A l
Luận văn: Hoàn thiện công tác tổ chức thực
hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe
máy tại Công ty quan hệ quốc tế và đầu t
sản xuất - CIRI
Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện
hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy
tại Công ty quan hệ quốc tế và đầu t sản
xuất - CIRI
Chơng I
Lý luận về hoạt động nhập khẩu và việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
I. Nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu .
1. Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu là hình thức kinh doanh quốc tế giữa các thơng nhân có trụ sở kinh
doanh tại các quốc gia khác nhau. Trong đó ngời mua (Ngời nhập khẩu) yêu cầu ngời bán
(Ngời xuất khẩu) cung ứng cho mình một lợng hàng hoá nhất định nh đã thoả thuận và
hợp pháp. Ngời nhập khẩu sẽ phải trả cho ngời xuất khẩu một lợng giá trị tơng ứng với
lợng hàng hoá đó.
2. Các hình thức nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng. Đó là do tác động của điều kiện kinh
doanh cùng với sự năng động sáng tạo của các doanh nhân mà xuất hiện nhiều hình thức
nhập khẩu khác nhau đợc pháp luật cho phép. Dới đây là các hình thức nhập khẩu phổ biến
đang đợc áp dụng cho các doanh nghiệp nớc ta hiện nay:
- Nhập khẩu trực tiếp: là hoạt động mua bán trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán
không qua trung gian.
- Nhập khẩu gián tiếp: là nhập khẩu qua trung gian thơng mại, điển hình của nhập
khẩu gián tiếp là nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức hoạt động giữa một doanh nghiệp có nhu cầu nhập một
số mặt hàng uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng, tiến
hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán ký kết
hợp đồng với nớc ngoài và làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng và đợc
hởng thù lao uỷ thác.
Trên đây là những hình thức nhập khẩu khá phổ biến ở nớc ta và đợc các doanh
nghiệp vận dụng. Tuy nhiên để vận dụng một cách có hiệu quả thì đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải dựa vào môi trờng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, điều kiện giao dịch cụ thể
để đa ra hình thức nhập khẩu phối hợp hoặc kết hợp các hình thức nhập khẩu. Ngoài ra,
công ty còn phải dựa vào tiềm lực của mình để tiến hành nhập khẩu và lựa chọn hình thức
nhập khẩu, tiến hành các cuộc đàm phán để xem xét nên áp dụng hình thức nhập khẩu nào
đem lại lợi nhuận cao nhất.
3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nên kinh tế quốc dân.
Việt Nam sau một thời gian dài thực hiện chính sách đóng cửa nền kinh tế đã gây ra
biết bao vấn đề tiêu cực nh nền kinh tế trì trệ, lạc hậu và trình độ thấp kém thua xa các nớc
trong khu vực và có lẽ là một trong những nớc kém phát triển nhất thế giới. Nhận thức đợc
vấn đề này, Đảng ta đã xác định con đờng để đa đất nớc nhanh chóng tiến kịp thời đại là
CNH-HĐH đất nớc, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cờng nhập khẩu các loại máy móc công
nghệ hiện đại phục vụ sản xuất trong nớc. Nh vậy, ta thấy nhập khẩu có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội
trong thời đại ngày nay. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đợc thể hiện ở mấy mặt cơ bản
sau:
a) Đối với nền kinh tế quốc dân:
ỉ Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế những công nghệ hiện đại máy móc thiết bị tiên tiến,
hoàn thiện và có năng lực sản xuất hơn những thứ đã có trong nớc. Từ đó nó làm tăng
hiệu quả sản xuất, tăng sản lợng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân.
ỉ Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc. Xã hội ngày càng phát triển và nhu
cầu của con ngời ngày càng phong phú và đa dạng thông qua con đờng nhập khẩu sẽ
thoả mãn mọi nhu cầu đó của con ngời. Nhập khẩu làm đa dạng hoá về mặt hàng, về
chủng loại.
ỉ Nhập khẩu góp phần đáng kể vào việc xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế
đóng, tự cung tự cấp. Ngoài ra, nó còn đa tới việc xoá bỏ nhanh chóng các chủ thể kinh
doanh các sản phẩm lạc hậu không thể chấp nhận đợc, góp phần hoàn thiện các cơ chế
quản lý xuất nhập khẩu của nhà nớc.
ỉ Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản
xuất và các loại hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất hoặc trong nớc có
sản xuất nhng không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế sản xuất nghĩa là
nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Nh vậy sẽ
làm tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của
nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ
thuật.
ỉ Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu. Bởi vì, nhập khẩu tạo đầu vào cho sản
xuất hàng xuất khẩu
b) Đối với các doanh nghiệp:
ỉ Nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đợc cả vốn và chi phí cho quá trình nghên
cứu cũng nh thời gian và số lợng đội ngũ khoa học nghên cứu mà vẫn thu đợc kết quả
tơng đối về phát triển khoa học kỹ thuật.
ỉ Nhập khẩu giúp các doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt, đón đầu những thành tựu mới
của khoa học kỹ thuật, những công nghệ tiên tiến. Mà nếu không thực hiện nhập khẩu
thì các doanh nghiệp sẽ ngày càng trở nên lạc hậu so với khu vực và thế giới.
ỉ Hàng hoá nhập khẩu không những mở rộng quá trình sản xuất của doanh nghiệp mà còn
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh thần, nâng cao tầng hiểu biết về
sự phát triển trên toàn cầu cũng nh góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao
động thông qua việc nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới an toàn hiệu
quả
Tuy nhập khẩu có vai trò to lớn nh vậy nhng nó cũng có những mặt hạn chế. Tức là
nếu nhập khẩu tràn lan thì sẽ dẫn đến nền sản xuất trong nớc sẽ bị suy yếu. Vì vậy cần có
chính sách đúng đắn, có sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, hợp lý để khai thác triệt để vai trò
của nhập khẩu và hạn chế những hiện tợng xấu phát triển nh: trốn thuế, tha hoá cán bộ
II. Khái quát chung về hoạt động nhập khẩu :
1. Khái niệm:
Hợp đồng thơng mại quốc tế hoặc hợp đồng mua bán ngoại thơng hay hợp đồng
xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác
nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu
cho một bên khác gọi là bên mua (bên nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá,
bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Nh vậy thông qua khái niệm trên ta có thể rút ra một vài đặc điểm chính của hợp
đồng xuất nhập khẩu nh sau:
ỉ Chủ thể của hợp đồng này là bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua (bên nhập khẩu) họ có
trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau. Bên bán giao hàng hoá cho bên mua, bên mua
phải trả cho bên bán một đối giá cân xứng với giá trị hàng hoá đã đợc giao.
ỉ Đối tợng của hợp đồng này là tài sản: Do đợc đem ra mua bán, tài sản này biến thành
hàng hoá. Hàng hoá này có thể là hàng hoá vật chất hay hàng hoá phi vật chất (dịch vụ).
ỉ Bản chất của hợp đồng này là sự thoả thuận giữa các bên ký kết hợp đồng. Điều cơ bản là
hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thoả thuận không đợc cỡng bức, lừa dối lẫn nhau
và có sự nhầm lẫn không chấp nhận đợc.
ỉ Khách thể của hợp đồng này là sự di chuyển quyền sở hữu hàng hoá (chuyển chủ hàng
hoá). Đây là sự khác biệt so với hợp đồng thuê mớn vì hợp đồng thuê mớn không tạo ra
sự chuyển chủ và so với hợp đồng tặng biếu không có sự cân xứng giữa nghĩa vụ và
quyền lợi.
Hợp đồng nhập khẩu khác với hợp đồng mua bán trong nớc ở những điểm sau đây:
ă Hàng hoá (đối tợng) của hợp đồng thờng di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.
