BàI 8
KIểM SOáT VéC - TƠ TRUYềN BệNH
MụC TIÊU
1. Trình bày đợc vai trò của một số loại véc-tơ truyền bệnh.
2. Liệt kê và mô tả đợc một số loại véc-tơ chủ yếu và một số bệnh chính do véc-tơ
truyền ở Việt Nam.
3. Mô tả đợc một số biện pháp kiểm soát véc-tơ ở Việt Nam.
1. GIớI THIệU Về VéC-TƠ Và BệNH DO VéC -TƠ TRUYềN
1.1. Khái niệm về véc - tơ truyền bệnh
Trong suốt lịch sử loài ngời, côn trùng và gặm nhấm đã gây nhiều phiền toái và
nguy hiểm cho sức khoẻ con ngời. Những loại động vật này đã phá hoại các nguồn
thức ăn của con ngời và truyền các bệnh nguy hiểm sang con ngời. Do vậy, các
bệnh do véc-tơ truyền đã gây ra nhiều nỗi lo lắng về mặt sức khoẻ cũng nh tử vong
cho con ngời. Chúng ta đã biết đến một vụ dịch lớn xảy ra vào những năm 40 của thế
kỷ 14 (1340s), 1/4 dân số thế giới đã chết vì bệnh dịch hạch, một căn bệnh do chuột
và bọ chét truyền (đã đợc biết tới với cái tên cái Chết Đen The Black Death). Hiện
nay, các bệnh do véc-tơ truyền vẫn là vấn đề hết sức bức xúc, đặc biệt là ở các nớc
đang phát triển. Do vậy, những cố gắng để ngăn ngừa những bệnh này là chú trọng
vào việc phòng ngừa và kiểm soát véc-tơ.
Véc-tơ là bất kỳ sinh vật nào có khả năng truyền mầm bệnh hoặc tác nhân gây
bệnh tới khối cảm thụ. Các bệnh phổ biến do véc-tơ truyền là: bệnh do ricketsia, dịch
hạch, sốt rét, sốt xuất huyết, các bệnh thơng hàn, lỵ trực trùng, amíp, sốt do chuột
cắn, ỉa chảy v.v. Hai loại véc-tơ nguy hiểm nhất là gặm nhấm (chủ yếu là chuột) và
côn trùng thuộc nhóm chân khớp (ví dụ ruồi, muỗi, gián, rận, bọ chét v.v.).
Theo cơ chế truyền bệnh, véc-tơ đợc chia làm 2 nhóm là truyền bệnh cơ học và
truyền bệnh sinh học.
1.1.1. Truyền bệnh cơ học
Truyền bệnh cơ học là sự truyền bệnh với ý nghĩa côn trùng trung gian mang
mầm bệnh tới khối cảm nhiễm mà không có sự nhân lên của tác nhân gây bệnh trong
vật chủ trung gian. Nhóm truyền bệnh rất đơn giản là mang cơ học căn nguyên gây
bệnh tới khối cảm thụ bởi các loài bò sát hay côn trùng trung gian biết bay qua chân
183
bẩn hoặc vòi của chúng, hoặc nh những kẻ mang theo mầm bệnh (tác nhân nhiễm
khuẩn) qua đờng tiêu hoá của chúng. Các véc-tơ điển hình theo con đờng truyền
bệnh cơ học là gián, ruồi nhà. Những bệnh chúng truyền chủ yếu là thơng hàn, tả, lỵ,
mắt hột, v.v.
