ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
1
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
I - Mục đích chung , ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
1.1. Khái niệm và mục đích phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia các hiện tượng và
kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các phương
pháp liên hệ , so sánh đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và
xu hướng vận động , phát triển của hiện tượng nghiên cứu .
Phân tích hoạt động kinh tế luôn gắn liền với mọi hoạt động của con
người. Trong quá trình tiến hành các hoạt động, con người thường xuyên
điều tra, tính toán, cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn các phương án hoạt
động tối ưu sao cho tổng chi phí thấp nhất mà đem lại tổng kết quả cao
nhất. Mặt khác, cũng trong quá trình hoạt động, con người cũng thường
xuyên đánh giá kết quả công việc thực hiện, rút ra những thiếu sót, tìm ra
các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử
dụng và đề ra biện pháp khắc phục, xử lý và sử dụng kịp thời để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động .
Là một công cụ quan trọng, hữu ích của nhà quản lý, mục đích của
phân tích hoạt động kinh tế là :
- Đánh giá kết quả kinh doanh, kết quả của việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao; đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
Kế hoạch là công cụ quản lý của Nhà nước, quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp chính là quá trình thực hiện các nhiệm vụ
được giao trong kế hoạch đó. Vì vậy, việc đánh giá kết quả kinh doanh
chính là đánh giá việc thực hiện các kế hoạch, thực hiện quá trình sản xuất
2
kinh doanh đó như thế nào để xem doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch
hay không.
Để thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình, Nhà nước ban hành
ra các chế độ, chính sách. Thông qua việc đánh giá sẽ biết được các doanh
nghiệp thực hiện các chế độ, chính sách đó như thế nào, từ đó tìm ra các bất
hợp lý trong các quy chế, chính sách của Nhà nước và sẽ có những đề nghị,
yêu cầu Nhà nước sửa đổi cho phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị
trường.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố. Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố làm ảnh
hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến sản xuất kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua phân tích sẽ giúp ta thấy được các mặt
mạnh cũng như các mặt còn yếu của doanh nghiệp để đưa ra những quyết
định chính xác, phù hợp.
- Tài liệu phân tích còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán
các điều kiện và kết quả, hiệu quả kinh doanh, xu thế phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai và là công cụ xác định tình
trạng hiện tại của doanh nghiệp khi đánh giá các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính mà doanh nghiệp tiến hành
cũng như đánh giá chính xác các quyết định quản trị và các quyết định kinh
doanh khác.
1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
3
Muốn kinh doanh có hiệu quả thì các trước hết các doanh nghiệp phải
có những nhận thức đúng về kinh doanh từ đó mới đưa ra được các quyết
định đúng đắn làm nền tảng cho các hành động của doanh nghiệp. Từ
những nhận thức đúng đắn của mình, các nhà quản trị sẽ tiến hành xác định
các mục tiêu và đề ra nhiệm vụ kinh doanh. Để làm được điểu đó, các nhà
quản trị đã sử dụng công cụ là phân tích hoạt động kinh tế.
Là một công cụ quan trọng và hữu ích của quản lý, phân tích hoạt
động kinh tế có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ những thông tin liên quan đến
toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành giúp cho các nhà quản lý
nắm được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình, xác định chính xác
và chuẩn đoán tình trạng hiện tại của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà
quản lý có căn cứ khoa học, tin cậy cho việc đề ra các quyết định kinh
doanh hữu hiệu.
Như vậy, với vị trí là công cụ của nhận thức, phân tích hoạt động kinh
tế trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học, có hiệu quả các
hoạt động kinh tế.
II – Các phương pháp phân tích
2. Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh
2.1.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được dùng phổ biến trong phân tích để
xác định vị trí, xu hướng biến động, đánh giá kết quả kinh doanh.
Khi áp dụng phương pháp so sánh cần phải chú trọng đến các nội dung
cơ bản của phương pháp như : điều kiện so sánh được của chỉ tiêu phản ánh
đối tượng nghiên cứu; gốc so sánh, các dạng so sánh chủ yếu.
Trước hết, chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu muốn so sánh được
phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế phản ánh, về phương pháp
4
tính toán, về đơn vị đo lường. Nội dung kinh tế phản ánh của chỉ tiêu
thường có tính ổn định và được qui định thống nhất. Vì vậy, khi có sự thay
đổi về nội dung phản ánh của chỉ tiêu, trước khi so sánh, cần tính lại trị số
gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới.