Đặc điểm này có thể có cũng có thể không. Ví dụ, hợp đồng mua bán ký kết giữa một xí
nghiệp trong khu chế xuất với một xí nghiệp ngoài khu chế xuất đợc pháp luật coi là hợp
đồng mua bán quốc tế , nhng hàng hoá thuộc hợp đồng này không di chuyển khỏi biên giới
quốc gia.
ă Đồng tiền thanh toán ít nhất là ngoại tệ của một nớc
Đặc điểm này cũng không phải là điểm tất yếu. Ví dụ: Các khối trong nớc cộng đồng
chung Châu Âu khi buôn bán với nhau thì họ sử dụng đồng tiền thanh toán là đồng EURO
hay hai nớc buôn bán với nhau bằng hình thức hàng đổi hàng.
ă Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau.
Đây chính là đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt yếu tố quốc tế hay nội địa trong một
hợp đồng.
2. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng xuất nhập khẩu:
Theo điều 81- Luật thơng mại Việt Nam, hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu lực khi có
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể của hợp đồng gồm: Bên mua và bên bán phải có t cách pháp lý
ă Chủ thể bên nớc ngoài là thơng nhân và t cách pháp lý của họ đợc xác nhận căn cứ theo
pháp luật của họ.
ă Về phía Việt Nam: Chủ thể phải là thơng nhân đợc phép hoạt động thơng mại trực tiếp
với nớc ngoài. Theo nghị định 57 thì thơng nhân phải có giấy đăng ký kinh doanh và
mã doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
b) Hàng hoá theo hợp đồng: là hàng hoá đợc phép mua bán theo quy định pháp luật của
nớc bên mua và nớc bên bán.
Doanh nghiệp không đợc phép xuất nhập khẩu những mặt hàng theo quyết định số
46/2001/QĐ- TTg. Đối với những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì họ phải
xin đợc hạn ngạch (trờng hợp nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch) hoặc xin đợc giấy phép
(trờng hợp hàng thuộc diện nhà nớc quản lý bằng giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu).
Đối tợng của hợp đồng phải là hàng đợc phép xuất nhập khẩu theo các văn bản pháp
luật hiện hành của hai nớc.
c) Hợp đồng thơng mại quốc tế phải có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá.
Theo điều 50 - luật thơng mại Việt Nam thì nội dung của hợp đồng buộc phải có các
điều khoản sau: Tên hàng, quy cách chất lợng, giá cả, phơng thức thanh toán, địa điểm và
thời gian giao nhận hàng.
Ngoài ra, các bên có thoả thuận thêm những nội dung, những điều khoản khác cho hợp
đồng.
d) Hình thức của hợp đồng:
Theo luật Việt Nam, hợp đồng xuất nhập khẩu phải đợc lập thành văn bản mới có hiệu
lực: Th từ điện tín cũng đợc coi là văn bản, mọi hình thức thoả thuận bằng miệng đều
không có giá trị, mọi sửa đổi bổ sung đều đợc làm bằng văn bản.
3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu.
Nội dung của hợp đồng xuất nhập khẩu có thể rất khác nhau. Nó tuỳ thuộc vào tính
chất và đặc điểm của hàng hoá, hoặc tuỳ thuộc và tập quán buôn bán giữa các bên. Có
những hợp đồng đa ra rất nhiều điều khoản, hết sức chặt chẽ và chi tiết, nhng có những
hợp đồng chỉ đa ra những điều khoản cơ bản và hết sức đơn giản. Nhng thông thờng một
hợp đồng xuất nhập khẩu gồm có hai phần: Những điều trình bầy và các điều khoản.
v Những điều khoản trình bày thờng ghi:
ă Số hợp đồng (contract no).
ă Địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng .
ă Tên và địa chỉ của các đơng sự.
ă Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng (đây có thể là hiệp định chính phủ, nghị định th, chí
ít ngời ta cũng đa ra sự tự nguyện của hai bên khi tham gia ký kết hợp đồng).
v Các điều khoản (term) của hợp đồng bao gồm:
ă Điều khoản về tên hàng.
Đâylà điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, của th hỏi hàng, của các hợp
đồng hoặc nghị định th. Nó nói lên chính xác đối tợng mua bán, trao đổi do đó ngời ta luôn
tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Nếu không đúng thì mua đợc cái không cần mua,
không bán đợc cái cần bán. Để làm đợc điều đó ngời ta thờng dùng các biện pháp:
- Ghi tên chính thức của hàng hoá kèm theo tên khoa học, thơng mại (áp dụng cho các loại
hoá chất, giống cây). Ví dụ: Hàn the là Na
3
B
4
O
7
nH
2
O.
- Ghi tên hàng kèm theo hãng sản xuất ra hàng đó. VD: xe máy HONDA, tủ lạnh
HITACHI
- Ghi tên hàng kèm thao tên địa phơng sản xuất ra hàng hoá đó. VD: rợu vang Bordeaux
- Ghi tên hàng kèm theo nhãn hiệu của nó. VD: bột giặt OMO
- Ghi tên hàng kèm theo quy cách của hàng đó. VD: xe tải 10 tấn
- Ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng hoá đó. VD: mực để in
Ngoài ra ngời ta còn kết hợp các phơng pháp trên đây với nhau. VD: màn hình siêu
phẳng 29inches của hãng Panasonic
ă Điều khoản chất lợng hàng hoá:
Điều khoản này nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán. Tức là nói lên tổng thể các chỉ
tiêu, những đặc trng của hàng hoá mua bán thể hiện đợc sự thoả mãn nhu cầu trong những
điều kịên tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của hàng hoá bao gồm: Các chỉ tiêu
cơ lý hoá, công suất, độ chính xác và các chỉ tiêu cảm quan nh màu sắc, mùi vị của hàng
hoá giao dịch mua bán.
Trong điều khoản này cần nêu rõ phơng pháp xác định phẩm chất, chỉ tiêu đại khái
quen dùng, quy cách hàng hoá, hàm lợng của chất chủ yếu trong hàng hoá, tài liệu kỹ thuật,
số lợng thành phẩm thu đợc từ hàng hoá đó, hiện trạng của hàng hoá đó, mô tả của hàng
hoá và tên của nơi sản xuất.
ă Điều khoản về số lợng:
Điều khoản này nói lên lợng hàng hoá đợc giao dịch. Nó xác định rõ đối tợng mua bán
và liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ của bên mua và bên bán. Do vậy việc lựa chọn đơn
vị đo lờng số lợng nào vừa phải căn cứ vào bản thân sản phẩm, vừa căn cứ vào tập quán
buôn bán quốc tế về đo lờng.
Đơn vị tính số lợng: Do có nhiều đơn vị khác nhau nh: cái, số, chiếc, kg, m nhiều đơn
vị có nhiều tên gọi nhng ở mỗi nớc lại có một nội dung khác. Ví dụ:
Một tấn hệ mét khác với một tấn hệ của Anh. Cho nên sử dụng điều khoản này khá phức
tạp tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm.
Phơng pháp quy định số lợng: trong thực tiễn Thơng mại quốc tế ngời ta có thể quy
định số lợng hàng hoá bằng hai cách:
- Bên bán và bên mua quy định cụ thể số lợng hàng hoá giao dịch. Thờng đợc áp dụng đối
với hàng hoá có giá trị lớn với đơn vị đo là chiếc, cái ví dụ: 10 chiếc xe ô tô ở đây không
đợc dùng “khoảng”.
- Bên bán và bên mua quy định số lợng phỏng chừng. Trong hợp đồng mua bán ngời ta
thờng dùng các thuật ngữ nh: Khoảng, xấp xỉ, hơn kém, cộng trừ Phơng pháp này thờng
áp dụng đối với hàng hoá có khối lợng lớn. Ví dụ: Gạo quy định 5000 tấn gạo 5% (5%
là sai số).
Sai số này có thể do ngời bán quyết định hoặc do ngời mua hay ngời vận tải quyết định.