1.1.2. Truyền bệnh theo đờng sinh học
Truyền bệnh sinh học có nghĩa là căn nguyên gây bệnh bắt buộc phải qua vòng
nhân lên, phát triển về số lợng ở trong cơ thể vật chủ trung gian (động vật chân đốt)
trớc khi chúng có thể truyền tác nhân gây bệnh vào vật chủ là ngời. Thời kỳ ủ bệnh
yêu cầu phải có sự thâm nhiễm của tác nhân gây bệnh vào côn trùng, thờng thờng
bằng đờng tiêu hoá trớc khi chúng trở thành tác nhân gây nhiễm cho ngời. Sự
truyền bệnh cho ngời hoặc các loài động vật có xơng sống khác có thể tơng tự nh
sự tiêm chích, trong quá trình hút máu của côn trùng các mầm bệnh từ các tuyến nớc
bọt của chúng truyền vào ngời và động vật hoặc sự chảy ngợc trở lại vào vết đốt; có
thể là sự lắng đọng các mầm bệnh từ phân vào da và những chất có khả năng thấm qua
vết đốt hoặc những vùng tổn thơng do vết gãi, vết trợt. Sự truyền bệnh này bao gồm
nhóm truyền bệnh sinh học (tác nhân gây bệnh sống cùng với động vật chân đốt) và
không phải đơn giản là mang cơ học mà véc - tơ nh là một phơng tiện vận chuyển
Ví dụ: Plasmodium phát triển trong cơ thể muỗi Anophelles (bệnh sốt rét), hay
vi khuẩn dịch hạch phát triển trong dạ dày bọ chét Xenopchylla cheopis (bệnh dịch
hạch), virus Dengue phát triển trong cơ thể muỗi Aedes aegypti (bệnh sốt xuất huyết),
virus viêm não Nhật Bản B phát triển và nhân lên trong cơ thể muỗi Culex
taetrinyorhyncus (bệnh viêm não Nhật Bản B) v.v
1.2. Vài nét chung về dịch tễ học véc - tơ truyền bệnh
Đa số bệnh truyền nhiễm bao gồm 3 yếu tố trong đó 2 yếu tố sống chính là vật
chủ và vật ký sinh, còn yếu tố thứ 3 là đờng truyền. Bệnh lây qua véc-tơ truyền bệnh
bao gồm ít nhất là 3 yếu tố tham gia vào với điều kiện môi trờng thích hợp:
Cơ thể cảm thụ (ngời không đợc bảo vệ hoặc động vật).
Véc- tơ truyền bệnh (muỗi, ve, bọ chét, ruồi nhà, v.v.).
Tác nhân gây bệnh (virus, vi khuẩn, nấm đơn bào, giun, sán v.v.).
Ngoài 3 yếu tố nói trên, các bệnh gây ra bởi véc-tơ truyền bệnh thờng bao gồm
thêm yếu tố tham gia vào quá trình gây bệnh trong điều kiện môi trờng truyền bệnh
phù hợp nh nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và yếu tố ổ chứa. ổ chứa có thể là những ổ
bệnh thiên nhiên nh chim, chuột hoặc những động vật có xơng sống khác nh cáo,
chồn hoặc những tác nhân nhiễm trùng từ môi trờng bị lây nhiễm, hoặc phối hợp cả
2 yếu tố đó. Ngoài ra, ổ chứa có thể là ngời nh trờng hợp bệnh sốt xuất huyết.
184
Bệnh truyền nhiễm
TáC NHÂN
GÂY BệNH
(ví dụ vi khuẩn, vi rus)
VéC -TƠ
TRUYềN BệNH
(ví dụ muỗi)
VậT CHủ
(ví dụ con ngời)
Sơ đồ 8.1. Các yếu tố chính của bệnh lây qua véc - tơ truyền bệnh
Do vậy, muốn khống chế bệnh môi trờng có hiệu quả, chỉ cần phá vỡ một khâu
(một mắt xích) trong quá trình gây bệnh đợc mô tả trong sơ đồ 2.1.
Về lý thuyết: nếu có thể tiêu diệt hết tác nhân gây bệnh hoặc vật chủ trung gian
hoặc tiêm phòng vắc-xin cho khối cảm thụ thì có thể thanh toán đợc các bệnh truyền
nhiễm. Nhng trên thực tế thì thờng chúng ta phải tác động vào cả 3 mắt xích trong
quá trình gây bệnh mới có thể kiểm soát đợc một bệnh nhiễm trùng lây nào đó.