Cũng như nội dung phản ánh, phương pháp tính toán của chỉ tiêu cũng
không bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, tuỳ thuộc vào nhận thức
cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Cùng một chỉ tiêu nhưng có các
phương pháp tính toán khác nhau giữa các kỳ; thậm chí, trong cùng một
thời kỳ nhưng giữa các ngành khác nhau cũng áp dụng các phương pháp
tính toán khác nhau. Bởi vậy, khi so sánh, nếu có sự khác biệt về phương
pháp tính toán thì cần tính toán lại trị số của chỉ tiêu theo một phương pháp
thống nhất rồi mới tiến hành so sánh.
Bên cạnh nội dung phản ánh và phương pháp tính toán, một chỉ tiêu
muốn so sánh được còn đòi hỏi phải thống nhất về đơn vị đo lường. Đơn vị
đo lường của chỉ tiêu thể hiện trị số cụ thể của chỉ tiêu bằng các thước đo
tương ứng (giá trị, hiện vật, thời gian). Trước khi so sánh, cần qui đổi trị số
của các chỉ tiêu về cùng một đơn vị đo lường như nhau.
Ngoài việc thống nhất về nội dung phản ánh, về phương pháp tính
toán và đơn vị đo lường, chỉ tiêu muốn so sánh được phải có gốc so sánh.
Gốc so sánh thường được xác định theo thời gian (thời kỳ, thời điểm) hoặc
không gian hoặc cả thời gian và không gian tuỳ thuộc vào điều kiện và mục
đích phân tích cụ thể. Gắn liền với gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu ở kỳ gốc. Kỳ gốc là thời kỳ hay thời điểm hoặc
điểm không gian được chọn làm căn cứ để so sánh. Tương tự, thời kỳ hay
thời điểm hoặc điểm không gian được chọn để so sánh được gọi là kỳ so
sánh hay kỳ phân tích. Gắn liền với kỳ phân tích là trị số của chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu ở kỳ phân tích. Tuỳ thuộc vào mục đích phân
5
tích và điều kiện phân tích cụ thể mà gốc so sánh có thể được chọn khác
nhau.
Để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu cụ thể của phân tích kinh
doanh, các nhà phân tích thường tiến hành so sánh bằng các cách cụ thể
sau:
a) So sánh bằng số tuyệt đối
- Phương pháp so sánh này sẽ cho ta thấy quy mô, khối lượng của hiện
tượng nghiên cứu tăng hay giảm về số tuyệt đối giưũa 2 kỳ như thế nào.
Bản thân số tuyệt đối là con số dùng để phản ánh qui mô, do vậy, so
sánh bằng số tuyệt đối sẽ cho biết khối lượng, qui mô mà doanh nghiệp đạt
được vượt hay giảm của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
biểu hiện bằng thước đo thích hợp (giá trị, hiện vật hay thời gian).
- Phương pháp xác định :
Mức biến động tuyệt đối ( chênh lệch ) : ∆y = y
1
– y
0
Trong đó : y
1
là mức độ của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu
y
0
là mức độ của chỉ tiêu kỳ gốc
b) So sánh bằng số tương đối
- Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
- Trong phân tích thường dùng các loại số tương đối sau:
• Số tương đối kế hoạch
Số tương đối kế hoạch được sử dụng để phản ánh mức độ hay nhiệm
vụ kế hoạch đặt ra mà doanh nghiệp cần phải thực hiện.
6
Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch dùng để đánh giá
việc thực hiện kế hoạch của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu và có
thể sử dụng nhiều dạng khác nhau như kỹ thuật so sánh giản đơn, kỹ thuật
so sánh liên hệ. Mỗi kỹ thuật so sánh mang lại ý nghĩa khác nhau, phục vụ
một mục đích quản lý khác nhau.
+ Dạng đơn giản
100
1
x
y
y
k
KH
KH
=
(%)
Trong đó : y
1
là mức độ kỳ thực hiện
y
KH
là mức độ kỳ kế hoạch
Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối ở dạng giản đơn có tác dụng đánh
giá sơ bộ tình hình thực hiện kế hoạch của chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu nhưng nó lại không phản ánh được chất lượng công tác.
