thủ đô Hà Nội 56 km về phía Đông Bắc, trên quốc lộ 18 trên sông Thái
Bình, trên địa phận thị trấn Phả Lại - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dơng.
Tổng công suất lắp đặt dây truyền 1 của Công ty là 440 MW, gồm 4 tổ
máy, công suất mỗi tổ máy là 110 MW đợc lắp đặt theo sơ đồ khối kép (bao
gồm 1 tuabin, hai lò hơi do Liên Xô chế tạo). Máy phát điện có công suất 120
MW.
Nguồn nhiên liệu chính cấp cho Công ty là than từ mỏ than Mạo Khê,
đợc chuyên chở về Công ty bằng đờng sông và đờng sắt.
Sau khi đa tổ máy cuối cùng vào làm việc 29/11/1986 thì khả năng Công
ty có thể cung cấp 2,860 tỉ kwh/năm.
Cùng với thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Nhiệt Điện Uông Bí và Nhiệt Điện
Ninh Bình, Công ty Nhiệt Điện Phả Lại cung cấp cho hệ thống điện Miền Bắc
qua 6 đờng dây 220 kV và 8 đờng dây 110 kV, qua các trạm trung gian nh
Ba La, Phố Nối, Tràng Bạch, Đồng Hoà, Đông Anh, Bắc Giang. Ngoài ra Phả
Lại còn là một trạm lớn trong việc nhận điện từ thuỷ điện Hoà Bình về cung cấp
cho khu vực Đông Bắc tổ quốc (Quảng Ninh -Hải Phòng).
Những năm 1984-1989 (khi thuỷ điện Hoà Bình đang xây dựng và mới có
hai tổ máy vận hành) Công ty Nhiệt Điện Phả Lại đã gánh một tỉ trọng rất lớn về
sản lợng điện cho hệ thống lới điện miền Bắc, đóng góp phần không nhỏ cho
nền kinh tế quốc dân. Sau đó cùng với việc các tổ máy còn lại của Công ty Thuỷ
Điện Hoà Bình hoà vào lới điện quốc gia, Công ty Nhiệt Điện Phả Lại phát
công suất hạn chế để tập trung khai thác tối đa công suất thuỷ điện theo chỉ đạo
của Tổng Công Ty và Bộ Công Nghiệp. Năm 1994 việc xây dựng đờng dây
truyền tải điện 500 kV Bắc-Nam, Công ty nhiệt Điện Phả Lại lại phát công suất
cao ổn định và lâu dài, đóng vai trò quan trọng thứ hai cung cấp điện cho hệ
thống sau Công ty Thuỷ Điện Hoà Bình. Nhiệt điện Phả Lại sẽ lại đợc đặt đúng
tầm của một Công ty nhiệt điện lớn nhất Tổ Quốc.


eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 2
Để đảm bảo cung cấp điện ổn định cho hệ thống, đảm bảo sản xuất an
toàn liên tục và kinh tế, Công ty Nhiệt Điện Phả Lại lại cần thiết phải đổi mới
các trang thiết bị với mục tiêu sau:
Đổi mới các thiết bị không tin cậy hoặc kém tin cậy có nhiều khiếm
khuyết trong vận hành bằng thiết bị tốt và tin cậy.
Hoàn thiện các mạch bảo vệ, điều khiển-tự động, trang bị thêm các thiết bị
còn thiếu.
Tập trung hoá việc đo lờng, điều khiển bằng hệ thống máy vi tính.
Trang bị thêm thiết bị, các mạch tự động để phù hợp với việc vận hành hệ thống
điện Bắc-Nam thống nhất.
Nghiên cứu việc giải quyết môi trờng sản xuất để để đảm bảo cho thiết bị
đã đợc trang bị làm việc ổn định và tin cậy.
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 3
phần 1: tìm hiểu chung
1. Sơ đồ tổ chức của Công ty:
Trớc đây Công ty Nhiệt Điện Phả Lại I gồm 2340 công nhân viên chức,
Bắt đầu từ ngày 1/6/2002 hai Công ty Nhiệt Điện Phả Lại chính thức sát nhập
thành một. Hiện tại Công ty Nhiệt Điện Phả Lại có khoảng 2514 công nhân viên
chức. Sơ đồ tổ chức của Công ty đợc mô tả ở trang bên.
2. Phân bổ lực lợng kỹ thuật trong Công ty:
Các phòng ban nghiệp vụ và các phân xởng chịu sự chỉ đạo chung của
giám đốc Công ty. Việc điều hành trực tiếp sản xuất trong ca của Công ty là
trởng ca. Nhiệm vụ chính của trởng ca Công ty là điều phối và quản lý Công
ty thông qua 4 trởng kíp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám Đốc Kỹ Thuật.
Dới trởng ca có 04 trởng kíp là trởng kíp Vận hành 1, trởng kíp điện- Kiểm

nhiệt, trỏng kíp nhiên liệu, trởng kíp hóa. Dới các trởng kíp là các trực ban
kĩ thuật.
Công ty Phả Lại có năng lực quản lý, sửa chữa và vận hành tốt. Những h
hỏng thờng gặp, tiểu tu, trung tu đợc Công ty đảm nhiệm. Khi đại tu, Công ty
thờng phối hợp với các công ty khác nh Tổng công ty lắp máy LILAMA. Qua
nhiều năm vận hành, Công ty không có sự cố chủ quan lớn.
Công ty luôn đợc Tổng công ty tạo điều kiện sản xuất tốt, có đội ngũ cán
bộ công nhân viên đông đảo với trình độ kỹ thuật cao. Tuy nhiên, hiện nay Công
ty đang thiếu những kỹ s điều hành, nhất là khi đa Phả Lại II vào hoạt động.
Với tiến độ nh hiện nay, việc đào tạo kỹ s điều hành và công nhân kỹ thuật
cao đang gặp phải khó khăn về mặt thời gian.
3. thành tích và sự cố lớn thiệt hại đến ngời và thiết bị đã xảy ra
Công ty thờng xuyên sản xuất đạt mức kế hoạch, đã cung cấp cho hệ
thống Tuy nhiên Công ty có những sự cố lớn sau:
- Vận hành sai sót (thao tác van tuần hoàn) dẫn tới ngập nớc toàn Công
ty, phải sấy các thiết bị một thời gian.
- Nổ lò hơi do cha thông gió kỹ trớc khi châm lửa.
- Chết ngời trong máy nghiền bi do bị ngạt.
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 4
phần 2: Nhiên liệu
1. Các loại than dầu Công ty sử dụng:
Nhiên liệu chính của Công ty là than và dầu ma dút, theo thiết kế than
dùng loại than cám 5 đợc cấp từ mỏ than Mạo Khê. Với các thông số cơ bản
nh nh sau:
Nhiệt trị của nhiên liệu: Q
th
lv
= 5035 kcal/kg

