Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TÌM HIỂU VỀ CARBON FOOTPRINT VÀ ÁP DỤNG TÍNH CARBON FOOTPRINT CHO LỤA MÃ CHÂU, QUẢNG NAM pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.43 KB, 5 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
406
TÌM HIỂU VỀ CARBON FOOTPRINT VÀ ÁP DỤNG TÍNH
CARBON FOOTPRINT CHO LỤA MÃ CHÂU, QUẢNG NAM
STUDY ON CARBON FOOTPRINT AND APPLICATION ON CALCULATING
CARBON FOOTPRINT OF MA CHAU TRADITIONAL SILK, QUANG NAM

SVTH: Trương Thị Minh An, Kiều Thị Hòa
Lớp 05MT, Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách khoa
GVHD: TS. Hoàng Hải
Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách khoa

TÓM TẮT
Nóng lên toàn cầu đang là vấn đề bức xúc, nguyên nhân chính là việc phát thải quá mức
các khí nhà kính vào khí quyển. Đề tài tập trung nghiên cứu khái niệm Carbon Footprint (CF) và áp
dụng tính toán mẫu cho lụa Mã Châu. Kết quả nghiên cứu có giá trị truyền thông và ứng dụng, đưa
khái niệm Carbon Footprint vào Việt Nam, giúp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhận thức được
tác động của họ đến môi trường.
ABSTRACT
Global warming is a pressing issue; the main cause is the excessive emission of
greenhouse gases into the atmosphere. Our research focuses on Carbon Footprint (CF) concept
and applications on calculating Ma Chau silk. Its results have communication value and
applicability. It also brings the concept of Carbon Footprint to Vietnam and helps organizations,
individuals and businesses to realize their impacts on the environment.
1. Mở đầu
Nóng lên toàn cầu có nguyên nhân trực tiếp là sự gia tăng khí nhà kính (CO
2
, CH
4
,
NO


x
, SO
2
) trong khí quyển trái đất. Nguyên nhân chính của sự gia tăng khí nhà kính
không tự nhiên này là từ các hoạt động nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng tăng của
loài người. Chất khí nhà kính quan trọng nhất do con người tạo ra là CO
2
. Khoảng 2/3
lượng khí này trong vòng 20 năm trở lại đây là do việc đốt các nhiên liệu hóa thạch.
Thế giới bắt đầu nhận thức và có các động thái nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà
kính vào khí quyển. Công ước khung về biến đổi khí hậu (UNFCCC) có hiệu lực năm 1994
dẫn đến Nghị định thư Kyoto (2005-2012). Khái niệm CF ra đời, đây là một công cụ hữu
hiệu để hiểu rõ tác động của hành vi con người lên trái đất. Đề tài này nhằm đưa khái niệm
CF vào Việt Nam và áp dụng tính toán giá trị CF cho một sản phẩm đại diện là lụa Mã
Châu - Quảng Nam, bắt kịp với xu hướng chung của thế giới về bảo vệ môi trường.
2. Nội dung
2.1. Khái niệm
CF là 1 đại lượng chỉ tổng lượng khí nhà kính phát thải trực tiếp và gián tiếp từ một
tổ chức, cá nhân, sự kiện hay một sản phẩm được qui về lượng CO
2
.
Trực tiếp: Lượng CO
2
phát thải trực tiếp từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch bao gồm
cả việc tiêu thụ năng lượng trong gia đình và vận chuyển.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
407
Gián tiếp: Lượng CO
2
phát thải gián tiếp từ toàn bộ vòng đời sản phẩm.

2.2. Tình hình CF trên thế giới
2.2.1. Ở châu Âu
EU đã dán nhãn CF lên các sản phẩm.
Công ty về CF thành lập nhằm giúp các doanh nghiệp quản lý tốt CF trong sản
phẩm của họ.
Có một số website đưa ra phần mềm tính toán sự phát thải carbon trong các chuyến
bay và của mỗi cá nhân, hộ gia đình.
2.2.2. Ở Mỹ
Chính phủ yêu cầu các Cục, Sở phải có kế hoạch đo đạc và giảm thiểu khí gây hiệu
ứng nhà kính từ các công trình xây dựng và xe cộ trước năm 2020.
Có chính sách làm các thẻ tín dụng carbon cho đất nông nghiệp. Ở California có
chính sách đưa thẻ tín dụng carbon vào việc làm sạch rừng nhưng bị các tổ chức
bảo tồn phản đối.
2.2.3. Ở châu Á
Thái Lan đã tính toán CF cho các chuyến bay trong đó có tuyến bay từ Băng Cốc
đến Việt Nam.
Trung Quốc là nước phát thải carbon nhiều nhất trên thế giới nên đang có kế hoạch
giảm phát thải CO
2
trên mỗi GDP.
Công ty sản xuất xà phòng lớn nhất Ấn Độ đã dùng quy trình sản xuất mới để giảm
lượng phát thải CO
2
.
Nhật Bản bắt đầu dán nhãn carbon cho các sản phẩm từ đồ uống đến chất tẩy rửa,
hàng điện tử.
2.2.4. . ISO 14067 Tiêu chuẩn về “Carbon Footprint của sản phẩm”
Ủy ban kỹ thuật ISO 207 về quản lý môi trường và Tiểu ban 7 về quản lý khí nhà
kính và các hoạt động liên quan đã nhận nhiệm vụ chuẩn bị tiêu chuẩn mới về “Carbon
Footprint cho sản phẩm” vào năm 2008. Tiêu chuẩn này gồm 2 phần, phần 1 cho việc