Tuỳ theo tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu mà sẽ có những kết luận
khác nhau. Nếu k
KH
> 100% thì cho thấy doanh nghiệp đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch hoặc không hoàn thành kế hoạch.
+ Dạng liên hệ
Để đánh giá chính xác tình hình thực hiện kế hoạch của chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu; qua đó nêu bật được chất lượng công tác, các
nhà phân tích thường dùng kỹ thuật so sánh liên hệ bằng cách liên hệ tình
hình thực hiện kế hoạch của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với
tình hình thực hiện kế hoạch của một chỉ tiêu khác có liên quan. Như vậy,
khi áp dụng kỹ thuật so sánh này thì khi tính toán cần liên hệ với một chỉ
tiêu liên quan để xác định mức biến động tương đối, qua đó cho ta thấy sự
biến động của chỉ tiêu nghiên cứu có hợp lý hay không.
7
Mức biến động tương đối của đối tượng nghiên cứu được xác định
theo công thức sau:
Mức biến động
tương đối
∆y’=
y
1
– y
KH
x
Trị số của chỉ tiêu liên hệ kỳ thực
hiện
Trị số của chỉ tiêu liên hệ kỳ kế
hoạch
Nếu :
>∆
>∆
0'
0
y
y
thì sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu không hợp lý .
Nếu :
<∆
>∆
0'
0
y
y
thì sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu là hợp lý .
• Số tương đối động thái
Số tương đối động thái là số tương đối được xác định trong trạng thái
vận động của đối tượng nghiên cứu. Số tương đối động thái cho biết xu
hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu theo thời gian.
Số tương đối động thái được xác định theo công thức sau :
100
0
1
x
y
y
t =
(%)
Số tương đối động thái thường dùng dưới 2 dạng là số tương đối động
thái định gốc và số tương đối động thái liên hoàn.
Số tương đối động thái định gốc được sử dụng để xác định xu hướng
tăng trưởng qua thời gian của đối tượng nghiên cứu. Bằng cách cố định kỳ
gốc, thông qua việc xem xét biến động về trị số của đối tượng nghiên cứu
theo thời gian so với kỳ gốc cố định và thể hiện kết quả so sánh qua đồ thị,
các nhà phân tích sẽ xác định chính xác xu hướng tăng trưởng của đối
tượng nghiên cứu.
8
Số tương đối động thái định gốc được xác định theo công thức :
0
y
y
t
i
=
x100 (%)
Trong đó : y
o
là trị số của đối tượng nghiên cứu ở kỳ gốc (cố định)
y
i
là trị số của đối tượng nghiên cứu ở kỳ phân tích ( i = 1, n )
Số tương đối động thái liên hoàn được sử dụng để xác định tốc độ tăng
trưởng qua thời gian của đối tượng nghiên cứu. Bằng cách so sánh liên tục
theo thời gian, thay đổi các trị số kỳ gốc và kỳ nghiên cứu, so sánh trị số kỳ
phân tích của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với trị số kỳ gốc liền
kề và thể hiện kết quả so sánh qua đồ thị, các nhà phân tích sẽ xác định
chính xác tốc độ tăng trưởng theo thời gian của đối tượng nghiên cứu.
Số tương đối liên hoàn được xác định theo công thức :
100
1
x
y
y
t
i
i+
=
(%)
Trong đó : y
i
là trị số chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu ( i = 1 , n )
• Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng
thể. Thông qua số tương đối kết cấu, các nhà phân tích chỉ rõ: trong một
tổng thể, từng bộ phận cấu thành chiếm tỷ trọng bao nhiêu %.
100
1
x
y
y
d
n
i
i
i
i
∑
=
=
(%)
9
Qua phân tích số tương đối kết cấu ta sẽ thấy vai trò của từng bộ phận
trong tổng thể, kết cấu của hiện tượng nghiên cứu có hợp lý hay không.
c) So sánh bằng số bình quân
Số bình quân cho ta thấy mức độ điển hình mà đơn vị đạt được so với
số bình quân chung của tổng thể của ngành.
2.1.2. Phương pháp chi tiết
a) Phương pháp chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân
khách quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn
vị thời gian xác định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian
giúp cho việc đánh giá kết quả được sát, đúng và tìm được các giải pháp có
hiệu quả cho việc công việc kinh doanh.
Ví dụ, đối với doanh nghiệp vận tải qua nghiên cứu ta nhận thấy xu
hướng sản lượng quý 2 và quý 4 trong năm thường tăng, còn sản lượng quý
3 lại giảm.