Nếu trong hợp đồng không thoả thuận thì do ngời bán hoặc do ngời vận tải quyết định.
Phơng pháp xác định trọng lợng: Trong thơng mại quốc tế, có rất nhiều loại hàng
hoá đợc tính số lợng theo trọng lợng. Căn cứ vào tập quán buôn bán thông thờng để xác
định trọng lợng hàng hoá mua bán ngời ta dùng những phơng pháp sau:
- Trọng lợng cả bì (Gross weight - GW): Bao gồm trọng lợng thực tế của hàng hoá cộng
với trọng lợng của bao bì.
- Trọng lợng tịnh (Net weight - NW): Là trọng lợng cả bì trừ đi trọng lợng của bao bì.
- Trọng lợng thơng mại: Thờng áp dụng đối với hàng hoá có khả năng hút ẩm.
Công thức:
G
tm
: trọng lợng thơng mại của hàng hoá.
G
tt
: trọng lợng thực tế của hàng hoá.
W
tc
: độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá.
W
tt
: độ ẩm thực tế của hàng hoá.
- Trọng lợng lý thuyết: Thờng áp dụng đối với hàng hoá có tính tiêu chuẩn cao. Ví dụ:
Thép, tôn và các thiết bị đồng bộ. Theo phơng pháp này ngời ta căn cứ vào thể tích, khối
lợng riêng và số lợng hàng hoá để tính toán trọng lợng hàng, hoặc căn cứ vào thiết kế của
nó (đối với thiết bị toàn bộ) để xác định hàng hoá cung cấp cho nhau.
ă Điều khoản về giá cả.
Trong hợp đồng thơng mại quốc tế điều khoản giá cả bao gồm những nội dung nh: Mức
giá, đồng tiền tính giá, phơng pháp quy định giá, phơng pháp xác định giá, sử dụng các
loại giảm giá (chiết giá), những quy định khác liên quan đến giá cả.
- Mức giá: Để xác định chính xác mức giá cần phải nắm chắc nguyên tắc xác định giá, xu
thế thay đổi của giá cả thị trờng thế giới, xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hởng đến giá cả,
hạch toán lỗ lãi đồng thời định rõ điều kiện cơ sở giao hàng liên quan đến giá đó.
- Đồng tiền tính giá: có thể là đồng tiền của nớc ngời bán, của nớc ngời mua hay của một
nớc thứ ba mà hai bên đồng ý. Trên thực tế ngời ta thờng sử dụng đồng tiền có khả năng
chuyển đổi mạnh nh đô la Mỹ (USD).
- Phơng pháp quy định giá: trong thơng mại quốc tế tuỳ theo từng trờng hợp ngời ta có thể
áp dụng các phơng pháp quy định giá nh sau: giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt
và giá di động.
- Phơng pháp xác định giá: Gồm xác định giá hớng vào sản xuất và xác định giá hớng vào
thị trờng.
- Các quy định khác liên quan đến giá cả: Thờng là các điều kiện cơ sở giao hàng. Mỗi
một điều kiện sẽ cho một mức giá khác nhau
Bao gồm các điều kiện đợc quy định trong Incoterms nh: Giao tại xởng (EXW), giao
cho ngời vận tải (FCA), giao dọc mạn tàu (FAS), giao lên tàu (FOB), tiền hàng cộng cớc
phí (CFR), tiền hàng cộng bảo hiểm cộng cớc phí (CIF), cớc trả tới đích (CPT), cớc và bảo
hiểm trả tới đích (CIP), giao tại biên giới (DAF), giao lên tàu (DES), giao trên cầu cảng
(DEQ), giao tại đích cha nộp thuế (DDU), giao tại đích đã nộp thuế (DDP).
ă Điều khoản thanh toán.
Các điều kiện thanh toán quy định trong hợp đồng thơng mại quốc tế bao gồm: đồng
tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, phơng thức thanh toán và điều kiện đảm bảo hối đoái.
- Địa diểm thanh toán: có thể ở nớc ngời nhập khẩu, ở nớc ngời xuất khẩu hoặc ở nớc thứ
ba do hai bên quy định. Trong thực tế việc xác định địa điểm thanh toán phụ thuộc quan
trọng vào thế và lực của hai bên.
- Đồng tiền thanh toán: có thể bằng đồng tiền nớc xuất khẩu, đồng tiền nớc nhập khẩu
hoặc đồng tiền của nớc thứ ba do hai bên quy định. Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp
với đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng hợp. Nếu không trùng hợp với đồng tiền
tính giá thì phải quy định mức tỷ giá quy đổi.
- Thời hạn thanh toán thờng có ba cách quy định sau: trả tiền trớc, trả tiền ngay hoặc trả
tiền sau.
- Phơng thức thanh toán gồm: phơng thức trả tiền mặt (cash payment), phơng thức chuyển
tiền (transfer), phơng thức ghi sổ (open account), phơng thức nhờ thu (collection), phơng
thức tín dụng chứng từ (documentary credit).
- Điều kiện đảm bảo hối đoái: đó có thể là điêu kiện đảm bảo vàng hoặc điều kiện đảm bảo
ngoại hối.
ă Điều khoản giao hàng.
Điều khoản giao hàng của hợp đồng quy định một cách cụ thể những nội dung sau: thời
hạn giao hàng, địa điểm giao hàng, phơng thức giao hàng và việc thông báo giao hàng để
tránh xảy ra tranh chấp khi thực hiện hợp đồng.
- Thời hạn giao hàng: là thời hạn mà ngời bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Nếu
các bên giao dịch không có thoả thuận gì khác thì lúc này cũng là lúc di chuyển rủi ro và
tổn thất về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua. Trong buôn bán quốc tế có ba quy định
thời hạn giao hàng: thời hạn giao hàng có định kỳ, không có định kỳ và giao hàng ngay.
- Địa điểm giao hàng: Việc lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan chặt chẽ đến phơng
thức chuyên chở hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng.
- Phơng thức giao hàng gồm các bớc sau: Giao hàng sơ bộ, giao nhận về số lợng, giao
nhận về chất lợng, giao nhận cuối cùng.
- Thông báo giao hàng: Trớc khi giao hàng thờng có những thông báo của ngời bán về
việc hàng đã sẵn sàng để giao hoặc đem ra cảng (ga) để giao. Ngời mua thông báo cho
ngời bán những điều kiện cần thiết để gửi hàng hoặc về chi tiết của tàu đến nhận hàng. Sau
khi giao hàng ngời bán vẫn tiếp tục thông báo về tình hình đã giao.
ă Điều kiện về bao bì ký mã hiệu.
Điều khoản về bao bì bao gồm các vấn đề nh: chất lợng bao bì, phơng pháp cung ứng
và giá cả bao bì hàng hoá nhằm đảm bảo cho lộ trình vận chuyển và bảo quản hàng , đồng
thời nâng cao tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Quy định về ký mã hiệu: là điều kiện nhằm tạo thuận lợi cho việc bốc dỡ, giao nhận và
bảo quản hàng hoá. Yêu cầu của mã hiệu là phải viết bằng sơn hoặc mực không phai,
không nhoè, phải dễ đọc, có kích thớc lớn hơn hoặc bằng 2 cm, không làm ảnh hởng tới
phẩm chất hàng hoá, viết theo thứ tự nhất định, màu sắc phù hợp với từng loại hàng hoá,
phải đợc kẻ ít nhất trên hai mặt giáp nhau.
ă Điều khoản về bảo hành:
Đây là điều khoản quy định trách nhiệm của ngời bán đối với chất lợng của hàng hoá
giao nhận trong một khoảng thời gian xác định. Thời gian này gọi là thời gian bảo hành,
nó đợc coi là thời gian dành cho ngời mua phát hiện những khuyết tật của hàng hoá đó.