Độ tro làm việc: A
lv
= 28,3 %
Độ ẩm làm việc: W
lv
= 9,65 %
Oxy làm việc: O
lv
= 2,22 %
Hydro làm việc: H
lv
= 2,32 %
Lu huỳnh làm việc: S
lv
= 0,73 %
Nitơ làm việc: N
lv
= 0,4 %
Cácbon làm việc: C
lv
= 56,38 %
Ngoài ra dầu FO còn sử dụng để khởi động lò, giữ lò khỏi bị dao động với
các thông số cơ bản nh sau.
Nhiệt trị của dầu: Q
lv
= 10.000 kcal/kg
Nhiệt độ khi vào lò: t
o
= 90
0

C
áp lực khi vào lò: P = 30 kg/cm
2
Mỗi một lò có một kho than nguyên với dung lợng 360m
3
/kho.
2. Các phơng tiện vận chuyển than đến Công ty và đến lò:
Sơ đồ mô tả chu trình cấp than của Công ty Nhiệt Điện Phả Lại đợc mô tả trong
trang bên.
a. Vận chuyển than đến Công ty:
Than đợc vận chuyển về theo hai đờng:
Đờng thuỷ: vận chuyển bằng các xà lan, tại cảng than của Công ty có
bốn cẩu chân dê phụ trách việc bốc than vào các phễu than từ các phễu than có
hệ thống phân phối đa xuống các băng tải than làm thành hai đờng:
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 5
+ Một đờng vào kho than dự trữ.
+ Một đờng vào kho than nguyên.
Năng lực bốc xếp của cẩu chân dê là 4x(150ữ200) tấn/giờ.
Đờng sắt: than vận chuyển bằng các toa than có cấu tạo đặc biệt. Để bốc
xếp than tại Công ty có bố trí hệ thống khoang lật toa (Khoảng 3000 tấn/ngày).
Than từ các toa than sẽ đa vào khoang lật toa và đợc đa xuống các phễu than,
hệ thống phân phối than sẽ đa than vào băng tải và cấp than theo hai đờng:
+ Một đờng vào kho than dự trữ.
+ Một đờng vào kho than nguyên.
Theo thiết kế nếu Công ty phát hết công suất thiết kế thì lợng than tiêu
thụ trong một ngày sẽ là 5 - 6 nghìn tấn.
Công ty có:
+ Một kho than dự trữ : 100x10

3
tấn.
+ Tám kho than nguyên : 8x360m
3
.
+ Tám kho than bột : 8x240m
3
.
b. Vận chuyển than đến lò:
Than từ phễu than nguyên đi vào máy nghiền, việc nghiền và sấy than
đợc thực hiện trong thùng nghiền ở nhiệt độ 400
o
c. Hỗn hợp bột than và gió sấy
đợc quạt tải bột hút về phân ly thô. Tại đây những hạt đủ tiêu chuẩn tiếp tục
đợc hút về phân ly mịn, những hạt không đủ tiêu chuẩn theo 2 đờng hoàn
nguyên trở về thùng nghiền để nghiền lại. Việc tách than bột ra khỏi không khí
vận chuyển đợc thực hiện trong bộ phân ly mịn, từ đó than bột có thể đợc đa
vào kho than mịn hoặc vào vít truyền than bột để đa sang lò khác cùng một
khối. Từ kho than mịn than đợc 8 máy cấp (Có năng suất từ 3,5 đến 7 tấn/giờ)
cấp theo 4 đờng đi vào 4 vòi phun chính của lò. Các hạt than quá mịn đi lên
tầng trên của phân ly mịn sau khi qua quạt tải bột thành gió cấp 3 và đợc phun
vào lò theo 4 vòi đốt phụ đặt ở 4 góc lò.
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 6
3. Máy nghiền và các thiết bị cơ bản trong hệ thống nhiên
liệu:
Tên gọi của đại lợng
Đơn vị
Trị số

1. Máy nghiền loại M370/850
- Đờng kính trong của thùng nghiền
mm
3700
- Chiều dài thùng nghiền
mm
8500
- Năng suất tính toán
T/h
33,1
- Độ mịn than bột
%
4
- Tốc độ quay thùng nghiền
v/p
17,62
- Đờng kính bi nghiền
mm
40
- Tải trọng bi tính toán
Tấn
65,5
- Tải trọng bi tối đa
Tấn
108
2. Động cơ máy nghiền
- Công suất
KW
1600
- Tốc độ quay

v/p
100
- Điện áp
V
6000
- Dòng điện kích thích
A
265
- Điện áp kích thích
V
126
- Hiệu suất
%
93,8
3. Quạt máy nghiền
- Năng suất (khi t
0
= 70
0
C)
m
3
/h
108000
- áp suất toàn phần
kg/m
2
1,065
- Nhiệt độ cho phép tối đa của môi chất
0

C
200
4. Động cơ quạt máy nghiền
- Công suất
KW
395
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 7
- Điện áp
V
6000
- Tốc độ quay
v/p
1480
5. Phân ly thô
- Đờng kính
mm
4750
6. Phân ly mịn
- Đờng kính
mm
3750
7. Phễu than nguyên
- Thể tích
M
3
320
8. Phễu than mịn
- Thể tích

M
3
230
9. Máy cấp than nguyên
- Năng suất tối đa
T/h
80
- Phạm vi điều chỉnh:
a. bằng cách thay đổi tốc độ động cơ:
b. bằng cách thay đổi chiều dầy lớp than:
lần
lần
5
2
10. Máy cấp than bột
- Năng suất
T/h
7
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ quay:
V/p
300ữ1500
- Công suất
kW
1,9
- Điện áp
V
220
Để đảm bảo hoạt động, máy nghiền đợc bôi trơn bằng loại dầu công nghiệp
40A hoặc 50A. Trạm dầu bôi trơn có 1 bể lắng(Vbể = 1m
3