Hay trong nghiên cứu hiệu quả sử dụng thời gian lao động trong ca
sản xuất, người ta thường sử dụng phương pháp chụp ảnh hoặc bấm giờ để
ghi lại các bước công việc của người công nhân theo từng mốc thời gian
trong ca làm việc.
Phương pháp chi tiết theo thời gian có tác dụng là :
- Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất .
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh
tế.
b) Phương pháp chi tiết theo địa điểm (hoặc theo các đơn vị)
10
Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với
những tính chất khác nhau và mức độ khác nhau, vì vậy ta phải chi tiết theo
địa điểm.
Phương pháp này có tác dụng là:
- Xác định những đơn vị, cá nhân tiên tiến hoặc yếu kém.
- Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản
xuất giữa các đơn vị hoặc cá nhân.
- Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ.
- Khai thác các khả năng tiềm tàng về việc sử dụng vật tư, lao động,
tiền vốn, đất đai trong kinh doanh.
c) Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu
thành của các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của
các chỉ tiêu kinh tế từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được
chính xác, cụ thể; xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của
công tác phân tích.
2.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Vì các nhân tố phân tích có mối quan hệ tích nên để xác định mức độ
ảnh hưởng ta sử dụng phương pháp số chênh lệch.
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối
quan hệ tích đơn thuần.
Nội dung:
11
- Xác lập một công thức biểu thị mối quan hệ giữa chỉ tiêu và các nhân
tố ảnh hưởng, sắp xếp các nhân tố theo đúng thứ tự nhân tố số lượng đứng
trước, nhân tố chất lượng đứng sau hoặc theo mối quan hệ nhân quả.
- Thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ
nghiên cứu theo thứ tự đã sắp xếp ở trên. Khi xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố nào thì dùng ngay số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu so
với kỳ gốc của nhân tố đó nhân (x) với các nhân tố đứng trước ở kỳ nghiên
cứu và các nhân tố đứng sau ở kỳ gốc. Cuối cùng tổng hợp các nhân tố so
với biến động của chỉ tiêu.
Khái quát :
Chỉ tiêu tổng thể : y
Chỉ tiêu cá thể : a , b, c
+ Phương trình kinh tế : y = abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc : y
o
= a
o
b
o
c
o
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu : y
1
= a
1
b
1
c
1
+ Xác định đối tượng phân tích : ∆y = y
1
– y
o
= a
1
b
1
c
1
- a
o
b
o
c
o
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích:
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất ( a ) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối : ∆y
a
= ( a
1
– a
o
)b
o
c
o
Ảnh hưởng tương đối : δy
a
= ( ∆y
a
.100 )/y
o
( % )
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ hai ( b ) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối : ∆y
b
= a
1
( b
1
– b
0
)c
0
Ảnh hưởng tương đối : δy
b
= ( ∆y
b
.100 )/y
0
( % )
12
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ ba ( c ) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối : ∆y
c
= a
1
b
1
( c
1
– c
0
)
Ảnh hưởng tương đối : δy
c
= ( ∆y
c
.100 )/y
0
( % )
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
∆y
a
+ ∆y
b
+ ∆y
c
= ∆y
δy
a
+ δy
b
+ δy
c
= δy = (∆y.100)/y
0
( % )
+ Lập bảng phân tích
S
TT
Chỉ tiêu
Ký
hiệ
Đơ
n vị
Kỳ
gốc
Kỳ
NC
So
sánh
Chên
h lệch
MĐAH đến y
Tuyệt
đối
Tương
đối %
1
Nhân tố thứ
nhất
a a
0
a
1
δa ∆a ∆y
a
δy
a
2 Nhân tố thứ hai b b
0
b
1
δb ∆b ∆y
b
δy
b
3 Nhân tố thứ ba c c
0
c
1
δc ∆c ∆y
c
δy
c
Chỉ tiêu phân tích y y
0
y
1
δy ∆y
- -
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, tuy nhiên nhược
điểm của phương pháp này là khi xét ảnh hưởng của nhân tố nào thì chỉ
thay thế nhân tố đó, các nhân tố còn lại giữ nguyên, do đó đã loại trừ hoàn
toàn ảnh hưởng của các nhân tố còn lại tới chỉ tiêu phân tích.
PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
13
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIÁ THÀNH
THEO KHOẢN MỤC
I - Mục đích, ý nghĩa
1. Mục đích :
- Đánh giá khái quát tình hình thực hiện giá thành.
- Xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đén giá thành đó.
- Đề xuất những biện pháp nhằm không ngừng hạ giá thành sản phẩm
trên cơ sở tăng năng suất lao động, giảm chi phí, giảm bớt những khoản tổn
thất, lãng phái trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Ý nghĩa :
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn hạ giá thành sản phẩm phải nâng
cao chất lượng công tác (chất lượng công nghệ sản phẩm, tổ chức quản lý,
điều hành sản xuất ). Phân tích giá thành là cơ sở để doanh nghiệp đề ra
những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành. Đề ra
những biện pháp, phương hướng cải tiến công tác quản lý giá thành. Qua
phân tích giúp cho doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện các chế độ,
chính sách của nhà nước liên quan đến chi phí như chế độ khấu hao,
lương Trên cơ sở đó có phương pháp giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các
chế độ chính sách.
II - Phân tích
14
Giá thành sản lượng ở kỳ nghiên cứu là hơn 270 tỷ, cao hơn so với kỳ
gốc là gần 23 tỷ ứng với 9,23%. Trong đó chi phí sản xuất và chế tạo sản
phẩm, chi phí quản lý đều tăng. Chi phí quản lý tăng nhiều nhất 18,74% so
với kỳ gốc. Riêng chi phí bán hàng giảm 24,63% so với kỳ gốc. Trong ba
nhân tố ảnh hưởng thì tốc độ tăng của chi phí sản xuất và chế tạo sản phẩm
có ảnh hưởng lớn nhất đến giá thành sản lượng với mức độ ảnh hưởng là
10,63%.
1. Chi phí sản xuất và chế tạo sản phẩm
Chi phí này tăng 14,82% so với kỳ gốc tương ứng với hơn 27 tỷ đồng.
Trong đó :
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 5,30% so với kỳ gốc tương ứng với
gần 4 tỷ đồng.
Nguyên nhân:
- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng.
- Thay đổi chủng loại nguyên vật liệu có chất lượng cao hơn, có giá trị
lớn hơn để phù hợp với thị trường.
- Không tìm được nhà cung cấp có giá đầu vào thấp hơn.
- Do những thay đổi về các quy định, quy chế, chính sách tác động của
Nhà nước.
Trong số các nguyên nhân trên, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng là
nguyên nhân chính làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Biện pháp:
- Thường xuyên theo dõi thông tin về sự biến động giá cả của thị
trường để mua dự trữ hoặc tránh nhầm lẫn.
15
- Có mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp để đảm bảo mua hàng
đúng giá và đúng chất lượng, giải quyết thiếu hụt nguyên liệu trong trường
hợp khan hiếm.
b. Chi phí nhân công trực tiếp giảm 17,96% so với kỳ gốc tương ứng với
gần 11 tỷ đồng.
Nguyên nhân:
- Trong kỳ doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị,hiện đại hóa quy trình
sản xuất nên đã cơ cấu lại lực lượng lao động cho phú hợp tránh gây lãng
phí. Vì giảm số công nhân viên trong doanh nghiệp nên chi phí nhân công
giảm đi đáng kể làm giảm chi phí dẫn đến tăng lợi nhuận.Vậy nên đây là
nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng tích cực đến kết quả sản xuất kinh
doanh
- Công nhân không phải làm thêm giờ, tăng ca dẫn đến tiền lương
công nhân giảm.
- Trong kỳ số công nhân viên nghỉ chế độ,xin nghỉ,buộc nghỉ mà
doanh nghiệp không có nhu cầu tuyển mộ thêm để bù lại những vị trí ấy
trong doanh nghiệp.Làm giảm tiền lương dẫn đến giảm chi phí và tăng lợi
nhuận .Vậy nên đây là nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng tichs cực
đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Biện pháp:
-Tiếp tục phát huy những lợi thế đang có về trang thiết bị,quy trình
hiện đại trong doanh nghiệp.Tổ chức,sắp xếp công nhân sao cho hợp lý và
đạt hiệu quả cao nhất tránh gây ảnh hưởng đến tình hìn sản xuất kinh doanh
c. Chi phí sản xuất chung tăng 80,50% so với kỳ gốc tương ứng với gần 33
tỷ đồng.