đánh giá và định lượng CF, phần 2 là về truyền thông. Theo kế hoạch tiêu chuẩn sẽ ra đời
trước năm 2011.
2.3. Tại sao CF là quan trọng?
Hai nhân tố liên quan làm CF trở thành một phần quan trọng trong thế kỉ 21:
Nguồn năng lượng chính được sử dụng trong các hoạt động như sưởi ấm, du lịch,
công nghiệp … là nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ,…), đó là nguồn năng lượng có
hạn và đang cạn kiệt nhanh chóng, đến nay chưa có một giải pháp nào được thực hiện để
thay thế hoàn toàn.
Tất cả các nguồn nhiên liệu hóa thạch khi chúng ta đốt sẽ thu được năng lượng
nhưng bên cạnh đó sẽ phát thải một lượng khổng lồ các khí gây hiệu ứng nhà kính (hơi
nước, NO
x
, CH
4
, O
3
, CO
2
, CFCs) vào khí quyển, đáng kể đến là CO
2
. Nồng độ CO
2
trong
khí quyển vào thời kì tiền công nghiệp là 270ppm và đến nay đã là 370ppm. Sự công
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
408
nghiệp hóa nhanh chóng như hiện nay sẽ làm tăng lượng CO
2
trong khí quyển nhiều hơn
thế nữa.

2.4. Các giá trị CF
Bảng 1. Lượng phát thải của các loại nhiêu liệu
STT
Nhiên liệu
Đơn vị tính
Lượng phát thải

1
Than đá
kWh
955 g CO
2
e
2
Dầu mỏ
kWh
893 g CO
2
e
3
Khí thiên nhiên
kWh
599 g CO
2
e

4
Địa nhiệt
kWh
107 g CO

2
e
5
Năng lượng hạt nhân
kWh
65 g CO
2
e
6
Thủy điện
kWh
15 g CO
2
e
7
Năng lượng mặt trời
kWh
40 g CO
2
e
8
Quang điện
kWh
106 g CO
2
e
9
Năng lượng gió
kWh
21 g CO

2
e
10
Củi
Tấn
1907 kg CO
11
Than củi
Tấn
1926 kg CO
“Nguồn. www.en.wikipedia.com, www.communitycarbontrees-costarica.com”

Bảng 2. Giá trị tấn CO2 trung bình người theo năm
“Nguồn. United Nations Millennium Development Goals Indicators”

Bảng 3. Lượng phát thải của các loại sản phẩm
STT
Sản phẩm
Đơn vị tính
Lượng phát thải CO
2
e (kg)
1
Sợi aramid
kg
6,00
3
Sợi polyester
kg
8,90

4
Len
kg
40,10
5
Sợi cotton
kg
3,50
6
Sợi cotton hữu cơ
kg
0,95
7
Vải da
kg
0,27
“Nguồn. sourcemap.org/parts”

2.5. Tính toán CF cho lụa Mã Châu
2.5.1. Giới thiệu về làng nghề Mã Châu
Làng nghề Mã Châu (thuộc thôn Châu Hiệp, thị trấn Nam Phước, huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam) nổi tiếng với việc trồng dâu - nuôi tằm – ươm tơ – dệt lụa. Lụa
Mã Châu đã trở thành thương hiệu nổi tiếng một thời trên thị trường tơ lụa. Tuy nhiên, từ
Quốc gia
2005
2006
2007
Quốc gia
2005
2006

2007
Mỹ
19,5
19,0
19,1
Việt Nam
1,2
1,2

Nga
10,5
10,9
11,2
Thái Lan
4,3
4,3

Trung Quốc
4,3
4,6
4,6
Ấn Độ
1,3
1,3
1,2
Nhật Bản
10,2
10,2
9,7
Dominica

1,7
1,7

Hà Lan
10,7
10,3
11,1
Lào
0,2
0,2

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
409
những năm cuối thế kỉ 20, do nhiều nguyên nhân các hộ gia đình trong làng đã chuyển
sang dệt vải cotton và katê thay vì lụa truyền thống.
Cả làng hiện nay có hơn 1000 khuôn dệt cotton và katê bằng cơ khí.
Có duy nhất 7 khuôn dệt lụa tơ
tằm tự nhiên đang hoạt động tại
HTX Sản xuất dịch vụ Ươm Dệt
May Mã Châu của ông Nguyễn
Văn Minh. Công suất mỗi khuôn
là 30m/ngày.khuôn.
2.5.2. Quy trình sản xuất lụa Mã Châu
Nước: 2134 m
3
/ha.năm
Phân bón: 500kgNPK/ha.năm
Điện: 160kWh/ha.năm
Nhân công:
53,5 công tưới nước/năm