), 2 bơm dầu (một dự
phòng, một làm việc).
+ Năng suất 70lít/phút tính cho cả 2 máy nghiền.
+áp suất đầu đẩy : 4ata
+ 35
o
C < t
o
dầu < 50
o
C
4. Các bể chứa và hệ thống cấp dầu cho lò
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 8
Ngoài than là nhiên liệu đốt chính trong Công ty thì để khởi động lò, ủ lò,
giấm lò Công ty sử dụng dầu FO.
Dầu đợc vận chuyển về Công ty bằng đờng thuỷ. Tại Công ty có có
cảng tiếp nhận dầu và có hai bơm kiểu trục vít để bơm dầu vào bể dầu chính.
Tại Công ty có 3 bể dầu chính với dung tích mỗi bể là 3000m
3
.
+ max : 2540 m
3
+ min : 850 m
3
Để cung cấp dầu sử dụng hệ thống 6 bơm dầu:
+ 3 bơm dầu cấp I.
+ 3 bơm dầu cấp II.
Các bơm dầu có thông số kỹ thuật :

1. Bơm dầu cấp I
+ Kiểu 6HK-9Xoa
+ Năng suất: 120m
3
/h.
+ áp lực : 6,5 ata
+ Công suất động cơ: 40 kW.
2. Bơm dầu cấp II
+ Kiểu BH-5X4
+ Năng suất: 90m
3
/h.
+ áp lực : 40 ata
+ Công suất động cơ: 200 kW.
Dầu từ bể dầu chính đợc bơm qua bơm cấp I, cấp II, qua bộ lọc đến phần
gia nhiệt (90
0
C, 27ữ30 kg/cm
3
) đến gian lò túc trực ở các lò để đốt khi cần nh:
Khởi động lò, giảm tải lò dới 70% định mức, dừng lò
Dầu túc trực ở gian lò luôn đợc tái tuần hoàn về bể dầu. Bộ lọc thô dùng
để lọc sơ bộ dầu mazut, đặt trớc bơm cấp I. Các bơm cấp I dùng để đẩy dầu qua
các bình gia nhiệt, các bộ lọc tinh dể nạp đầy các đờng ống dẫn xung quanh lò,
tạo nên áp lực trong đờng đầu hút của bơm cấp II, tạo nên sự tuần hoàn của dầu
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 9
khi nhà dầu làm việc ở chế độ dự phòng nóng. Bơm cấp II dùng để tạo áp lực dầu
cần thiết trớc vòi phun của lò và đặt sau bộ lọc tinh. Dầu từ bể dầu chính đợc

bơm qua bơm cấp I, cấp II, qua bộ lọc đến phần gia nhiệt (90
0
C, 27ữ30 kg/cm
3
)
đến gian lò túc trực ở các lò để đốt khi cần nh: Khởi động lò, dừng lò
5. Các thông số chính về tiêu hao nhiên liệu:
- Suất tiêu hao than cho mỗi kWh theo thiết kế là: 439 g/kWh.
- Thực tế vận hành do trộn lẫn giữa than cám 4 và cám 5 nên suất hao than
tăng lên xấp xỉ 540 g/kWh.
- Tiêu hao dầu trung bình khi đốt lò từ trạng thái dự phòng nguội đến khi
không phải đốt dầu là: 25tấn/lò.
- Do Công ty Phả Lại là Công ty nhiệt điện nên không tham gia vào quá
trình điều tần của hệ thống do đó tại Công ty không dấm lò.
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 10
phần 3: Lò máy
I. Lò hơi và kết cấu của lò hơi
1. Cấu tạo lò hơi :
Lò hơi BKZ-220-100-10C là loại lò hơi một bao hơi ống nớc đứng tuần
hoàn tự nhiên. Lò đốt than ở dạng bột thải xỉ khô, bố cục hình chữ . Lò đợc
thiết kế để đốt than ở mỏ Mạo Khê.
Buồng đốt chính của lò kiểu hở đợc cấu tạo bởi các giàn ống sinh hơi là
trung tâm buồng lửa và phần đờng khói lên, phần đờng khói ngang có bố trí
các bộ quá nhiệt, phần đờng khói đi xuống có bố trí xen kẽ các bộ hâm nớc
và bộ sấy không khí. Kết cấu buồng đốt từ các ống hàn sẵn các giàn ống sinh hơi
vách trớc và vách sau ở phía dới tạo thành mặt nghiêng phễu lạnh với góc
nghiêng 50
0

, phía trên của buồng đốt các giàn ống sinh hơi của vách sau sau tạo
thành phần lồi khí động học (dàn ống feston).
Buồng đốt đợc bố trí 4 vòi đốt than chính kiểu xoáy ở hai vách bên, mỗi
vách hai vòi ở độ cao khác nhau (9850mm và 12700mm), bốn vòi phun ma dút
đợc bố trí cùng vòi đốt chính (Năng suất 2000kg/vòi/giờ). Bốn vòi phun gió cấp
3 đợc bố trí ở 4 góc lò ở độ cao 14100mm. Để tạo thuận lợi cho quá trình cháy,
các ống sinh hơi ở vùng vòi đốt chính đợc đắp một lớp vữa cách nhiệt đặc biệt
tạo thành đai đốt.
Sơ đồ tuần hoàn của lò phân chia theo các giàn ống thành 14 vòng tuần
hoàn nhỏ độc lập nhằm tăng độ tin cậy của quá trình tuần hoàn.
Xỉ ở phễu lạnh đợc đa ra ngoài nhờ vít xỉ sau đó đợc đập xỉ nghiền nhỏ
đa xuống mơng và đợc dòng nớc tống đi ra trạm thải xỉ.
Lò đợc bố trí hai van an toàn lấy xung từ bao hơi và ống góp ra của bộ
quá nhiệt. Để làm sạch bề mặt đốt (dàn ống sinh hơi) có bố trí các máy thổi bụi.
2. Các thông số kĩ thuật của lò :
- Năng suất hơi : 220T/h
- Nhiệt độ hơi quá nhiệt : 540
0
C
- áp lực hơi quá nhiệt : 100 ata
- áp lực bao hơi : 112,6 ata
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 11
- Nhiệt độ hơi bão hòa : 319
0
C
- Nhiệt độ đờng khói ngang : 450
0
C

- Nhiệt độ khói thoát : 133
0
C
- Nhiệt độ nớc cấp : 230
0
C
- Nớc giảm ôn cấp 1 : 9,7 T/h
- Nớc giảm ôn cấp 2 : 4,4 T/h
- Hiệu suất lò : 86,05%
- Độ chênh nhiệt cho phép trong lò hơi : -10
0
C< t< 5
0
C ;
- Tổn thất do khói thoát : q
2
= 5,4 %
- Tổn thất do cơ giới : q
4
= 8 %
- Tổn thất do toả ra môi trờng xung quanh : q
5
= 0,54 %
- Tổn thất do xỉ mang ra ngoài : q
6
= 0,06 %
3. Hệ thống điều chỉnh tự động - điều khiển lò:
1. Để điều chỉnh tự động các quá trình cháy, chế biến than, cấp nớc,
nhiệt độ hơi quá nhiệt. Lò đợc trang bị hệ thống điều chỉnh tự động và thiết bị
điều khiển các cơ cấu điều chỉnh từ xa bằng điện.