16
Nguyên nhân:
- Do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, cần tiêu hao nhiều vật liệu
dùng trong phân xưởng và các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài tăng.
- Chi phí bao bì tăng.
- Do đầu tư thêm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất.
- Do doanh nhiệp có một số máy móc thiết bị hỏng hóc chưa có kế
hoạch sửa chữa làm tốn nhiên liệu.
Nguyên nhân chính ở đây là việc mở rộng quy mô sản xuất.
Biện pháp:
- Cần có chính sách bảo quản dụng cụ sản xuất tránh hư hỏng.
- Sử dụng hợp lý lượng tiêu hao vật liệu.
- Lên kế hoạch sửa chữa hoặc thay mới số máy móc thiết bị đã hỏng.
- Cần tiết kiệm các chi phí không cần thiết.
Việc chi phí sản xuất và chế tạo sản phẩm tăng là không tốt vì đã làm
bội chi của doanh nghiệp . Chi phí này lại có mức độ ảnh hưởng lớn nhất
đến giá thành sản lượng, làm giá thành tăng lên 9,23% so với kỳ gốc. Vì
vậy cần có các biện pháp làm giảm chi phí sản xuất như tiết kiệm các yếu
tố đầu vào, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, đầu tư máy móc thiết
bị, cái tiến dây chuyền sản xuất.
2. Chi phí quản lý
Chi phí quản lý tăng 18,74% so với kỳ gốc tương ứng gần 6 tỷ đồng.
Trong số tất cả các loại chi phí thì chi phí này tăng nhưng mức độ ảnh
hưởng cũng không cao vì đây là loại chi phí cố định, ít biến động. Tuy
nhiên, do mở rộng quy mô sản xuất nên nhu cầu quản lý tăng, phải tuyển
17
dụng thêm nhân viên, phải xây dựng và trang bị thêm thiết bị, dụng cụ quản
lý, các dịch vụ mua ngoài tăng dẫn đến chi phí quản lý cũng tăng theo.
Để tiết kiệm chi phí quản lý cần có một số biện pháp như: quán triệt
vai trò trách nhiệm của bộ máy quản lý điều hành và của từng cán bộ nhân
viên, tăng cường quản lý giờ lao động, bố trí nhân lực phù hợp, đúng
người, đúng việc nhằm tạo điều kiện cho người lao động phát huy tối đa
khả năng của mình. Doanh nghiệp cũng quán triệt tiết kiệm chi phí trên mọi
lĩnh vực hoạt động SXKD, nâng cao tinh thần tiết kiệm.
3. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng giảm gần 10 tỷ đồng tương ứng với 24,63% so với
kỳ gốc. Loại chi phí này giảm tiết kiệm cho doanh nghiệp hơn 14 tỷ đồng.
Nguyên nhân
- Công ty có chính sách bán hàng hợp lý.
- Tìm kiếm được nhiều thị trường lớn.
- Chi phí vận chuyển thấp.
- Chi phí quảng cáo để tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường
không tốn kém.
- Nhân viên bán hàng có trình độ chuyên môn cao.
18
III - Kết luận
Giá thành sản lượng của kỳ này so với kỳ trước tăng gần 23 tỷ đồng,
tuy chi phí bán hàng làm tiết kiệm được cho doanh nghiệp hơn chục tỷ
đồng nhưng do chi phí sản xuất tăng cao nên vẫn làm bội chi của doanh
nghiệp . Bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động đều phát sinh chi phí, đối
với nhà quản lý thì vấn đề kiểm soát được các chi phí là mối quan tâm hàng
đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của
những chi phí đã chi ra. Kiểm soát được chi phí sẽ nâng cao hiệu quả chi
tiêu, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
19
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU
GIÁ THÀNH THEO YẾU TỐ
I.Mục đích, ý nghĩa
1. Mục đích
- Đánh giá khái quát tình hình thực hiện giá thành
- Xác định những nguyên nhan ảnh hưởng đến giá thành đó
- Đề gia những biện pháp nhằm không ngừng hạ giá thành sản phẩm
trên cơ sở tăng năng suất lao động ,giảm chi phí,giảm bớt những khoản tổn
thất,lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh
2. Ý nghĩa
Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.Muốn hạ giá thành sản phẩm phải nâng
cao chất lượng cồn tác (chất lượng công nghệ sản phẩm,tổ chúc quản
lys,điều hành sản xuất
Phân tích giá thành là cơ sở để doanh nghiệp đề ra những biện pháp
hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí,hạ thấp giá thành.Đề ra những biện
pháp,phương pháp cải tiến quản lý giá thànhQua phân tích giúp cho doanh
nghiệp đánh giá tình hinh thực hiện các chế độ,chính sách của nhà nước
lien quan đến chi phí như chế độ khấu hao,lương
Trên cơ sở đó có phương pháp giúp doanh nghiệp thục hiện tốt các chế độ
chính sách .
