Bệnh ký sinh thú y
BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỢN
(Fasciolopsiasis)
Nhóm:
Trần Ngọc Cường
Đặng Văn Thắng
GVHD: Trương Thanh Nhã
BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỢN
(Fasciolopsiasis)
I. Giới thiệu
II. Nội dung
III.Kết luận
I. Giới thiệu
Bệnh sán lá ruột lợn →sán lá Fasciolopsis
buski
Tác hại: lợn sinh trưởng chậm. Ngoài lợn,
người và một số động vật khác cũng nhiễm
và bị bệnh,
Nơi ký sinh là ruột non.
BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỢN
(Fasciolopsiasis)
I. Giới thiệu
II. Nội dung
III.Kết luận
II. Nội dung
1. Đặc điểm hình thái của sán lá
fasciolopsis buski
2.Trứng của Fasciolopsis buski:
3. Chu kỳ sinh học
4. Dịch tể học của bệnh F. buski
5. Bệnh lý, lâm sàng, của bệnh lợn
6. Phòng và trị bệnh sán lá lợn
1. Đặc điểm hình thái sán lá fasciolopsis
buski
Cơ thể dài 20 - 70mm, rộng 14 - 15mm, dầy
0,3 - 3mm. Có 2 giác bám
Ruột phân hai nhánh chạy dọc hai bên thân,
kéo dài tới cuối cơ thể
F. buski lưỡng tính và có hệ sinh dục phát
triển.
Cơ quan sinh dục đực
Cơ quan sinh dục cái
Fasciolopsis buski
Nguồn: www.parasite-diagnosis.ch
1. Đặc điểm hình thái sán lá fasciolopsis
buski (tt)
F.buski phát triển tốt nhất ở lợn.
Các động vật: trâu, thỏ, chó tuy bị nhiễm
nhưng sán không thể phát triển đến trưởng
thành.
Trong cơ thể mèo, sán không sinh trưởng
được.
F. buski ở lợn và người Việt Nam lớn hơn sán
ký sinh ở lợn và người Trung Quốc
2.Trứng của Fasciolopsis buski
Sán trưởng thành sống ký sinh ở ruột non, đẻ
trứng.
Trứng phải rơi vào nước mới tiếp tục phát
triển được
Nhiệt độ thích hợp để trứng phát triển là 28
o
C
Dài 130 - 140μm, rộng 80 - 85μm
2.Trứng của Fasciolopsis buski (tt)
Nước cất, trứng phát triển thuận lợi ở 35
o
C, tỷ
lệ trứng nở đạt 82,2%, thời gian phát triển tới
Miracidium mất 12 - 13 ngày
40
o
C trứng không phát triển được.
Ở môi trường có pH là 4 - 5 và 8 - 10, trứng
không hình thành Miracidium
3. Chu kỳ sinh học
4. Dịch tể học của bệnh F. buski
4.1. Phân bố
Khu vực châu Á và Đông Nam Á như: Trung Quốc,
Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, Lào, Campuchia,
Thái Lan, Indonexia, Malaixia, Philippine
Ở Việt Nam: F. buski phân bố rất rộng ở: Sơn La,
Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên,
Hải Phòng, Hà Nam, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà tĩnh, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, khu vực
Nam Bộ.
4. Dịch tể học của bệnh F. buski
4.1 Mùa, tuổi nhiễm và ký chủ cuối cùng
Có thể nhiễm ở cả 4 mùa, nhưng tỷ lệ nhiễm
giảm tháng 5, 6, sau đó tăng dần và tăng cao
nhất ở tháng 9, 10, sau đó lại giảm dần
ở nước ta: F. buski nhiều nhất ở lợn sinh sản
và lợn thịt; lợn còn bú và cai sữa ít mất bệnh.
4. Dịch tể học của bệnh F. buski (tt)
4.1 Mùa, tuổi nhiễm và ký chủ cuối cùng (tt)
Tăng dần theo tuổi.
Lợn dưới 2 tháng tuổi nhiễm 16,6%
3 - 4 tháng nhiễm 45,8%
5 - 7 tháng nhiễm 58,3%
Lợn trên 8 tháng nhiễm 70,8%.
4. Dịch tể học của bệnh F. buski (tt)
4.2 Nguồn bệnh, sức đề kháng của trứng và
Adolescaria
Chủ yếu là lợn và người.