2. Hệ thống điều chỉnh và các cơ cấu điều khiển từ xa nhằm đảm bảo :
Các thiết bị của lò làm việc trong chế dộ tự động điều chỉnh
Tự động duy trì trị số của thông số cho trớc.
Thay đổi bằng tay trị số chỉnh định cho từng bộ điều chỉnh bằng bộ
chỉnh định đặt ngoài.
Điều chỉnh từ xa từng cơ cấu điều chỉnh của hệ điều chỉnh.
Điều chỉnh bằng tay các cơ cấu điều chỉnh tại chỗ đặt cơ cấu thực
hiện.
3. Để tự động điều chỉnh an toàn sự làm việc của lò có các bộ tự động điều
chỉnh sau:
Bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt.
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 12
Bộ điều chỉnh gió chung.
Bộ điều chỉnh sức hút buồng đốt.
Bộ điều chỉnh áp lực gió cấp 1.
Bộ điều chỉnh phụ tải máy nghiền.
Bộ điều chỉnh sức hút trớc máy nghiền.
Bộ điều chỉnh cấp nớc.
Bộ điều chỉnh xả liên tục.
Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, giảm ôn cấp1, cấp 2.
II. Nguyên lý làm việc của khối lò máy:
Chu trình tuần hoàn hơi-nớc của Công ty nhiệt điện Phả Lại:
Hơi từ bao hơi (hơi bão hoà) đi vào bộ quá nhiệt. Bộ quá nhiệt có tác dụng
gia nhiệt cho hơi tạo thành hơi quá nhiệt. Trong bộ phận này có đặt xen kẽ các
bộ giảm ôn tạo cho hơi quá nhiệt có thông số ổn định (nhiệt độ 540
0
C, áp suất
100 ata). Hơi quá nhiệt đi qua van Stop sau đó đợc phân phối vào tuabin qua hệ

thống 4 van điều chỉnh. Hơi vào tuabin có thông số 535
0
C, áp suất 90ata. Sau khi
đi qua tuabin cao áp hơi đi vào tuabin hạ áp qua hai đờng. Tuabin hạ áp có cấu
tạo loe về 2 phía. Hơi sau khi giãn nở sinh công xong đợc dẫn về bình ngng
Hơi về bình ngng phải đảm bảo thông số hơi là 54
0
C, áp suất 0,062ata.
Sau khi qua bình ngng hơi đã biến hoàn toàn thành nớc. Nớc này sẽ
đợc hệ thống 2 bơm ngng tạo áp lực bơm vào đờng ống nớc sạch. Nớc đi
qua bộ gia nhiệt hơi chèn C50 để tận dụng nhiệt của hơi chèn. Sau đó nớc
đợc gia nhiệt bởi 5 bộ gia nhiệt hạ áp. Khi qua gia nhiệt hạ áp nớc đi vào đài
khử khí và qua 3 bơm cấp đi vào gia nhiệt cao áp. Sau khi đi qua 3 bộ gia nhiệt
cao áp nớc vào đài cấp nớc và tới bình ngng phụ. Sau đó nớc đợc phun vào
bao hơi theo chiều từ trên xuống để rửa hơi. Sau khi vào bao hơi nớc theo
đờng nớc xuống và biến thành hơi trong đờng ống sinh hơi.
III. Các thiết bị chính của khối lò máy:
1. Bao hơi:
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 13
Mỗi lò có 1 bao hơi hình trụ có đờng kính trong 1600mm, dài 12700mm,
dày 88mm. Mức nớc trung bình trong bao hơi thấp hơn trục hình học của bao
hơi 200mm. Trong quá trình vận hành cho phép nớc trong bao hơi dao động
50mm. Để sấy nóng đều bao hơi khi khởi động lò có đặt thiết bị sấy bao hơi
bằng hơi bão hoà lấy từ nguồn bên ngoài. Trong bao hơi còn có đờng xả sự cố,
ống đa phốt phát vào phân phối đều theo chiều dài bao hơi. Bao hơi còn đợc
lắp đặt 3 ống thuỷ dùng để đo mức nớc trực tiếp trên sàn bao hơi.
Trên bao hơi còn có các ống góp hơi, nớc vào bao hơi và các ống góp
nớc xuống. Các đờng nớc cấp sau bộ hâm cấp 2 vào bao hơi và đờng xả khí.

Đờng xả sự cố mức nớc bao hơi, các van an toàn quá nhiệt, van an toàn bao
hơi. Van an toàn bao hơi và an toàn quá nhiệt khi tác động đều trực tiếp xả hơi
trong ống góp hơi ra sau quá nhiệt, các van an toàn dùng để bảo vệ lò hơi khi áp
suất trong bao hơi và áp suất trong ống góp hơi quá nhiệt tăng quá trị số cho
phép.
Khi bao hơi bị sôi bồng đột ngột, làm cho mức nớc bao hơi ở các dồng
hồ dao động mạnh, nồng độ muối của hơi bão hoà, hơi quá nhiệt tăng cao, có thể
xảy ra hiện tợng giảm đột ngột nhiệt độ hơi quá nhiệt, gây thuỷ kích đờng ống
dẫn hơi. Khi đó cần phải nhanh chóng giảm phụ tải lò, hạ mức nớc bao hơi và
mở xả quá nhiệt.
2. Bộ quá nhiệt - giảm ôn:
Dàn ống quá nhiệt có nhiệm vụ biến hơi bão hoà thành hơi quá
nhiệt (khô). Bộ quá nhiệt của lò là bộ quá nhiệt hỗn hợp nửa bức xạ nửa đối lu.
Tính theo đờng hơi nó gồm có các bề mặt chịu nhiệt sau:
- Quá nhiệt trần cấp 1
- Các dàn ống sờn
- Các dàn ống đáy
- Bộ quá nhiệt trần 2
- Bộ quá nhiệt cấp 2
- Bộ quá nhiệt cấp 3
- Bộ quá nhiệt cấp 4.
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 14
Các bộ giảm ôn cấp 1 và 2 có nhiệm vụ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
trong khoảng cho phép (540
0
C). Nớc phun giảm ôn là nớc ngng nhận đợc
bằng cách ngng tụ hơi bão hoà tại 2 bình ngng phụ đặt trên đỉnh lò. Khi mới
khởi động lò phải dùng nớc cấp để giảm ôn.