Trong điều kiện bảo hành ngời ta thờng thoả thuận về phạm vi bảo đảm của hàng hoá,
thời hạn bảo hành, những khuyết tật đợc bảo hành, địa điểm bảo hành, hình thức bảo hành
và trách nhiệm của ngời bán trong thời hạn bảo hành.
ă Điều khoản khiếu nại:
Là việc một bên yêu cầu bên kia giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia đã
gây ra hoặc về những sự vi phạm điều đã đợc cam kết giữa hai bên. Mục đích của điều
khoản này là: Làm nhụt ý chí của các bên khi các bên có ý định không thực hiện một phần
hay toàn bộ hợp đồng. Đồng thời không cần đa ra trọng tài mà vẫn đợc hởng đền bù do
bên kia gây ra. Điều khoản quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, nghĩa vụ các
bên khiếu nại.
ă Điều khoản về trờng hợp miễn trách (bất khả kháng):
Đây là điều khoản xảy ra bất thờng ngoài sự kiểm soát của đơng sự và ảnh hởng trực
tiếp đến việc thực hiện hợp đồng. Để miễn trách nhiệm ngời gây ra thiệt hại phải chứng
minh đợc đó là bất khả kháng và mình đã làm hết trách nhiệm nhng thiệt hại vẫn xảy ra.
ă Điều khoản về trọng tài.
Trong hoạt động thơng mại quốc tế thờng xuyên xảy ra các tranh chấp. Nếu các bên
không tự giải quyết đợc với nhau thì có thể đa ra trọng tài quốc tế hoặc toà án kinh tế của
địa phơng để giải quyết.
Quy định nội dung: Ai là ngời đứng ra phân xử, luật áp dụng vào việc xét xử, địa điểm
tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết và phân định chi phí trọng tài. Quy định
các trờng hợp phạt và bồi thờng, cách thức phạt và bồi thờng, trị giá phạt và bồi thờng.
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của một hợp đồng. Tuy nhiên trong
thực tế tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà có thể thêm một số điều khoản khác nh điều khoản
bảo hiểm, điều khoản vận tải
4. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu.
Luật điều chỉnh hợp đồng ngoại thơng là một vấn đề mà các bên đều quan tâm bởi
nó bảo vệ lợi ích của tất cả các bên trong hợp đồng và là cơ sở pháp lý đầu tiên để giải
quyết tranh chấp xảy ra. Do có yếu tố nớc ngoài, vì vậy hợp đồng nhập khẩu có nguồn luật
điều chỉnh phức tạp hơn nhiều so với hợp đồng mua bán trong nớc. Luật điều chỉnh hợp
đồng nhập khẩu có thể là điều ớc quốc tế, luật quốc gia, các tập quán thơng mại quốc tế,
án lệ.
a) Điều ớc quốc tế:
Khi phát sinh tranh chấp từ hợp đồng nhập khẩu liên quan đến vấn đề không quy
định hoặc quy định không đầy đủ trong hợp đồng, các bên có thể dựa vào điều ớc quốc tế
về ngoại thơng. Ở Việt Nam điều ớc đã ký kết hoặc thừa nhận thì chúng có giá trị bắt buộc
đối với hợp đồng nhập khẩu có liên quan.Tức là, dù bên nào có dẫn chiếu hay không thì
các điều ớc quốc tế về ngoại thơng mà công ty ký kết hoặc thừa nhận vẫn đơng nhiên đợc
áp dụng. Còn những điều ớc quốc tế về ngoại thơng mà Việt Nam không ký, cha ký hoặc
không thừa nhận thì không có giá trị bắt buộc đối với chủ thể Việt Nam trong hợp đồng
nhập khẩu. Chúng chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu nếu các bên
thoả thuận dẫn chiếu tới trong hợp đồng.
Nếu trong các điều ớc quốc tế về ngoại thơng có những quy định khác với pháp luật
Việt Nam thì có quyền bảo lu, tức là chỉ áp dụng từng chơng mục của công ớc nếu không
trái với pháp luật Việt Nam.
b) Luật quốc gia:
Luật quốc gia của một nớc sẽ đợc lựa chọn để áp dụng cho hợp đồng nhập khẩu thì:
v Các bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
v Các bên thỏa thuận, lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp đồng nhập khẩu đã
đợc ký kết. Trờng hợp này thờng đợc sử dụng khi trong hợp đồng ký kết trớc đó vì lý do
nào đó không có điều khoản luật áp dụng. Mặc dù lúc này thờng là tranh chấp đã xảy ra
nhng các bên vẫn còn có thể đàm phán với nhau để chọn luật nào đó để giải quyết.
v Khi luật đó đã đợc quy định trong các điều ớc quốc tế mà nớc đó đã tham gia ký kết
hoặc thừa nhận có quy định về điều khoản luật áp dụng cho các hợp đồng nhập khẩu thì
các điều khoản đó đơng nhiên đợc áp dụng.
Trên thực tế lựa chọn nớc nào phụ thuộc vào quá trình đàm phán, thế lực của ngời
đàm phán và đặc biệt là sự hiểu biết của mỗi bên về luật pháp nớc mình và nớc của bạn
hàng.
c) Tập quán thơng mại quốc tế.
Đây là thói quen phổ biến đợc nhiều nớc áp dụng và công nhận rộng rãi. Thông
thờng các tập quán thơng mại quốc tế đợc chia làm 3 nhóm:
v Tập quán có tính chất nguyên tắc.
v Tập quán thơng mại quốc tế chung.
v Tập quán thơng mại khu vực.
Tập quán thơng mại quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu
khi:
ă Chính hợp đồng đó quy định.
ă Các điều ớc quốc tế liên quan quy định.
ă Luật quốc gia do các bên thoả thuận lựa chọn không có hoặc có nhng không đầy đủ về
vấn đề tranh chấp, vấn đề cần điều chỉnh.
Do tập quán thơng mại quốc tế có nhiều loại nên khi sử dụng cần ghi rõ tên nguồn
để tránh nhầm lẫn. Khi lập hợp đồng nhập khẩu cần chú ý bốn nguyên tắc về Incoterms:
Một là: Incoterms không có giá trị bắt buộc đối với chủ thể của hợp đồng xuất nhập
khẩu vì nó chỉ là tập quán, không phải là luật. Tuy nhiên khi đã dẫn chiếu vào hợp đồng
thì nó bắt buộc nh là luật.
Hai là: Khi lập hợp đồng phải ghi rõ nguồn gốc của Incoterm. Ví dụ: Giao hàng theo
điều kiện CIF Incoterms - 2000.
Ba là: Do Incoterms chỉ có giá trị tuỳ ý cho nên ngay cả khi hợp đồng đã có sự dẫn
chiếu tới Incoterms, các bên vẫn có thể thoả thuận với nhau để có thể thay đổi một số nội
dung cụ thể trong Incoterms sao cho phù hợp với hợp đồng của mình.
Bốn là: Incoterms giải quyết các vấn đề rủi ro vào thời điểm nào? Ai lo liệu các
chứng từ hải quan? Ai phải trả các cớc phí bảo hiểm? Ai chịu trách nhiệm về chi phí vận
tải?
d) Án lệ và các nghị định.
Án lệ thờng đợc áp dụng đối với các trờng hợp:
v Khi các bên thoả thuận trong hợp đồng sẽ áp dụng án lệ và phải quy định đối với từng
trờng hợp cụ thể.
v Nếu trung tâm trọng tài đợc lựa chọn theo thoả thuận trong hợp đồng có áp dụng án lệ
vào xét xử tranh chấp thì các bên đơng sự cũng phải áp dụng.
Khi các nghị định đã đợc ký kết giữa các quốc gia thì nó sẽ trở thành nguồn luật
đơng nhiên đối với các bên quốc gia đó và có giá trị bắt buộc đối với hợp đồng nhập khẩu
có liên quan. Các bên có thể dựa vào đó mà không cần có sự thoả thuận nào, tức là chỉ cần
các bên có dẫn chiếu thì chúng đơng nhiên đợc áp dụng và nhờ đó mà hoạt động buôn bán
thơng mại quốc tế đợc thuận lợi nhanh chóng hơn, tiết kiệm chi phí, thời gian cho các
thơng nhân.
III. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
1. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng nhập khẩu đợc ký kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu với t
cách là một bên ký hợp đồng, phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một chuỗi các
công việc phức tạp và mang tính chất tự nguyện cao, đòi hỏi ngời làm công tác này phải
đầy đủ kỹ năng, nghiệp vụ thơng mại quốc tế. Việc thực hiện này đòi hỏi phải tuân thủ luật
pháp quốc gia, quốc tế và giữ chữ tín cho đơn vị mình. Đồng thời đòi hỏi phải cố gắng tiết
kiệm các chi phí lu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả công việc. Việc thực hiện hợp
đồng phải tiến hành các công việc sau.
1.1) Xin giấy phép nhập khẩu:
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành
các bớc tiếp theo. Vì thế sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy phép
nhập khẩu. Có hai loại giấy phép nhập khẩu đó là giấy phép nhập khẩu năm và giấy phép
nhập khẩu chuyến.
v Nếu hàng hoá có trong nghị định th thì không cần xin giấy phép.
v Bộ thơng mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu từng chuyến hàng mậu dịch
v Tổng cục hải quan cấp giấy phép cho hàng phi mậu dịch.
v Đối với hàng hoá thông thờng thì doanh nghiệp không cần xin giấy phép nhập khẩu mà
chỉ phải làm tờ khai hải quan gửi Bộ Thơng mại để theo dõi.
Khi đối tợng thuộc phạm vi phải xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất
trình bộ hồ sơ xin giấy phép gồm:
ă Đơn xin phép.
ă Phiếu hạn ngạch (nếu có).
ă Bản sao hợp đồng hoặc bản sao L/C.
ă Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là nhập khẩu uỷ thác).
ă Các giấy tờ có liên quan (nếu có).
1.2) Thuê phơng tiện vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thơng mại quốc tế việc thuê phơng tiện vận tải
phải dựa vào các căn cứ sau
ă Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng: Nếu điều kiện là CFR, CIF, CPT, CIP, DES, DEQ,
DDU, DDP thì ngời xuất khẩu phải tiến hành thuê phơng tiện vận tải. Còn nếu điều kiện
cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì ngời nhập khẩu phải có nghĩa vụ thuê phơng
tiện vận tải.
ă Căn cứ vào khối lợng hàng và đặc điểm của hàng hoá: Căn cứ vào khối lợng hàng để tối
u hoá trọng tải của phơng tiện từ đó tối u hoá chi phí. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm của
hàng hoá là để lựa chọn phơng tiện đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong quá trình vận
chuyển.
ă Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng hoá rời hay hàng hoá đóng trong Container,
hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đờng bình thờng hay
đặc biệt, vận tải một chiều hay khứ hồi
ă Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng thơng mại quốc tế: Quy
định tải trọng tối đa của phơng tiện, mức bốc dỡ, thởng phạt bốc dỡ
Việc thuê phơng tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hoá có ý nghĩa quan
trọng đối với các tác nghiệp của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Nó trực tiếp ảnh
hởng tới tiến độ giao hàng, đến sự an toàn của hàng hoá và có liên quan nhiều đến nội
dung của hợp đồng. Chính vì vậy, khi thuê phơng tiện vận tải cần phải hiểu và nắm chắc
nghiệp vụ cũng nh cần có kinh nghiệm thực tế, nhất là trong trờng hợp thuê tàu biển (một
lĩnh vực rất phức tạp).
1.3) Mua bảo hiểm.
Trong thơng mại quốc tế thờng phải vận chuyển đi xa, trong những điều kiện vận tải
khá phức tạp, do đó hàng hoá dễ bị h hỏng, mất mát tổn thất lớn trong quá trình vận
chuyển. Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển cũng thờng gặp rủi ro và tổn thất, bởi vậy
trong thơng mại quốc tế bảo hiểm đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất. Theo điều
kiện CIF, CIP thì nghĩa vụ của ngời bán phải mua bảo hiểm vì lợi ích của ngời mua nhng
chỉ phải mua bảo hiểm ở một mức tối thiểu. Còn trong các điều kiện khác, các bên tự
quyết định việc mua bảo hiểm nếu họ cảm thấy cần thiết tức là không bắt buộc phải mua
bảo hiểm.Các đơn vị kinh doanh khi mua bảo hiểm phải xác lập nên một hợp đồng bảo
hiểm. Để ký một hợp đồng bảo hiểm thì cần nắm vững điều kiện bảo hiểm. Có 3 điều kiện
chính cần quan tâm khi ký kết hợp đồng bảo hiểm là:
ă Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro.
ă Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có tổn thất riêng.
ă Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm miễn tổn thất riêng
Ngoài ra còn có điều kiện bảo hiểm nh: Vỡ, rò rỉ, mất trộm , bảo hiểm đặc biệt nh
bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động
Cần dựa vào các đặc điểm sau để cân nhắc mua loại bảo hiểm nào:
ă Tính chất hàng hoá.
ă Tính trạng bao bì.
ă Vị trí xếp hàng lên tàu.
ă Loại tàu chuyên chở.
ă Tình hình chính trị, xã hội.
1.4) Làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là một công cụ để quản lý các hoạt động buôn bán theo pháp luật
của Nhà nớc để ngăn chặn buôn lậu. Theo quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ (Có hiệu
lực ngày 1/10/2001, ban hành ngày 26/01/2001) thì thủ tục hải quan đối với hàng nhập
khẩu gồm 3 bớc:
Bớc 1: Tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan và quyết định hình thức kiểm tra thực tế
hàng hoá.
Ở bớc này công chức hải quan sẽ kiểm tra các doanh nghiệp phải cỡng chế làm thủ
tục hải quan; Kiểm tra sự đồng bộ và đầy đủ của hồ sơ hải quan theo quy định ( Trờng hợp
không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do cho ngời khai hải quan
biết); Kiểm tra việc kê khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
Nếu có trờng hợp vi phạm thì lập biên bản vi phạm. Sau đó lãnh đạo chi cục: Quyết định
hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá; Ký xác nhận đã làm thủ tục hải quan và thông
quan đối với trờng hợp lô hàng thuộc đối tợng miễn thuế, hàng có thuế suất 0% và đợc
miễn kiểm tra thực tế, hoặc chuyển hồ sơ cho bớc 2 đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế,
hoặc chuyển hồ sơ hải quan cho bớc 3 đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế.
Bớc 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá.
Việc kiểm tra do ít nhất 2 công chức hải quan thực hiện và chịu trách nhiệm các
công việc sau:
- Kiểm tra thực tế hàng hoá.
- Xác nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá vào tờ khai hải quan.
- Đối với lô hàng vi phạm thì lập biên bản vi phạm.
Bớc 3: Kiểm tra tính thuế: Gồm các công đoạn sau:
- Căn cứ vào các quy định hiện hành, kết quả tính thuế của ngời khai hải quan và kết quả
kiểm tra tính thuế hàng hoá (nếu có) để kiểm tra xác định số thuế phải nộp của lô hàng.
- Ra thông báo thuế hoặc viết biên lai thu thuế (nếu có), viết biên lai lệ phí hải quan.
- Nhập số liệu vào máy vi tính và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo đội trực tiếp điều hành khâu
kiểm tra tính thuế để xác nhận đã làm thủ tục hải quan và trả tờ khai hải quan cho chủ
hàng.
1.5) Nhận hàng nhập khẩu.
a) Nhận hàng từ tàu biển bao gồm các bớc sau:
ă Chuẩn bị chứng từ nhận hàng.
