NHẠC LÍ: CUNG VÀ NỬA CUNG -
DẤU HOÁ
A/ MỤC TIÊU:
- Hs ôn tập để hát bài hát Khúc hát chim sơn ca thuần thục hơn,
biết trình bày bài hát ở mức độ hoàn chỉnh.
- Cung cấp cho Hs khái niệm về cung và nửa cung trong âm
nhạc và ba loại dấu hoá thông dụng. Tập phân biệt cung và nửa
cung trên bàn phím.
B/ PHUƠNG PHÁP:
- Luyện tập, thuyết trình, phát vấn.
C/ CHUẨN BỊ:
- Gv đàn or-gan, băng đĩa nhạc, máy cát-sét.
- Hs thuộc lời bài hát.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
I/ Ổn định lớp:
- Kiểm tra sĩ số, ổn định lớp.
- Cho lớp hát một bài hát tập thể
II/ Kiểm tra bài củ:
- Lồng ghép trong giờ dạy.
III/ Triển khai bài:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
- Gv giới thiệu bài, ghi bảng.
- Gv điều khiển nghe băng mẫu.
- Hs nghe và hát nhẫm theo.
- Gv đàn.
- Hs luyện thanh theo mẫu âm la.
- Gv đệm đàn.
- Hs hát hoàn chỉnh bài hát.
- Gv chỉ huy Hs hát đúng tính chất
vui tươi, rộn rã, nhí nhảnh của bài
hát.
- Hs thực hiện.
- Gv nghe và hướng dẫn những chổ
còn sai
1.Nội dung 1: Ôn tập bài hát:
Khúc hát chim sơn ca.
- Luyện thanh.
- Hát ôn.
- Kiểm tra.
- Gv chỉ định một số Hs lên bảng
kiểm tra.
- Hs thực hiện theo nhóm sau đó
từng em hát riêng. Gv đánh giá, lấy
điểm.
- Số Hs còn lại theo dõi, nhận xét.
- Gv hướng dẫn cả lớp hát lại bài
hát
(1 lần).
- Gv giới thiệu phần nhạc lí.
- Hs ghi vở.
- Gv hỏi:
(?) Trong âm nhạc có mấy bậc âm
cơ bản?
- Hs: Có bảy bậc âm: Đô - Rê - Mi
- Fa - Son - La - Si.
- Gv: Ghi cao độ giữa các âm cơ
bản:
II. Nội dung 2: Nhạc lí:
Cung và nửa cung - Dấu
hoá
1. Cung và nửa cung:
- Khái niệm: Là đơn vị dùng để đo
khoảng cách về cao độ trong âm
nhạc, một cung bằng hai nửa
cung.
Kí hiệu: Cung
Nửa cung
Đô -Rê -Mi -Fa -Son -La -Si -
Đô.
- Gv hướng dẫn đọc cao độ giữa
các âm cơ bản.
- Hs đọc gam Đô trưởng.
- Hs quan sát trên phím đàn và sgk.
- Gv hỏi:
(?) Cung và nửa cung là gì?
(?) Từ âm Đồ đến âm Đố có bao
nhiêu cung và nửa cung?
- Hs trả lời (sgk).
- Gv nhấn mạnh một cung bằng hai
nửa cung để Hs liên hệ dấu hoá.
- Gv hỏi:
(?) Dấu hoá là gì?
(?) Có mấy loại dấu hoá? Tác
dụng của mỗi loại dấu hoá?
2. Dấu hoá:
- Khái niệm: Là kí hiệu dùng để
thay đổi cao độ của các nốt nhạc.
Kí hiệu: Dấu thăng #
Dấu giáng b
Dấu bình #
- Hs: trả lời (sgk).
- Gv hỏi: Dấu hoá đặt ở đâu?
- Hs: ở đầu khuông nhạc hoặc
trước nốt nhạc.
- Gv hướng dẫn Hs tìm các bài hát
có sử dụng dấu hoá suốt ở sgk.
- Hs đưa ra các ví dụ.
- Gv hướng dẫn Hs phân tích ý
nghĩa của dấu hoá suốt ở mỗi bài
hát.
- Gv ghi ví dụ về dấu hoá bất
thường lên bảng, Hs phân tích tác
dụng của các loại dấu hoá trong
câu nhạc.
- Hs tìm ví dụ về dấu hoá bất
thường và phân tích.
- Gv yêu cầu Hs chỉ vào vị trí các
phím đen trong hình vẽ trang 31 và
cho biết tên nốt nhạc ( thăng hoặc
giáng).
- Hs thực hiện theo yêu cầu của
Gv.
- Gv đàn trên phím đàn Hs nghe và
kiểm tra lại.
IV/ Củng cố bài:
- Gv đệm đàn, Hs trình diễn lại bài hát theo lối hoà giọng, lĩnh
xướng.
- Gv chỉ định Hs nhắc lại khái niệm về cung và nửa cung - Dấu
hoá.
V/ Dặn dò:
- Học thuộc giai điệu bài hát Khúc hát chim sơn ca. Tập trình
diễn hoàn chỉnh bài hát kèm một số động tác phụ hoạ.
- Học thuộc các khái niệm về cung và nửa cung - Dấu hóa. Tìm
một vài ví dụ cụ thể, làm bài tập sgk.
- Chuẩn bị bài mới: Đọc đúng nốt nhạc bài TĐN số 5.
Tìm hiểu về nhạc sĩ Bêtôven.