3. Bình ngng:
Nhóm các bình ngng dùng để tạo áp suất thấp sau tầng cánh cuối cùng
của tuabin hạ áp để ngng đọng lợng hơi thoát ra tạo ra nớc ngng sạch cung
cấp cho lò. Ngoài ra trong bình ngng còn xảy ra quá trình khử khí bằng nhiệt
cho nớc ngng. Bình ngng cũng là thiết bị trao đổi nhiệt để tận dụng lợng
nhiệt của hơi thoát. Bình ngng thu lợng nớc khi ngừng khối và khi mới khởi
động và bổ xung thêm nớc ngng hoặc nớc ngng sạch vào bình ngng. Nhóm
bình ngng bao gồm 2 bình ngng cho mỗi khối.
- Diện tích làm mát 4000m
2
.
- Bề mặt làm mát bình ngng bao gồm 7700 ống chiều dài 7560mm;
- Có 2 tuyến đi của nớc tuần hoàn, các ống dẫn nớc vào và dẫn nớc ra
đợc bố trí phía dới các khoang chứa nớc.
- Mỗi bình có hệ thống dẫn nớc làm mát vào ra riêng biệt.
Để loại trừ giãn nở nhiệt các bình ngng đợc đặt trên các giá đỡ lò xo, các bình
ngng đợc nối với nhau về phần hơi bằng đờng cân bằng. Trong bình ngng
dợc dặt GNH số 1 và 2 để sấy nớc ngng bằng hơi trích từ cửa trích số 7 và số
8.
Các bình ngng cho phép nhận 50T/h nớc đã xử lý có nhiệt độ dới
100
0
C. Hơi đi vào bình ngng phải đợc thoả mãn điều kiện là nhiệt độ 54
0
C, áp
suất 0,062ata.
áp lực cho phép trong bình ngng khi phụ tải bằng 110 MW là -0,85 ata
(chân không 650 mm H
g
, nhiệt độ của hơi thoát là 54

0
C khi áp lực khí quyển là
760 mm H
g
). Khi chân không giảm xuống dới 650 mm H
g
thì phải giảm tải cho
tua bin với tốc độ 10MW/10mm H
g
. Chân không giảm đi đến khi còn 550 mm
H
g
(- 0,72 ata) thì máy đã chuyển sang chế độ không tải.
4. Bơm ngng:
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 15
Mỗi khối lò máy có 2 bơm ngng tụ loại KCB-320-160 dùng để bơm nớc
ngng từ bình ngng ra và cấp nớc cho bộ làm mát các ejector, bộ làm mát hơi
chèn, đa nớc ngng qua các bình GNH 1, 2, 3, 4, 5 để đa vào bình khử khí
6ata. Bình thờng một bơm làm việc một bơm dự phòng. Khi áp lực đầu đẩy của
bơm giảm xuống còn 9 kg/cm
2
thì sẽ tự động đa bơm thứ 2 vào làm việc, khi
bộ tự động không làm việc thì phải đa vào làm việc bằng tay, nếu không đợc
thì phải dừng khối bằng tay.
Các bơm ngng có đặc tính nh sau:
- Năng suất : 320m
3
/h

- áp suất đầu đẩy : 160m cột nớc.
- Số vòng quay : 1480 v/p.
- Công suất trên trục động cơ : 250 kW.
- Điện áp : 6kV
5. Ejector:
Bao gồm :
- Ejector chính kiểu E-3-750.
- Hai Ejector kiểu - 1 -1100 (một khởi động, một tuần hoàn)
Các ejctor chính kiểu E-3-750 đảm bảo hút không khí và những chất khí
không ngng tụ ra khỏi bình ngng tạo chân không trong bình ngng (0,062ata).
+Nguồn cấp hơi cho ejector lấy từ bình khử khí 6 ata hoặc từ ống
góp 6ata với nhiệt độ hơi 150
0
C đến 250
0
C.
+ Công suất ejector theo không khí khô là 80kg/h.
+ Lu lợng hơi khi áp suất trớc vòi phun bằng 3,5 ata là 750 kg/h
Các ejector khởi động dùng để nhanh chóng hút một khối lợng khí lớn ra
khỏi bình ngng khi khởi động khối tạo chân không ban đầu cho bình ngng.
Các ejector này chỉ làm việc đợc ở chế độ cờng hành khởi động trong một thời
gian ngắn. Sau đó việc duy trì chân không đợc các ejector chính đảm nhiệm.
Các ejector tuần hoàn dùng để hút không khí qua các điểm thoát gió của
các ống tuần hoàn khi cấp đầy nớc vào đờng ống tuần hoàn để tạo xi phông.
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 16
Ejector đợc tính toán để tạo ra độ chân không đến 500-600 mmHg và chỉ dùng
để làm việc trong một thời gian ngắn.
6. Gia nhiệt hạ áp:

Hệ thống gia nhiệt hạ áp dùng để gia nhiệt nớc ngng chính của tuabin
đến nhiệt độ khoảng 140
o
C, trong khối có 5 bộ gia nhiệt hạ áp: bộ 1,2,3 lấy hơi
từ xilanh hạ áp, bộ 4,5 lấy hơi từ xilanh cao áp.
Nớc ngng chính đợc các bơm ngng bơm lần lợt qua các bộ làm mát
của ejector chính, bình gia nhiệt hơi chèn, các bình gia nhiệt hạ áp số 1,2,3,4,5
và khử khí.
Cả hai bình gia nhiệt trên đều nằm trong bình ngng có chung đờng nứơc
ngng chính, do vậy khi sửa chữa các bình trên thờng tận dụng lúc bình ngng
đang ngừng.
Các đặc tính của bình gia nhiệt 3, 4, 5:
STT
Tên gọi
Đơn vị
Bình GNH3
Bình GNH4(5)
1
S trao đổi nhiệt
m
2
130
200
2
P
max
nớc trong ống
ata
16
16

3
P
max
bình (thân)
ata
9
7
4
Phụ tải nhiệt
kcal/h
6,3.10
6
8,8.10
6
5
t
0
max
nớc ngng chính
0
C
169
159
6
t
0
max
hơi
0
C