20
II.Phân tích
Chỉ tiêu phân tích : Tổng giá thành (∑C)
Nhân tố ảnh hưởng : + Chi phí nguyên vật liệu (C
NVL
)
+ Chi phí nhân công (C
NC
)
+Chi phí khấu hao tài sản (C
KH
)
+Chí phí dịch vụ mua ngoài (C
MN
)
+ Chí phí bằng tiền khác (C
Khác
)
Phương trình kinh tế : ∑C = C
NVL
+ C
NC
+
C
KH
+
C
MN
+ C
Khác
Ta có :
Kỳ gốc : ∑C
0
= C
NVL0
+ C
NC0
+
C
KH0
+
C
MN0
+ C
Khác0
= 87.015.287,80(10
3
đ) + 75.490.904,77(10
3
đ) + 50.756.852,58
(10
3
đ) + 13.110.534,68(10
3
đ) + 21.462.614,42(10
3
đ)
= 247.836.194,25 (10
3
đ)
Kỳ nghiên cứu: ∑C
1
= C
NVL1
+ C
NC1
+
C
KH1
+
C
MN 1
+ C
Khác 1
= 95.479.937,23(10
3
đ) + 68.923.141,53(10
3
đ) + 62.913.346,79
(10
3
đ) + 16.702.898,01(10
3
đ) + 26.692.151,43(10
3
đ)
=270.711.474,98(10
3
đ)
Đối tượng phân tích :
Biến đông tuyệt đối :
∆
∑C = ∑C
1
- ∑C
0
= 270.711.474,98(10
3
đ) - 247.836.194,25(10
3
đ)
= 22.875.280,73(10
3
đ)
21
Biến động tương đối :
δ
∑C =
∑
∑
∆
0C
C
x 100%
Qua bảng phân tích tình tình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo yếu tố
của doanh nghiệp ta thấy rằng tổng giá thành kỳ nghiên cứu là hơn 270 tỷ
đồng trong khi tổng giá thành kỳ gốc là hơn 247 tỷ đồng. Hầu như các yếu
tố chi phí đều tăng trong đó chi phí nguyên vật liệu tăng gần 8 tỷ đồng
tương đương với 9,73% ; chi phí khấu hao tăng hơn 12 tỷ đồng ứng với
23,95% ; chi phí dịch vụ mua ngoài tăng hơn 3 tỷ đồng ứng với 27,40% và
chi phí khác bằng tiền mặt tăng hơn 5 tỷ đồng chiếm 24,37% .Duy nhất có
chi phí nhân công giảm nhưng chỉ chiếm 8,70% .Vậy sự biến động của
tổng giá thành sản lượng giữa lỳ nghiên cứu và kỳ gốc là do biến động của
các nhân tố ảnh hưởng là :
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+Chi khấu hao
+Chi dịch vụ mua ngoài
Ta phân tích các nhân tố hưởng để tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp
1. Chi phí nhân công
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo yếu tố
của doanh nghiệp ta thấy chi phí nhân công ở kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ
gốc gần 6 tỷ đồng tương đương với 8,70% . Tuy nhiên yếu tố này giảm
không đáng kể nên ít ảnh hưởng đến giá thành .