1.3. Đặc điểm sinh học của một số loại véc - tơ truyền bệnh chính ở Việt Nam
1.3.1. Muỗi
a. Phân bố
Anopheles minimus, An. dirus, An. balabasensis là những loài muỗi truyền
bệnh sốt rét chính ở Việt Nam, phân bố ở hầu hết các tỉnh thành có sốt rét lu hành
suốt dọc chiều dài của đất nớc ta.
ở Việt Nam, muỗi Ae. aegypti (gây bệnh Dengue xuất huyết) gặp ở mọi miền
của đất nớc. Culex pipiens quinquefascitus, muỗi truyền viêm não, giun chỉ phân bố
khắp các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.
b. Đặc tính sinh học và tập quán
Vòng đời của muỗi gồm có 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, cung quăng, trởng
thành (sơ đồ 8.2).
Muỗi thờng đẻ trứng vào mép nớc, những nơi ẩm thấp và có khả năng ngập nớc.
Giai đoạn ấu trùng kéo dài từ 7-10 ngày, nhng có thể kéo dài tới 7 tháng nếu
điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt.
185
Hình 8.1. Hình thể của muỗi
Trứng
ấu trùng
Cung quăng
Trởng
thành
Sơ đồ 8.2. Vòng đời của muỗi
Giai đoạn nhộng: vẫn chuyển động, đáp ứng với những kích thích bên ngoài, có
thể kéo dài từ 1 - 5 ngày.
Thời gian hoạt động: muỗi Anopheles và Culex hoạt động về đêm và đốt khi trời
tối. Aedes hoạt động vào ban ngày.
Nơi sống: thờng sống ở những nơi tối, mát, ẩm trong nhà hoặc khu vực xung
quanh nhà ở.
c. Tác hại
Muỗi truyền các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não, sốt vàng và giun chỉ, các
bệnh này có thể gây ra bất cứ hậu quả nào, từ sốt nhẹ tới tử vong.
186
Sơ đồ 8.3 dới đây trình bày một số bệnh do muỗi truyền xảy ra theo con đờng
ngời muỗi ngời.
Muỗi hút mầm bệnh từ
n
g
ời nhiễm b
ệ
nh
Mầm bệnh phát triển
trong cơ thể muỗi
Muỗi bị nhiễm mầm bệnh
Các triệu chứng xuất hiện
và n
g
ời b
ị
b
ệ
nh
Mầm bệnh phát triển
trong cơ thể ngời
Muỗi nhiễm mầm bệnh đốt ngời
khác và tru
y
ền mầm b
ệ
nh
Sơ đồ 8.3. Sự truyền bệnh theo con đờng ngời - muỗi - ngời
1.3.2. Ruồi nhà
a. Phân bố
Musca domestica là loại ruồi nhà phổ biến, phân bố trên toàn thế giới.
b. Đặc điểm sinh học và tập quán (hình 8.2)
Đầu Bụng
Cánh
Chân
Đầu
Thận
Hình 8.2. Hình thể của ruồi nhà
Vòng đời của ruồi nhà có bốn giai đoạn: trứng, ấu trùng, nhộng và ruồi trởng
thành (sơ đồ 8.4).
Tầm hoạt động: + Chỉ hoạt động trong ánh sáng.
+ Thích đậu ở các dây hẹp, các cạnh, mép sẫm màu.
+ Có xu hớng đậu trên các dây căng theo phơng thẳng đứng.
187
Thức ăn của ruồi nhà chủ yếu là các dung dịch nh xi - rô, sữa, hơi nớc trên
hoa quả, rau thối rữa, đờm mủ, phân và nớc tiểu; các vùng da ẩm ớt nh miệng, lỗ
mũi, mắt; vết loét và vết thơng; thịt, pho mát, đờng, các chất hữu cơ thối rữa có
nguồn gốc từ động vật và thực vật (phân súc vật, chất bài tiết của con ngời, rác thải
sau khi chế biến thức ăn, phân hữu cơ ).