400
240
7
Q
đm
nớc ngng
T/h
230
350
8
V hệ thống ống
lít
917
1553
9
V bình
lít
2185
3040
Bình gia nhiệt cấu tạo từ hệ thống ống xoắn ruột gà hàn vào các ống góp
và ống phân phối. Cấu tạo bình gồm 3 vùng. Hơi sấy đợc đa vào từ trên xuống
và đi ngoài ống, nớc cấp đợc đi trong ống từ dới lên.
ở khối bình GNH có lắp 2 bơm nớc đọng :
+ Năng suất 80m
3
/h
+ áp lực đầu đẩy 160m H
2
O
eBook for You

Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 17
+ Công suất 75KW
7. Gia nhiệt cao áp:
Bình gia nhiệt cao áp cấu tạo từ hệ thống ống có dạng xoắn ruột gà hàn
vào các ống góp và ống phân phối bằng thép. dùng để sấy nóng nớc cấp sau khi
khử khí t nhiệt độ 160
o
C lên đến nhiệt độ 230
o
C. Các bình ngng có diện tích
trao đổi nhiệt là 250m
2
.
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 18
Các bình gia nhiệt cao đợc đa vào làm việc khi :
Khi phụ tải tua bin đạt 25 ữ 30 MW thì đa bộ gia nhiệt cao vào làm việc.
Khi phụ tải tua bin đạt 70 ữ 80 MW thì chuyển đờng xả của gia nhiệt cao
về khử khí.
Để bảo vệ hệ thống bình gia nhiệt làm viêc mỗi bình GNC đều đợc trang
bị thiết bị tự động điều chỉnh mức nớc đọng của hơi sấy. Mức nớc bình thờng
bằng 500mm đồng thời xả lọng nớc đọng thừa qua van điều chỉnh và không
cho lọt hơi qua. Các bình gia nhiệt cao áp đợc trang bị các bảo vệ tránh tăng
mức nớc trong thân bình gia nhiệt, tăng áp lực nớc trong hệ thống ống và tăng
áp lực trong thân bình gia nhiệt. Bảo vệ tránh tăng mức nớc tác động khi mức
nớc trong bất kỳ một bình gia nhiệt cao áp tăng đến 750 mm (giới hạn 1) thì
bảo vệ sẽ tách toàn bộ nhóm gia nhiệt cao áp, khi mức nớc trong một bình bất
kỳ của khối gia nhiệt cao tăng lên đến 3250 mm (riêng với khối 4 là 2400 mm) (

giới hạn 2) thì bảo vệ sẽ tác động ngừng các bơm cấp nớc đang làm việc và phát
xung cấm chạy bơm cấp nớc dự phòng (cấm ABP bơm DP).
Về nguyên tắc có thể tách toàn bộ các bộ gia nhiệt ra khỏi chu trình mà
vẫn đảm bảo sự hoạt động của lò và tuabin. Tuy nhiên từ trớc đến nay cha có
lần nào Công ty tách toàn bộ các bộ gia nhiệt. Thờng tách thành từng khối khác
nhau: GNH1 và GNH2; GNH3,4,5; GNC6,7,8.
Khi tách toàn bộ khối gia nhiệt thì áp lực tầng điều chỉnh phải giữ 59 ata
(bình thờng áp lực tầng điều chỉnh là 73ata khi phụ taỉ định mức)
8. Thiết bị khử khí:
Bình khử khí kiểu K500-65
+ Năng suất khử khí Q = 500m
3
/ h
+ Cột khử khí có thể tích 8,5m
3
+Thể tích chứa nớc dự trữ cho lò V
kk
= 65 m
3
Tác dụng của thiết bị khử khí:
- Tách các khí hoạt tính ăn mòn kim loại, nh O
2
, CO
2
tự do, CO
2
hoà tan
ra khỏi nớc ngng.
- Gia nhiệt cho nớc ngng sau GNH từ 133
0

C lên 160
0
C .
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 19
- Tạo lợng nớc cấp dự phòng cho lò và điều hòa lu lợng nớc cấp vào
lò và lợng nớc ngng chính của máy (kể cả lợng nớc bổ xung).
- Là nguồn cấp hơi cho ejctor và chèn trục tuabin, thu hồi nớc đọng từ
gia nhiệt cao và van Stop.
- Tuỳ theo phơng thức làm việc của khối, hơi sấy có thể lấy từ các
nguồn
o ống góp hơi tự dùng 13ata
o Cửa trích hơi số 3 hoặc số 2 của tuabin
Nguyên lý làm việc:
Dựa trên quy luật hoà tan khí trong chất lỏng" Lợng khí hoà tan trong
chất lỏng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của chất lỏng đó và tỷ lệ thuận với áp suất
riêng của chất khí đó trên bề mặt thoáng".
Thiết bị phân phối nằm ở phần trên của cột và là một ngăn nớc hỗn hợp
đợc cấu tạo bởi 1 đĩa (thép tấm ) nằm ngang và vách ngăn hình trụ. Nớc ngng
cần đợc khử khí đi vào đĩa phân phối nớc ở đó có đục các lỗ để nớc phân đều
theo tiết diện ngang của cột. ở đĩa còn hàn các ống để thoát hơi ra. Hơi chính
đợc đa vào phần dới của cột qua bộ phận phân phối hơi.
Quá trình khử khí đợc diễn ra nh sau: Nớc ngng vào bình khử khí đi
vào bộ phân phối nớc ở phía trên cùng của cột khử khí rồi đợc phun thành
những màng mỏng chảy từ trên xuống bởi các van phun. Những màng nớc
mỏng đợc phân tán qua các khay có đục lỗ và đợc hỗn hợp mạnh với dòng hơi
nóng đi từ dới lên, vùng bề mặt tiếp xúc giữa nớc và hơi đợc tăng lên rõ rệt.
Nớc ngng đợc gia nhiệt tới nhiệt độ bão hoà và các loại khí đợc tách và đa
ra ngoài. Nớc sau khi khử khí đợc đa xuống bể dự trữ.

Để đảm bảo thiết bị khử khí không bị ngập nớc, bể dự trữ có thiết bị tự
động xả nớc thừa khi mức nớc trong bể cao quá theo ống thuỷ.
Để dảm bảo khử khí làm việc bình thờng có bố trí các van xả tràn sự cổ
cao độ
+2195mm đối với khối 1
+ 2145 mm đối với khối 2,3 và khối 4.
Để tránh đóng cáu cặn bình khử khí có bố trí các van xả kiệt bể
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 20
9.Hệ thống nớc cấp.
Hệ thống nớc cấp nhận nớc ngng đợc gia nhiệt từ bình khử khí, các
bơm chuyển qua 3 cấp của gia nhiệt cao áp và tăng áp suất nớc cấp đủ để cấp
cho lò hơi khối 110MW, mỗi khối đặt 3 tổ máy bơm.
Các thông số cơ bản của bơm:
- Năng suất : 270m
3
/h
- áp suất : 1650m nớc.
- Nhiệt độ nớc qua bơm lớn nhất : 160
0
C
- áp suất đầu hút : 7,4kG/cm
2
.
- áp suất đầu đẩy của bơm : 150kG/cm
2
.
- Tốc độ quay : 2970v/p.
- Công suất tiêu thụ cực đại : 1720kW.