ă Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc giao hàng từ nớc ngoài về
ă Xác nhận với cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ
thuật khi bốc dỡ hàng hoá và bảo quản hàng hoá.
ă Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá nh vận chuyển đơn, lệnh
giao hàng.
ă Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lợng, xem xét sự phù hợp với tên hàng, chủng loại
thông số kỹ thuật, chất lợng bao bì, ký mã hiệu của hàng hoá so với yêu cầu đã thoả
thuận trong hợp đồng.
Ngời nhập khẩu phải kiểm tra, giám sát việc giao nhận hàng, phát hiện các sai phạm
và giải quyết các tình huống phát sinh.
ă Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp bảo quản hàng hoá cho cảng.
b) Nếu công ty nhận hàng chuyên chở bằng Container bao gồm các bớc:
ă Nhận vận đơn và các chứng từ khác.
ă Trình vận đơn và các chứng từ khác nh : Hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói cho hãng
tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).
ă Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi Container để nhận hàng. Nếu hàng nguyên Container
và công ty muốn nhận Container về để kiểm tra tại kho riêng thì trớc đó phải đề nghị
với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị hãng tàu để mợn Container. Khi đợc chấp nhận
chủ hàng kiểm tra, niêm phong, kẹp chì của Container, vận chuyển Container về kho
riêng sau đó công ty trả Container rỗng cho hãng tàu.
c) Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đờng sắt:
ă Nếu hàng đầy toa xe, ngời nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra, niêm phong kẹp chì, làm
thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá, tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho
riêng.
ă Nếu hàng hoá không đủ toa xe, ngời nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao hàng và ngành
đờng sắt, rồi tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng.
d) Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đờng hàng không: Ngời nhập khẩu nhận hàng tại
trạm giao nhận hàng không, tổ chức hàng vận chuyển về kho riêng của mình.
e) Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đờng bộ:
ă Nếu nhận tại cơ sở ngời nhập khẩu thì ngời nhập khẩu phải chịu trách nhiệm dỡ hàng
xuống và nhận hàng.
ă Nếu nhận hàng tại cơ sở của ngời vận tải thì ngời nhập khẩu phải kiểm tra hàng và tổ
chức vận chuyển hàng về kho riêng.
1.6) Kiểm tra hàng.
Sau khi nhận hàng bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra quy cách, phẩm chất và tình
hình thực tại của hàng hoá. Thông thờng bên mua sẽ mời một cơ quan giám định để giám
định hàng hoá. Cơ quan này lấy mẫu, phân tích số lợng, chất lợng hàng xem có phù hợp
với hợp đồng không.
ă Đối với ga hoặc cảng: Kiểm tra niêm phong kẹp chì trớc khi bốc hàng, xem hàng có đợc
xếp đúng theo sơ đồ không.
ă Nếu khi bốc hàng thấy thiếu hụt mất mát về số lợng thì phải lập biên bản kế toán nhận
hàng trên tàu. Nếu hàng bị đổ vỡ h hỏng thì lập biên bản hàng đổ vỡ h hỏng và phải có
chữ ký của thuyền trởng.
ă Đối với chủ hàng là đơn vị nhập khẩu: Khi kiểm tra hàng hoá nếu có thấy tổn thất thì lập
th dự kháng và lập ngay một biên bản giám định và yêu cầu kho, cảng, công ty bảo
hiểm, công ty giám định do hai bên chọn ký nhận.
ă Các cơ quan kiểm dịch động thực vật cũng phải kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận an
toàn về hàng hoá (nếu hàng hoá là động thực vật).
1.7) Làm thủ tục thanh toán:
Trong thơng mại quốc tế hiện nay có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nhng
chủ yếu dùng một trong các phơng thức sau:
ă Phơng thức chuyển tiền.
ă Phơng thức nhờ thu.
ă Phơng thức giao chứng từ trả tiền.
ă Phơng thức tín dụng chứng từ (L/C).
Tuy nhiên, trong các phơng thức đó thì thanh toán bằng L/C là có độ an toàn cao
hơn cả, nó đảm bảo quyền lợi cho cả ngời mua và ngời bán. Ta có thể biểu diễn qua sơ đồ
sau:
Trong đó:
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi tới ngân hàng.
(2) Ngân hàng chấp nhận mở L/C. Trong đó ngân hàng cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu
nếu họ trình một bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp với những quy định trong L/C bao
gồm: Hoá đơn thơng mại, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận số lợng,
chất lợng, giấy chứng nhận bảo hiểm.
(3) Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc cho ngời xuất khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu chấp nhận L/C và giao hàng. Nếu không chấp nhận thì phải có thông
báo đề nghị sửa L/C cho phù hợp với hợp đồng mua bán.
(5) Ngời xuất khẩu chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo.
(6) Ngân hàng thông báo chuyển chứng từ cho ngân hàng mở L/C.
(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ. Nếu thấy phù hợp thì trả tiền cho ngời xuất
khẩu thông qua ngân hàng thông báo.
(8) Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ thanh toán cho ngời nhập khẩu với điều kiện
phải trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới chuyển vận đơn cho ngời
nhập khẩu.
(9) Ngời nhập khẩu trả tiền cho ngân hàng sau khi kiểm tra bộ chứng từ thấy phù
hợp.
Trong thanh toán quốc tế việc sử dụng thanh toán bằng L/C khá rộng rãi nhng trong
số các phơng thức thanh toán này thì loại th tín dụng không huỷ ngang vẫn phổ biến nhất
vì nó đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Nh vậy, sau khi đã hoàn thành việc thanh toán thì
coi nh việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu đã xong. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
hợp đồng có thể có những vấn đề nảy sinh có thể dẫn tới vi phạm. Việc giải quyết vấn đề
này nh thế nào còn phụ thuộc vào sự thoả thuận và thiện chí của hai bên.
1.8) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có):
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu nếu nh chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng
nhập khẩu bị thiếu, tổn thất, đổ nát, mất mát thì cần khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn
khiếu nại.
Đối tợng khiếu nại là ngời bán nếu hàng có chất lợng hoặc số lợng không phù hợp,
có bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng giao không đồng bộ,
thanh toán nhầm lẫn
Đối tợng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hoá (đối tợng của bảo hiểm) bị tổn
thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của ngời thứ ba gây ra khi những rủi ro này
đợc mua bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất nh biên bản giám
định, vận đơn đờng biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại tại công ty bảo hiểm). Việc giải
quyết khiếu nại phải thận trọng kịp thời, tỉ mỉ, giải quyết khẩn trơng. Nếu việc khiếu nại
không giải quyết thoả đáng thì hai bên có thể kiện nhau ra Hội đồng trọng tài hoặc tại toà
án (nếu có thoả thuận trong hợp đồng).
Trên đây là toàn bộ quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Khi tiến hành hoạt
động kinh doanh của mình thì các bên phải nghiêm túc chấp hành và tuân thủ pháp luật
một cách triệt để. Đó chính là toàn bộ cơ sở cho các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
xuất nhập khẩu có thể vận dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.
2. Ý nghĩa của việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Hợp đồng nhập khẩu là kết quả của việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu, lựa
chọn đối tác, lập phơng án kinh doanh, tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là tự nguyện thực hiện những điều mà các bên đã thoả
thuận cam kết, có nghĩa là thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên. Việc tổ chức
thực hiện tốt hợp đồng nhập khẩu có một ý nghĩa quan trọng đối với mỗi bên.
Từ quá trình nghiên cứu thị trờng cho đến quá trình đàm phán ký kết hợp đồng chỉ
đợc đánh giá là có kết quả theo đúng nghĩa của nó khi thực hiện hợp đồng có hiệu quả.
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là thực hiện một chuỗi các công việc kế tiếp đợc đan
kết chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt một công việc làm cơ sở để thực hiện các công việc
tiếp theo và thực hiện cả hợp đồng. Nh vậy tổ chức tốt thực hiện hợp đồng là trên cơ sở tổ
chức tốt từng mắt xích công việc của một hợp đồng, theo một trình tự logic kế tiếp nhau.