2 công bón phân/năm
4 công đốn dâu/năm
Công
Than củi: 1,2kg than/1 kg kén
Nhân công: 165 công/42 nong
Nước: 20 l/ 10kg tơ
Điện: 2kWh/ 1kg tơ
Củi khô: 17,8kg/ 10kg tơ
Nhân công: 10,5 công/ 10kg tơ
Điện: 0,2kWh/ 1m lụa thô
Nhân công: 2 công/30m lụa
2.5.3. Kết quả tính toán
Bảng 4. Giá trị qui đổi
Giá trị
Đơn vị tính
Giá trị
Đơn vị tính
13,75 kg lá dâu
1m lụa thô
1,53kg NPK+1,224 kg ure
1m lụa thô
3,06.10
-3
ha dâu
1m lụa thô
0,49kWh (Để tưới)
3,06.10
-3
ha dâu
0,55 kg kén

1m lụa thô
0,11 kWh (Để ươm)
0,055 kg tơ
0,055 kg tơ
1m lụa thô
0,2 kWh (Để dệt)
1m lụa thô
0,13 nong tằm
1m lụa thô
0,73 công
1 m lụa thô
Bảng 5. Lượng phát thải CO2 khi sản xuất 1m lụa thô
STT
Thông số
Đơn vị tính
Lượng tiêu thụ
Lượng phát thải (kg CO
2
e)
1
Điện
kWh
0,8000
0,0120
2
Củi
kg
17,8000
0,2937
3

Than củi
kg
0,0165
0,0499
Sơ đồ quy trình sản xuất lụa Mã Châu
Lấy kén
Trồng dâu
Nuôi tằm
Ươm tơ
Dệt lụa
Lụa thô
Lấy lá
Tằm trưởng
thành
Ngài
Trứng
Tằm con
Đánh mối
Xa ươm
Xa đảo
Đánh ống
Suốt chỉ
Mắc cửi
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
410
4
Nhân công
công
0,7300
0,8000

5
Phân đạm
kg
1,5885
1,1649

Tổng cộng
1 m lụa

2,3205
Vậy Carbon Footprint của 1 m lụa Mã Châu là 2,3205 kgCO
2
.
Trung bình 1 cây trồng ở vùng nhiệt đới ẩm hấp thụ 22 kgCO
2
/ năm
[5]
.
Bảng 6. Tổng hợp giá trị CO2
STT
Tổng lượng phát thải
(kgCO
2
e) (a)
Tổng lượng hấp thụ
(kgCO
2
) (b)
Đơn vị tính
Chênh lệch

(b)-(a)
1
760,0000
37400 ,00
1 năm sản xuất
+ 36640,00
2
42,1900
2078,18
1 kg lụa
+ 2036,00
3
2,3205
114,30
1 m lụa
+111,98
2.5.4. Tính toán kinh tế
Bảng 7. Bảng tính toán chi phí sản xuất và giá thành bán sản phẩm
STT
Quá trình
Sản phẩm
Chi phí
(VNĐ)
Giá bán
(VNĐ)
Ghi chú
1
Trồng dâu-nuôi tằm
1kg kén
64.500

65.000
Lấy công làm lãi
2
Ươm tơ
1 kg tơ
777.000
800.000
Lãi 23.000VNĐ
3
Dệt lụa
1 kg lụa thô
60.000
60.000

3. Kết luận
Báo cáo đã trình bày được tổng quan về CF, tính được CF cho lụa Mã Châu, chứng
minh được đây là sản phẩm có lợi cho môi trường.
Thế giới đang đối mặt với Biến đổi khí hậu, đã đến lúc CF được biết đến để Việt
Nam bắt kịp thế giới trong cuộc chiến giảm thiểu phát thải khí nhà kính, đề tài là bước đi
tiên phong của quá trình này. Công bố giá trị chênh lệch tính toán được của lụa Mã Châu,
sẽ giúp nâng cao giá trị thương hiệu này, góp phần tăng cơ hội khôi phục làng dệt truyền
thống như kế hoạch của tỉnh Quảng Nam.
Trong tương lai, nhóm dự định sẽ tính toán CF cho các sản phẩm lụa truyền thống
khác, từ đó xây dựng phần mềm tính toán cho các sản phẩm tương tự.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Prof. Bilek, Marcela; Dr. Hardy, Clarence, Dr. Lenzen, Dr. Dey, Christopher (2008).
"Life-cycle energy balance and greenhouse gas emissions of nuclear energy: A
review".

[2] .
[3] United Nations Millennium Development Goals Indicators; (accessed 28 July 2009).
[4]

×