Trứn
g
ấu trùng
Trởng thành
Trởng thành
2 - 3
thán
g
9 - 10
thán
g
Trứng
Chết
Sơ đồ 2.4. Vòng đời của ruồi nhà
c. Tác hại
Mang mầm bệnh cơ học và có thể truyền các bệnh đờng tiêu hoá nh lỵ, ỉa
chảy, thơng hàn, tả, các bệnh giun sán
1.3.3. Gián
a. Phân bố
Blatella germanica là loài gián phổ biến trên toàn thế giới.
b. Đặc điểm sinh học
Vòng đời của gián gồm có 3 giai đoạn: trứng, ấu trùng và gián trởng thành (sơ đồ 2.5).
Nơi sống: chỗ ấm và ẩm nh ở bếp, gần các dụng cụ nấu ăn, sau ống dẫn nớc
nóng; sau chai, bát đĩa trong chạn; dới đồ đạc, thảm và tấm lót nhà; dới các
bồn rửa; trong cống rãnh, nhà vệ sinh, v.v.
Thức ăn: gián ăn đợc hầu hết tất cả mọi thứ, từ giấy, vôi quét tờng, tóc, lông
thú vật, sợi thô, kẹp sách, thức ăn, máu, đờm khô và tơi.
Di chuyển: di chuyển một cách tự do từ nhà này sang nhà khác, từ cống rãnh tới
các chung c của ngời. Chúng cũng xâm nhập vào các nhà xung quanh từ
khách sạn hay nhà hàng gần đó.
188
Thân
Chân
Cần ăngten
Đầu
Ngực
Hình 8.3. Hình thể của gián
Trứn
g
ấu trùng
Trởng thành
Trởng thành
2 - 3
thán
g
9 - 10
thán
g
Trứng
Chết
Sơ đồ 8.5. Vòng đời của gián
c. Tác hại
Mang mầm bệnh cơ học, truyền các bệnh: ỉa chảy, lỵ, tả, sốt thơng hàn, các
bệnh lây qua thức ăn.
Mang trứng ký sinh trùng, virus gây bệnh viêm tuỷ xám, các vi sinh vật khác:
viêm gan, phong
3.4. Chuột
a. Đặc điểm sinh học
Là loài động vật có vú thuộc bộ gặm nhấm.
Là một trong những nhóm đông đảo, dễ thích nghi với các điều kiện sống khác nhau.
189
Răng cửa đợc biệt hoá để gặm nhấm, mọc liên tục trong suốt vòng đời do
chúng phải gặm các đồ vật một cách thờng xuyên.
Có khứu giác rất nhạy, tạo ra nhiều mùi tự nhiên đặc trng (pheromone) để thu
hút đồng loại qua các chất nhờn tiết ra từ đuôi và do nớc tiểu.
a. Tác hại
Mối nguy hiểm về sức khoẻ:
+ Chuột có thể mang trên mình chúng rất nhiều mầm bệnh, nhiều bệnh có
thể truyền sang ngời.
+ Phơng thức gieo rắc nguồn bệnh: trong quá trình tìm thức ăn hay tìm bạn
tình vào buổi đêm, chúng liên tục thải phân, nớc tiểu và lông. Những thứ
này có thể rơi vào thức ăn, giờng, chiếu của con ngời.
+ Chuột nhà và chuột cống có thể truyền bệnh dịch hạch, thơng hàn, sốt do
chuột cắn, giun, nhiễm độc thức ăn do thơng hàn và các bệnh nhiễm
trùng khác. Đặc biệt, dịch hạch là một trong những bệnh lu hành tại địa
phơng ở một số tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Đăk Lăk ).
+ Hoạt động về đêm của gặm nhấm còn quấy phá giấc ngủ của con ngời,
trong một số trờng hợp, có thể gây nên sự hoảng sợ, thậm chí tai nạn
nghiêm trọng.
Phá hoại mùa màng:
Phá hoại hàng ngàn hecta hoa màu, lúa, ngô , gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng
mỗi năm.
Làm h hại các công trình và nội thất:
+ Làm h hại cấu trúc của các công trình, đồng thời thu hút các động vật có
hại khác.