Thực hiện tốt môt nghĩa vụ hợp đồng không những tạo điều kiện cho mình thực hiện tốt
nghĩa vụ tiếp theo mà còn tạo điều kiện cho bên đối tác thực hiện tốt nghĩa vụ của họ. Mỗi
bên thực hiện tốt từng nghĩa vụ của mình trong hợp đồng nhập khẩu sẽ tạo cho các bên
khác thực hiện tốt nghĩa vụ của họ và có nghĩa là mình thực hiện tốt các quyền lợi của
mình. Khi thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình là cơ sở khiếu nại khi bên đối tác không
thực hiện tốt nghĩa vụ của họ trong hợp đồng.
Ta thấy thực hiện hợp đồng là nột quá trình phức tạp. Do đó các bên đều phải có kế
hoạch tổ chức thực hiện, đặc biệt là hệ thống giám sát điều hành chặt chẽ để tối u hoá quá
trình thực hiện.
Chơng II
Thực trạng của công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại Công
ty quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất (CIRI).
I. Khái quát về công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất (CIRI - Center of International Relation
and Investment) đợc thành lập tháng 3/1997, giấy phép đăng ký kinh doanh số 306546 do
Sở kế hoạch và đầu t Thành Phố Hà Nội cấp ngày 20/03/1997, mã số thuế: 0100108247-
001 -1, trực thuộc tổng công ty công trình giao thông 8 - Bộ giao thông vận tải, vốn pháp
định của tổng công ty là: 179 tỷ đồng. Công ty quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất có trụ sở
chính tại 508 - Đờng trờng chinh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.
Công ty quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất là một doanh nghiệp thành viên của tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8 - CIENCO 8, một tổng công ty mạnh của ngành
giao thông vận tải có bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt động với 22 đơn vị trực thuộc
và trên 5000 cán bộ công nhân viên. Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 -
CIENCO8 thờng xuyên thắng thầu các dự án quốc tế và đã thi công nhiều công trình có
qui mô lớn trong nớc và quốc tế .
Việt Nam hiện nay nằm trong nhóm các quốc gia đang phát triển, do đó việc chuyển
giao công nghệ từ các nớc công nghiệp phát triển vào Việt Nam có rất nhiều cơ hội và lợi
thế tạo ra lợi nhuận. Công ty CIRI luôn đặt mục tiêu tìm kiếm các cơ hội đầu t và chuyển
giao công nghệ mới vào Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng, cơ hội thực hiện việc chuyển
giao công nghệ mới vào Việt Nam đợc CIRI nghiên cứu một cách khoa học với phơng
châm: “Công nghệ để chuyển giao công nghệ”. Trên cơ sở thu thập đầy đủ dữ liệu tình
hình về các mặt, phân tích tổng hợp ra quyết định chuyển giao công nghệ khi đảm bảo
hiệu quả, lấp kín rủi ro trong kinh doanh.
CIRI không ngừng xây dựng và phát triển theo hớng trở thành một doanh nghiệp
mạnh kinh doanh đa ngành. Với đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, năng động, sáng tạo. CIRI
mong muốn và sẵn sàng hợp tác với tất cả các đối tác trong nớc và quốc tế, luôn tìm ra
tiếng nói chung với các đối tác trên cơ sở bình đẳng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho mỗi
bên tham gia hợp tác sản xuất kinh doanh. Các đối tác nớc ngoài mà CIRI thờng quan hệ
là ở các thị trờng Đức, Nhật, Trung Quốc, ASEAN, Đài Loan, Hàn Quốc
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của CIRI gồm:
ă T vấn - Đầu t - Chuyển giao công nghệ.
ă Xây dựng các công trình.
ă Kinh doanh bất động sản.
ă Sản xuất công nghiệp: Chủ yếu là sản xuất phụ tùng, lắp ráp xe mô tô 2 bánh.
ă Đào tạo và xuất khẩu lao động đi các nớc.
ă Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t thiết bị.
ă Kinh doanh du lịch, dịch vụ, thể thao, vui chơi giải trí.
Trong đó một trong những thế mạnh của công ty CIRI là sản xuất lắp ráp xe gắn máy 2
bánh, cung cấp các thiết bị máy móc thi công, máy xây dựng Đối với lĩnh vực kinh
doanh lắp ráp và nội địa hoá xe gắn máy 2 bánh thì nó đã gắn liền với quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp ngay từ buổi đầu thành lập nên công ty đã rút cho mình nhiều bài học
kinh nghiệm và ngày càng trở nên trởng thành trong lĩnh vực kinh doanh mới mẻ và nhạy
cảm này. Còn đối với lĩnh vực nhập khẩu thiết bị máy móc, phụ tùng và nguyên vật liệu
phục vụ giao thông vận tải, CIRI đã tiếp nối hoạt động này của đơn vị chủ quản là
CIENCO8, một đơn vị làm ăn rất hiệu quả của ngành giao thông vận tải.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức
![]()
![]()
Bộ máy tổ chức của Công ty quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất đợc tổ chức theo cơ
cấu phòng ban chuyên trách thống nhất quản lý từ Giám Đốc đến từng nhân viên của công
ty. Quyền lực tập trung ở Giám Đốc và ban lãnh đạo. Chịu trách nhiệm chính và quản lý
hoạt động của mỗi phòng ban là trởng phòng. Các phòng ban của CIRI làm việc theo
nguyên tắc độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình. Tuy nhiên giữa
các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để giải quyết công việc chung của công
ty và tạo điều kiện cho bộ phận chức năng hoạt động thuận lợi.
4. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty:
4.1) Các nguồn lực của công ty:
v Các nguồn lực về tài chính:
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh cũng đều phải có
một số lợng vốn nhất định đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Và việc phân
bổ số vốn đó có hợp lý hay không phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt
động kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp cũng nh chính sách đầu t tài chính của
doanh nghiệp quyết định. Cụ thể: đối với các doanh nghiệp thơng mại thì có vốn đầu t vào
tài sản lu động (TSLĐ) và đầu t ngắn hạn (ĐTNH) chiếm tỷ trọng lớn và có xu hớng tăng
dần, vốn đầu t vào tài sản cố định (TSCĐ) và đầu t dài hạn (ĐTDH) chiếm tỷ trọng nhỏ và
giảm dần là hợp lý. Ngợc lại, ở doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ thì vốn thuộc TSCĐ và
ĐTDH thờng chiếm tỷ trọng lớn, còn vốn đầu t vào TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng nhỏ.
Tình hình tài chính của công ty CIRI đợc thể hiện qua biểu sau:
Bảng 1: Tình hình tài chính của Công ty quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất (CIRI) trong 2
năm 2001-2002.
ST
T
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm 2001 Năm 2002 Tỷ lệ
(02/01)
1 Tổng vốn Đồng 13918784088
7
21204678393
4
152 %
2 TSCĐ và ĐTDH Đồng 17731967828 64955656776 366.32%
3 TSLĐ và ĐTNH Đồng 12145587305
9
14709112715
8
121.11%
4 TSCĐ/Tổng vốn
KD
% 12.74 30.63 17.89%
5 TSLĐ/Tổng vốn
KD
% 87.26 69.37 -17.89%
(nguồn: Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu tài chính 2001-2002).
Qua biểu trên ta thấy, trải qua hơn 6 năm hoạt động công ty đã có một số lợng vốn kinh
doanh tơng đối lớn trên 200 tỷ đồng. Và việc phân bổ số vốn này là tơng đối hợp lý. Bởi vì,
công ty CIRI vừa là doanh nghiệp thơng mại (Kinh doanh xuất nhập khẩu) vừa là doanh
nghiệp sản xuất (Lắp ráp xe máy, điện tử, điện lạnh ). Cho nên số vốn sử dụng cần phải
đủ lớn và trong năm 2002 số vốn đầu t vào kinh doanh đã tăng lên 52% so với năm 2001.