- Hiệu suất bơm : 76%
Bơm cấp nớc là bơm li tâm phân đoạn nằm ngang co 10 tầng cánh. Phía
đầu đẩy có van 1 chiều dùng để ngăn ngừa nớc chảy từ ống đầu dẩy qua bơm
vào ống hút khi ngừng bơm dự phòng mà van đầu đẩy mở. Để tránh hiện tợng
hoá hơi trong bơm khi chạy không tải (bơm làm việc khi van đầu đẩy đóng), có
van tái tuần hoàn điều khiển bằng điện. Phía đầu hút, đầu đẩy có đờng cân bằng
P= 10ata để chống di trục
Hệ thống cấp nớc bổ xung.
Công ty nhiệt điện vận hành theo 1 chu kỳ khép kín của hơi và nớc, song
có 1 phần tổn thất qua hệ thống các van xả. Ngoài ra còn phải tốn thêm 1 lợng
hơi nớc phục vụ cho những thiết bị làm mát, làm sạch thiết bị nhiệt và cấp hơi
cho những thiết bị gia nhiệt chu kỳ hở. Mức độ tổn hao nớc ngng còn phụ
thuộc vào phơng thức vận hành và tình trạng thiết bị lò và tua bin, chiếm 2 ữ
5% tổng công suất của Công ty. Do vậy việc cấp nớc bổ xung là rất quan trọng
nhằm bù lại phần tổn hao hơi nớc đó.
Công ty đợc lắp đặt 2 bể dự trữ nớc sạch BZK, dung tích mỗi bể là
2000 m
3
nớc, các nguồn nớc sạch bổ xung vào bể chủ yếu là nguồn nớc sạch
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 21
đã qua xử lý muối, đảm bảo tiêu chuẩn nớc sạch cho lò hơi, ngoài ra bể BZK
còn thu hồi lợng nớc xả từ khử khí 6 ata. Hai bể BZK đợc đấu vận hành song
song qua hệ thống ống góp đàu hút và đầu đẩy của 3 bơm BZK1,2,3. Ba bơm
BZK đợc đấu song song có chung 1 tuyến ống góp đầu đẩy đa lên cốt 14 m.
Bơm BZK có tầm quan trọng không thể thiếu trong Công ty nhiệt điện vì:
+ Nhằm bù lại phần tổn hao nớc ngng.
+ Tăng khả năng dự trữ nớc sạch cấp cho lò hơi trong vận hành cũng nh
sự cố.

Hệ thống dầu của bơm cấp đảm bảo bôi trơn gối đỡ của bơm, đảm bảo
nhiệt độ không vợt quá 70
0
C, nhiệt độ dầu sau bình làm mát dầu khoảng 40 ữ
45
0
C.
+ Năng suất bơm dầu 3600lít/h
+ áp suất đầu đẩy bơm dầu 4 Kg/cm
2
+ áp lực dầu bôi trơn trong giới hạn 1ữ 1,5 Kg/cm
2
+ Thể tích bể dầu V = 500 lít
IV. Các thiết bị phụ khối lò máy:
1. QUạT gió:
Quạt gió kiểu H-26 M là thiết bị dùng để đa không khí và than cám
vào buồng đốt. Quạt gió có đầu hút 1 phía kiểu li tâm, kết cấu gồm các bộ phận:
Bánh động, phần truyền động, bầu xoắn, cánh hớng.
Đặc tính kỹ thuật:
STT
Tên gọi
Đơn vị
Đại lợng
1
Năng suất
1000 m
3
/h
267
2

Nhiệt độ tính toán
o
C
30
3
áp lực toàn phần (ở nhiệt độ tính toán)
550
4
Hiệu suất tối đa
%
82
5
Công suất tiêu thụ
KW
496
6
Số vòng quay
v/p
750
động cơ điện
7
Điện áp
V
6000
8
Cờng độ
A
73,5
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1

Chu Nguyễn Văn Kỳ 22
9
Công suất
KW
630
10
Hiệu suất động cơ
%
93
Các liên động theo quạt gió:
Khi quạt gió ngừng sẽ dẫn đến các liên động sau:
- Ngừng tất cả các máy cấp than bột của lò.
- Đóng các van dầu madút đến lò và từ lò về.
- Ngừng quạt máy nghiền.
- Đóng van nớc ngng đến ống góp chia của hệ thống giảm ôn GO3
2. Quạt khói:
Quạt khói kiểu H-26x2-0,62 là thiết bị dùng để hút các sản phẩm cháy
ra khỏi lò và tao áp lực âm trong buồng đốt. Quạt khói có đầu hút 2 phía kiểu li
tâm, gồm các bộ phận: Bánh động, phần chuyển động, bầu xoắn, cánh hớng,
buồng hút.
Đặc tính kỹ thuật:
STT
Tên gọi
Đơn vị
Đại lợng
1
Năng suất
1000 m
3
/h

382
2
Nhiệt độ tính toán
o
C
180
3
áp lực toàn phần (ở nhiệt độ tính toán)
295
4
Hiệu suất tối đa
%
84
5
Công suất tiêu thụ
KW
383
6
Số vòng quay
v/p
600
động cơ điện
7
Điện áp
V
6000
8
Cờng độ
A
77