Sán trưởng thành thải theo phân ra môi
trường bên ngoài 15.000 - 18.000 trứng.
Nguồn phát tán mầm bệnh ra môi trường
phân lợn và phân người nhiễm sán là .
4. Dịch tể học của bệnh F. buski (tt)
4.3 Tập quán chăn nuôi và đường truyền bệnh
Nặng hay nhẹ phụ thuộc vào tập quán cho ăn thức
ăn. Lợn ở vùng núi < ở vùng đồng bằng.
Phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh thú y, nơi nào không
bón phân lợn tươi thì tỷ lệ nhiễm thấp.
Lợn nhiễm cao gấp 3 - 7 lần so với lợn ăn thức ăn
nấu chín.
5. Bệnh lý, lâm sàng, của bệnh lợn
5.1. Ở lợn
Buski bám vào niêm mạc ruột non, viêm
Lợn nhiễm F. buski thường gây yếu, lông xù, chậm
lớn, sụt cân, thỉnh thoảng ỉa chảy, có thể tắc và loét
ruột.
Sinh trưởng chậm, nuôi 5 - 6 tháng chỉ 13 - 15
kg/con.
Lợn nái nuôi con thiếu sữa
Mổ lợn bệnh thấy thành ruột non dầy lên, có nhiều
điểm hoại tử trên niêm mạc ruột.
5. Bệnh lý, lâm sàng, của bệnh lợn (tt)
5.2. Chẩn đoán bệnh lợn
Thể sử dụng phương pháp gạn rửa sa lắng
Trứng sán to và dễ phát hiện dưới kính hiển
vi
Chính xác, cần phối hợp xét nghiệm phân tìm
trứng sán với việc điều tra tình hình dịch tễ
học
6. Phòng và trị bệnh sán lá lợn
6.1. Biện pháp phòng bệnh
Dùng thuốc tẩy trừ sán
Vệ sinh chuồng nuôi, thức ăn nước uống;
không cho lợn ăn sống rau muống nước, rau
lấp, bèo Nhật Bản
6. Phòng và trị bệnh sán lá lợn (tt)
6.1. Biện pháp phòng bệnh (tt)
Dùng thuốc Praziquantel tẩy sán
Chống ô nhiễm trứng sán ở môi trường ngoại
cảnh.
+ Quản lý và xử lý phân lợn
+ Quản lý và xử lý triệt để nước rửa chuồng
+ Quản lý phân lợn và diệt trứng F.buski trong
bể Biogas
Vệ sinh thú y
5.2. Điều trị bệnh
Tetrachlorua-cacbon: 0,1-0,15/kgP
Praziquantel: 15mg/kgP
Oxychlosamid: 160mg/kgP
III. Kết luận và tài liệu tham khảo
1. Kết luận
Bệnh phổ biến hiện nay và rộng khắp
Do đó: cần nắm hình thái, chu kỳ sinh học,
vật chủ trung gian, dịch tể học và một số biện
pháp phòng, điều trị chính xác bệnh →giảm
chi phí → dể kiểm soát tình hình dịch bệnh.
2. Tài liệu tham khảo
1. Thái Trần Bái, Trần Thị Nga, Phùng Thị Hoàn (1975), "Dẫn liệu về
ấu trùng sán lá ruột lợn (Fasciolopsis buski Lankester, 1957) trong
các khu vực trồng rau xanh của một số trại lợn vùng đồng bằng", Tạp
chí khoa học & kỹ thuật nông nghiệp (6), Tr. 437 - 439.
2. Thái Trần Bái (1977), "Các loại hình lây lan của sán lá ruột lợn (F.
buski) qua khu vực rau xanh ở các trại nuôi lợn vùng đồng bằng sông
Hồng", Tạp chí khoa học & kỹ thuật nông nghiệp (12), Tr. 920 - 924.
3. Bộ nông nghiệp & PTNT (2002), Về việc cấm một số hoá chất,
kháng sinh trong nhập khẩu, sản xuất kinh doanh và sử dụng thuốc
thú y, Hà Nội.
4. Phạm Chức (1978), "Kết quả xác định hiệu lực và độ an toàn của
thuốc Dichlovos ở lợn Nam Bộ", Thông tin Viện thú y (3), Tr. 25 -
28.
5. Phan Trọng Cung, Lê Mạnh Dũng (1991), Sinh học động vật, Nhà
xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.