Do những năm đầu cụ thể cho đến năm 2001 vẫn có thiên hớng là một doanh nghiệp thơng
mại bởi nhìn vào tỷ lệ phần trăm TSCĐ/Tổng vốn và TSLĐ/Tổng vốn lần lợt là 12.74% và
87.26%, ta thấy ngay số vốn đầu t vào TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng lớn (Gấp khoảng 7
lần so với số vốn đầu t vào TSCĐ và ĐTDH). Điều này là do doanh nghiệp đang trong giai
đoạn nghiên cứu, học hỏi để tăng cờng việc sản xuất lắp ráp những đồ nội hoá của xe máy
(Cụ thể năm 2001 mới chỉ khai báo đã đạt đợc 30% tỷ lệ nội địa hoá). Nhng đến năm 2002
đã có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu phân bổ vốn kinh doanh. Mặc dù số vốn đầu t vào 2
loại tài sản này đều tăng vào năm 2002 nhng số vốn đầu t vào TSCĐ và ĐTDH tăng mạnh
khoảng 266.32% còn số vốn đầu t vào TSLĐ và ĐTNH chỉ tăng 21.11%. Vì vậy tỷ lệ
TSCĐ/Tổng vốn và TSLĐ/ Tổng vốn có sự thay đổi đáng kể lần lợt là: 30.63% và 69.37%
(Số vốn đầu t vào TSLĐ và ĐTNH chỉ gấp hơn 2 lần so với số vốn đầu t vào TSCĐ và
ĐTDH và có xu hớng giảm ở những năm kế tiếp). Điều này đã chứng minh rằng doanh
nghiệp đang đẩy mạnh việc sản xuất lắp ráp những đồ nội hoá nhằm mục đích là nâng cao
tỷ lệ nội địa hoá bộ linh kiện xe máy (Cụ thể năm 2002 đã khai báo đạt đợc 53.08% tỷ lệ
nội địa hoá và có xu hớng tăng tiếp) và mục đích thứ 2 là không phụ thuộc quá nhiều vào
bộ linh kiện ngoại từ đó có thể tự chủ trong việc sản xuất lắp ráp xe gắn máy 2 bánh góp
phần rút ngắn khoảng cách để trở thành một đất nớc công nghiệp hoá vào năm 2020 mà
Đảng ta đã đề ra.
Nh vậy ta thấy công ty CIRI vừa là doanh nghiệp thơng mại vừa là doanh nghiệp
sản xuất nhng có xu hớng trở thành doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn trong tơng lai. Đây là
yếu tố giúp công ty trở thành doanh nghiệp Nhà nớc thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
v Nguồn nhân lực:
Công ty quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất (CIRI) là một doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn
có hiệu quả. Sở dĩ có đợc kết quả nh vậy là nhờ sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán
bộ công nhân viên của công ty. Hiện nay công ty có khoảng 500 ngời (Trong đó khoảng
gần 200 ngời làm ở bộ phận kinh doanh và trên 300 ngời làm ở bộ phận sản xuất lắp ráp).
Theo báo cáo mới nhất năm 2002 thì chất lợng lao động của CIRI là: Đại học và trên đại
học là 29.15%; Cao đẳng và trung học là 6.02%; Công nhân kỹ thuật là 51.8%; Lao động
phổ thông và lao động khác 13.03%.
Lực lợng lao động này của CIRI là một tập thể trẻ năng động, có tổ chức chặt chẽ đặc
biệt coi trọng khai thác tiềm năng trí tuệ trong và ngoài nớc. Điều đó đã tạo nên sức sống,
sức phát triển của toàn công ty.
4.2) Kết quả hoạt động kinh doanh chung của toàn công ty CIRI:
Hiệu quả của công ty CIRI phản ánh rõ nét nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận và điều này đợc
thể hiện rõ qua bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty:
Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của CIRI trong năm 2000-2002
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2001/2000 So
s
Số tiền Tỷ lệ Số
ti
1 Tổng doan thu 958213 458666 213969 -499547 -52%
-244697
2 Các khoản giảm trừ 5261 8363 513 3102 58.96%
-7850
3 Doanh thu thuần 952952 450303 213456 -502649 -52.75%
-236847
4 Tổng chi phí 945656 444721 209260 -500935 -52.89%
-235461
5 LNTTT 7296 5582 4196 -1714 -23.5%
-1386
6 Tỷ suất LNTTT/DTT 0.77% 1.24% 1.97% 0.47%
0.73%
7 Thuế TNDN 2334.72 1786.24 1342.72 -548.48 -23.5%
-443.52
8 LNTST 4961.28 3795.76 2853.28 -1165.52 -23.5%
-942.48
9 Tỷ suất LNTST/DDT 0.52% 0.84% 1.34% 0.32%
10 TNBQ/Ngời/Tháng 1.9 1.85 1.9 -0.05 -2.63%
( Nguồn báo cáo kết quả
kinh doanh năm 2000-
2002).
Trong đó: LNTTT: Lợi nhuận thuần trớc thuế.
LNTST: Lợi nhuận thuần sau thuế .
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
TNBQ: Thu nhập bình quân.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu, doanh thu thuần giảm đi trong 2
năm 2001, 2002. Cụ thể tổng doanh thu năm 2001 giảm 52% so với 2000 và giảm 53.35%
năm 2002 so với năm 2001; Doanh thu thuần giảm 52.75% năm 2001 so với năm 2000 và
giảm 52.6% năm 2002 so với năm 2001. Cùng với sự giảm đó đã kéo theo 2 khoản lợi
nhuận thuần trớc thuế (LNTTT) và lợi nhuận thuần sau thuế (LNTST) giảm cùng với một
tỷ lệ là năm 2001 giảm 23.5% so với năm 2000 (Cả 2 khoản) và năm 2002 giảm 24.83%
so với năm 2001 (Cả 2 khoản). Điều này là do doanh thu nhập khẩu bộ linh kiện xe gắn
máy giảm mạnh ở 2 năm liên tiếp 2001 và 2002. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó sẽ
đợc chỉ ra ở phần sau (Đợc phân tích ở bảng 3). Tuy nhiên, chúng ta không phải chỉ nhìn
những chỉ tiêu đó mà chúng ta đánh giá là công ty làm ăn không có hiệu quả. Để xem xét
thực chất hiệu quả kinh doanh của công ty ta cần phải xét đến 2 chỉ tiêu đó là Tỷ suất
LNTTT/Doanh thu thuần và Tỷ suất LNTST/Doanh thu thuần. Qua bảng trên ta thấy hai
chỉ tiêu này ở 2 năm liên tiếp đều tăng. Cụ thể: Tỷ suất LNTTT/DTT năm 2001 tăng
0.47% so với năm 2000 và năm 2002 là 0.73% so với năm 2001; Còn Tỷ suất
LNTST/DTT năm 2001 tăng 0.32% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 0.5% so với năm
2001. Chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đã tăng dần lên qua các năm. Để có đợc
hiệu quả kinh doanh tăng nh vậy là do có sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty cùng với sự tích luỹ kinh nghiệm qua nhiều năm dẫn đến hiệu qủa
công việc tăng dần lên ở các năm. Cùng với đó là sự đảm bảo ổn định mức thu nhập cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty để khuyến khích họ làm việc hăng say hơn
với công việc và hoàn thành tốt các kế hoạch đặt ra. Cụ thể năm 2000 thu nhập bình quân
là 1.9 triệu, 2001: 1.85 triệu, 2002: 1.9 triệu.
4.3) Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty:
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đợc thể hiện qua biểu sau:
Bảng 3: Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty quan hệ quốc tế và đầu t
sản xuất (CIRI) trong năm 2000-2002.