9
Công suất
KW
630
10
Hiệu suất động cơ
%
94
Khi quạt khói ngừng sẽ liên động ngừng quạt gió.
3. Hệ thống lọc bụi tĩnh điện:
Hệ thống thổi bụi bằng hơi :
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 23
Để làm sạch các dàn ống sinh hơi và bộ quá nhiệt khỏi tro bụi bám vào, lò
hơi có trang bị hệ thống thổi bụi bằng hơi. Thiết bị thổi bụi có khả năng điều
khiển tự động, từ xa hoặc bằng tay (thổi xỉ phễu lạnh). Lò hơi đợc trang bị
hệ thống thổi bụi bao gồm:
- 8 vòi thổi xỉ cố định để thổi vách nghiêng phễu lạnh của vách trớc và
vách sau (mỗi vách 4 máy)
- 20 máy để thổi bụi các dàn ống sinh hơi buồng đốt
10 máy để thổi bụi các bộ quá nhiệt và mặt nghiêng của vấu lồi khí động của
buồng đốt
hệ thống lọc bụi tĩnh điện :
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện kiểu /A-1-38-12-6-4 dùng để làm sạch tro bụi
sau khi khói đi ra khỏi lò. Hệ thống lọc bụi có 5 trờng, trờng 0 có tác dụng
phân đều khói, việc lọc bụi đợc thực hiện tại trờng 1, 2, 3, 4. Nguồn điện 1
chiều 50kV cấp cho điện trờng của các bộ lọc bụi đợc lấy từ máy biến áp
chỉnh lu ATOM-10600 T1.
Bộ lọc bụi tĩnh điện gồm các điện cực kết lắng và điện cực iôn hoá, cơ

cấu rung các điện cực, các cụm sứ, các sóng chắn phân chia dòng khói. Các điện
cực iôn hoá đợc nối với nguồn một chiều cao thế 50kV, các điện cực kết lắng
đợc nối với đất. Khi khói có bụi đi qua bộ lọc bụi bằng điện, các hạt tro bị
nhiễm điện và dới tác động của điện trờng sẽ bám vao cực kết lắng. Việc tách
tro rời khỏi các điện cực đợc tiến hành bằng các cơ cấu rung. Tro sau khi rời
khỏi điện cực đợc tập trung lại trong các phễu tro và sau đó đi vào hệ thống thải
tro và ra trạm xỉ.
4. hệ thống thải xỉ :
Hệ thống thải xỉ đáy lò là một trong những khâu quan trọng của lò hơi. Để
tiếp nhận xỉ khô rơi từ buồng đốt xuống hai phễu lạnh dới mỗi lò có đặt hai
thuyền xỉ cùng với vít xỉ, và các máy đập xỉ. Thuyền xỉ chứa đầy nớc cùng với
phễu lạnh tạo thành nút thuỷ lực ngăn không cho không khí lọt vào buồng đốt.
Nớc cấp cho các thuyền xỉ đợc cung cấp từ hai bơm tới đặt trong trạm
bơm BZK. Xỉ có kích thớc nhỏ đợc nớc của các vòi tống xỉ chuyển theo các
mơng thải về hố thu của các bơm thải xỉ
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 24
Các bơm tống, tới đợc lấy nớc từ ống góp chung, 1 ống nớc tuần hoàn lấy
nớc qua van TH8a và 1 ống góp lắng trong qua van TH8a và van đầu hút bơm
nâng 1.
Các bơm tống 1,2,3 đầu đẩy đợc nối vào 2 đờng ống góp nớc tống
cung cấp cho các vòi tống tro xỉ và đi chèn trục các bơm thải cấp 1, cung cấp
nớc công tác cho các ejector hố đọng các gian lò, hố đọng trạm thải xỉ, cung
cấp cho các họng nớc đi vệ sinh công nghiệp khu vực lò hơi và hệ thống lọc
bụi.
Đặc tính kỹ thuật của vít xỉ , bơm tống, bơm tới :
Vít xỉ
- Số lợng của lò 2 cái
- Dạng xoắn ruột gà

- Năng suất 4 m
3
/h
- Chiều dài 5000 mm
Bơm tống ( HH400-105 )
- Số lợng 3 bơm
- Năngsuất 400 m
3
/h
- áp suất đầu hút 0,5 kg/cm
2
- Cột áp toàn phần 105 mH
2
O
- Công suất 200 KW
- Tốc độ 1470 v/p
Bơm tới ( D320-50T )
- Số lợng 3 bơm
- Năngsuất 320 m
3
/ h
- áp suất đầu hút 0,5 kg/cm
2
- áp suất đầu đẩy 4 kg/cm
2
- Cột áp toàn phần 50 mH
2
O
- Công suất 55 KW
- Tốc độ 1460 v/p

V.Các thông số chính của lò hơi khi vận hành bình
thờng và cho phép khi sự cố:
eBook for You
Tài liệu Học Trởng ca tại Công ty nhiệt điện Phả Lại DÂY CHUYềN 1
Chu Nguyễn Văn Kỳ 25
Khi vận hành bình thờng các thông số phải đảm bảo:
1. Nhiệt độ hơi sai số so với định mức: +5
0
C và -10
0
C.
2. áp suất hơi sai số so với định mức: 5ata.
3. Mức nớc bao hơi dao động 50mm so với định mức.
4. Nhiệt độ khói ra 133
0
C.
Khi sự cố lò phải vận hành sao cho thông số hơi vào tuabin nằm trong
khoảng cho phép:
1. Nhiệt độ hơi : 425
0
C t
hơi
555
0
C
2. áp suất hơi : 85ata P
hơi
102ata.
Sức hút ở phía trên buồng đốt phải đợc duy trì trong khoảng từ 2 đến 3
kg/cm

2
để tránh khói phì ra ngoài. Việc tăng sức hút sẽ kéo ngọn lửa lên cao,
làm tăng nhiệt độ hơi quá nhiệt và tăng nhiệt độ khói ra của buồng lửa, tăng độ
lọt gió vào lò. Việc giảm sức hút buồng đốt dẫn đến lửa và khói phì ra ngoài.
VI. Hệ thống xử lý nớc cấp cho lò hơi:
Chế độ nớc của lò nhằm đảm bảo cho các bề mặt trao đổi nhiệt nớc và
hơi làm việc an toàn kinh tế không để xảy ra:
1. Cáu cặn bám vào bề mặt trong của các ống quá nhiệt, ống sinh hơi, ống bộ
hâm nớc của lò.
2. Ăn mòn bên trong bề mặt trao đổi nhiệt hơi, nớc.
3. Đóng cáu ở phần hạ áp tuabin.
Công ty có 2 bể nớc sạch BZK, từ mỗi bể BZK (2000m
3
) ra ống góp
chung đợc đấu nối bằng những đờng riêng có van tổng riêng phục vụ cho việc
tách sửa chữa mỗi bể khi cần thiết.
3 bơm BZK dợc đấu song song co chung 1 tuyến ống góp đầu đẩy đa
lên cốt 14m gian B0 khối 1, nớc BZK qua 2 bình gia nhiệt nớc bổ xung
BZK số 1 và 2 đấu song song với nhau. Nớc vào ống góp chung chạy dọc gian
cốt gian B 14m, trên đó có các cửa trích đa nớc bổ xung vào các bình
ngng của các máy thông qua các bộ điều chỉnh nớc bổ xung.
eBook for You

×