+ Gây h hại đồ đạc có bọc đệm, bộ su tập của bảo tàng, các đồ da, quần
áo, dây điện và các dụng cụ khác.
+ Gây h hại cho các khu vờn và cây cảnh.
1.4. Đặc điểm của một số bệnh chính do véc - tơ truyền bệnh ở Việt Nam
1.4.1. Sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue
Tác nhân gây bệnh: là virus Dengue, có các typ huyết thanh D 1, 2, 3 và 4 thuộc
họ Flavi virus (Flaviviruses).
Sự lu hành: các typ virus Dengue hiện nay đang là nguyên nhân gây bệnh lu
hành địa phơng ở hầu hết các nớc vùng nhiệt đới. Tại Việt Nam, bệnh sốt xuất
190
huyết Dengue thờng lu hành ở những vùng đồng bằng Bắc Bộ, các thành phố lớn
nh: Hà Nội, Hải Phòng và hầu hết các tỉnh ven biển miền Trung vào mùa hè -thu.
ở các tỉnh phía Nam, dịch lu hành quanh năm.
ổ chứa: virus đợc duy trì trong chu trình ngời - muỗi Aedes aegypti tại các
trung tâm thành phố vùng nhiệt đới (hình 8.4) chu trình khỉ - muỗi là ổ chứa của virus
ở Đông Nam á và Tây Phi.
Véc-tơ truyền bệnh: là muỗi thuộc chi Aedes. ở Việt Nam chủ yếu bệnh đợc
lây truyền qua 2 loài muỗi là Aedes aegypti (ở các thành phố) và A. albopictus (ở vùng
Duyên Hải, nông thôn). Thời gian hoạt động của muỗi chủ yếu vào ban ngày, nhất là
từ 9 giờ sáng đến 3 giờ chiều.
Hình 8.4. Một số hình ảnh về véc-tơ truyền bệnh sốt xuất huyết - muỗi Aedes aegypti
Cách lây truyền: qua vết đốt của muỗi mang virus.
Thời kỳ ủ bệnh: 3 - 14 ngày, thông thờng từ 5 - 7 ngày.
Mức độ nguy hiểm: gây thành dịch lớn, có thể gây tử vong nếu không đợc điều trị
kịp thời.
1.4.2. Bệnh sốt rét
Tác nhân gây bệnh: Plasmodium falciparum, P. vivax, P. malariae, P. ovale
phát triển hữu tính trong cơ thể muỗi và truyền cho ngời. ở ngời, Plasmodium phát
triển vô tính và đợc muỗi hút máu vào trong cơ thể muỗi, phát triển hữu tính và tập
trung ở tuyến nớc bọt của muỗi.
191
Sự lu hành: lu hành rộng rãi, ảnh hởng đến sức khoẻ ở nhiều vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới. Các vùng lây truyền cao: Nam Mỹ (Brazil) và Đông Nam á.
Tại Việt Nam, bệnh thờng lu hành ở vùng rừng núi, ven biển, đồng bằng Sông
Cửu Long (hình 8.5).
Véc-tơ truyền bệnh: muỗi Anopheles cái. Thời gian hoạt động của muỗi chủ yếu
vào lúc chập choạng tối.
Thời kỳ ủ bệnh: + 7 - 14 ngày đối với P. falciparum.
+ 8 - 14 ngày đối với P. vivax và P. ovale.
+ 7 - 30 ngày đối với P. malariae.
Mức độ nguy hiểm: gây sốt rét lu hành, sốt rét ác tính và biến chứng, có thể tử
vong, đặc biệt là ở phụ nữ và trẻ em (xem thêm bảng 8.1).