Nguyên nhân
22
-Trong kỳ số công nhân viên nghỉ chế độ, xin nghỉ, buộc nghỉ mà
doanh nghiệp không có nhu cầu tuyển mộ thêm để bù lại những vị trí ấy
trong doanh nghiệp. Làm giảm tiền lương dẫn đến giảm chi phí và tăng lợi
nhuận .Vậy nên đây là nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng tích cực đến
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
-Trong kỳ doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị,hiện đại hóa quy trình
sản xuất nên đã cơ cấu lại lực lượng lao động cho phú hợp tránh gây lãng
phí. Vì giảm số công nhân viên trong doanh nghiệp nên chi phí nhân công
giảm đi đáng kể làm giảm chi phí dẫn đến tăng lợi nhuận.Vậy nên đây là
nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng tích cực đến kết quả sản xuất kinh
doanh
-Doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu sản phẩm trong doanh nghiệp,
giảm tỉ trọng những sản phẩm đem lại lợi nhuận ít hoặc không còn đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp dẫn đến giảm số công nhân sản xuất loại sản
phẩm này.ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Biện pháp
Tiếp tục phát huy những lợi thế đang có về trang thiết bị,quy trình
hiện đại trong doanh nghiệp.Tổ chức,sắp xếp công nhân sao cho hợp lý và
đạt hiệu quả cao nhất tránh gây ảnh hưởng đến tình hìn sản xuất kinh doanh
2 . Chi phí nguyên vật liệu
Qua bảng phân tích tình tình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo yếu tố
của doanh nghiệp ta thấy Chi phí nguyên vật liệu kỳ nghiên cứu là hơn 95
tỷ đồng, tăng hơn 8 tỷ so với kỳ gốc tương ứng với 9,73% . Chi phí này
tăng làm bội chi của doanh nghiệp hơn 8 tỷ đồng, kéo giá thành sản lượng
tăng theo.
23
Chi phí nguyên vật liệu tăng lên có thể là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân
- Do giá xăng dầu tăng làm cho giá đầu vào của nguyên vật liệu tăng
cao. Do đó đã làm tăng chi phí giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó
đây là nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
- Do một số nhà cung cấp nguyên vật liệu viên cớ giá cả tăng lên làm
giảm bớt lượng hàng gây bất lợi cho doanh nghiệp. Do giá cả biến động
vậy nó đã làm tăng chi phí nguyên vật liệu đồng thời làm tăng chi phí sản
xuất đồng thời làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vậy nên đây là
nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
- Do thu hồi các phụ phẩm sản xuất nguyên vật liệu: ở kỳ nghiên cứu
các bộ phận đã quan tâm đến việc thu hồi phế phẩm sản xuất nguyên, vật
liệu làm cho số lượng nguyên vật liệu dùng tăng lên do đó đã làm giảm chi
phí nguyênvật liệu. Điều này làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Do công tác quản lý nguyên vật liệu chưa được tốt làm cho lãng phí
trong công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty. Làm tăng chi phí của
doanh nghiệp mà không tăng doanh thu đồng thời lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Biện pháp:
- Có kế hoạch tăng năng suất chất lượng sản phẩm để có thể tăng
sản lượng sản phẩm mà vẫn nâng cao được chất lượng sản phẩm
24
- Thắt chặt trong công tác quản lý nguyên vật liệu, đầu vào của sản
xuất để tối ưu hoá lợi nhuân cho doanh nghiệp.
- TáI sản xuất các phế phẩm để tận dụng nguồn tại công ty để giảm
chi phí cho đầu vào nguyên vật liệu .
3 . Chi phí khấu hao
Chi phí khấu hao kỳ nghiên cứu là gần 63 tỷ đồng, tăng 23,95% so với
kỳ gốc tương ứng với hơn 12 tỷ đồng. Mức độ ảnh hưởng của chi phí này
đến giá thành sản lượng là cao nhất ( 4,91% )
Nguyên nhân
- Doanh nghiệp đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị cho phân xưởng
sản xuất.
- Đầu tư thêm nội thất cho cơ sở đào tạo, dạy nghề của doanh nghiệp.
- Đầu kỳ doanh nghiệp có sửa chữa lớn tài sản cố định, làm tăng
nguyên giá khiến tỷ lệ khấu hao tăng.
- Các thiết bị, đồ dùng trong phòng y tế của doanh nghiệp đã cũ, lâu
không sử dụng, dẫn đến khấu hao tăng.
Biện pháp:
- Những máy móc thiết bị đã cũ, lâu không dùng đến có thể thay mới.
Chỉ mua sắm thêm những tài sản cố định cần thiết
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Qua bảng phân tích tình tình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo yếu tố
của doanh nghiệp ta thấy Chi phí dịch vụ mua ngoài kỳ nghiên cứu là hơn
16 tỷ đồng có tỉ trọng 6,17% trong cơ cấu tổng giá thành sản lượng của
doanh nghiệp ,kỳ gốc là hơn 13 tỷ đồng chiếm tỉ trọng là 5,29% trong cơ
25