Hình 8.5. Bản đồ phân bố bệnh sốt rét trên toàn thế giới
192
Hình 8.6. Bản đồ phân bố bệnh sốt rét ở khu vực Đông Nam á
Bảng 8.1. Triệu chứng của vết muỗi đốt và các bệnh do muỗi truyền
Muỗi Bệnh Triệu chứng chính
An. stephensi
Ae. aegypti
C.p. quinqueasciatus
Vết cắn Ngứa và viêm dị ứng, phù khu trú
sau đó một quầng đỏ đợc tạo
thành
An. minimus, An. dirus
Sốt rét Rét run, sốt, đau đầu và các chi
Ae. aegypti
Sốt xuất huyết Sốt, đau đầu, đau nhiều tại các chi
và khớp. Biến chứng: xuất huyết
Culex tritaeniorhyncus Viêm não Nhật Bản B
Đau đầu, sốt, buồn nôn sau đó co
giật, hôn mê
C. quinquefasciatus Viêm não St. Louis Sốt, đau, đau đầu và hôn mê
C. quinquefasciatus,
An. gamblae, An. funestus,
Ae.polynesiensis
Giun chỉ Sốt, đau đầu, phát ban, viêm hạch
và mạch bạch huyết
1.4.3. Viêm não Nhật Bản B
Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm trùng toàn thân nhng nặng nề nhất là ở
não, gây dịch về mùa hè.
Tác nhân gây bệnh: Arbovirus nhóm B, chủng Flavivirus, họ Togaviridae.
Singapore
Indonesia
Philippine
Campuchia
Thái Lan
Việt Nam
Lào
Myammar
193
Sự lu hành: hiện nay viêm não Nhật Bản B đang có chiều hớng giảm dần ở
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc; nhng lại đang có chiều hớng gia tăng ở một số
nớc Đông Nam á và Nam á: Băngladesh, Burma, ấn Độ, Nepal, Thái Lan và
Việt Nam.
Véc-tơ truyền bệnh: ở Việt Nam, muỗi Culex tritecniorhyncus đóng vai trò quan
trọng. Muỗi này sinh sản và phát triển nhiều ở đồng ruộng, chúng đốt chim, gia súc và
ngời. Muỗi Culex hoạt động trong và quanh nhà, hút máu về đêm, ngừng hoạt động
lúc 8 giờ sáng. Tỷ lệ lây lan bệnh phụ thuộc nhiều vào thời tiết chi phối sự sinh sản
của véc tơ truyền bệnh và khối cảm thụ. Ngời lớn và trẻ lớn thờng có miễn dịch nên
tỷ lệ mắc bệnh cao nhất thờng gặp ở trẻ em từ 3 đến 7 tuổi.
Thời kỳ ủ bệnh: trung bình 1 tuần, tối thiểu là 5 ngày, tối đa là 15 ngày.
Mức độ nguy hiểm: khởi phát bệnh từ 1 đến 4 ngày, ngắn nhất là 12 giờ. Bao
gồm các triệu chứng không đặc hiệu nh: sốt, ho, mất ngủ, quấy khóc. Thời kỳ toàn
phát: 7 đến 10 ngày, bao gồm các hội chứng thần kinh, tinh thần phong phú và hội
chứng nhiễm trùng. Có thể gây co giật, hôn mê, liệt v.v và thậm chí tử vong.
Điều trị: hiện nay vẫn chỉ điều trị triệu chứng, không có thuốc điều trị đặc hiệu.
Đờng lây truyền của bệnh (sơ đồ 8.6).
Chim
Dê
Bò
Lợn
Muỗi
Muỗi
Chim liếu điếu Ngời
Sơ đồ 8.6. Đờng lây truyền bệnh viêm não Nhật Bản B
1.4.4. Dịch hạch
Tác nhân gây bệnh: trực khuẩn dịch hạch Yersinia pestis (hình 8.7).
Mảng vi khuẩn trên phiến đàn máu.
Chú ý các hình ảnh nh chiếc ghim
Hình 8.7. Trực khuẩn gây bệnh dịch hạch Yersinia pestis trong máu ngời
194
Sự lu hành: bệnh thờng lu hành ở một số vùng thuộc miền Tây nớc Mỹ,
những vùng rộng lớn của Nam Mỹ, Bắc Trung - Tây và Nam Phi, Trung và
Đông Nam á. ở Việt Nam, bệnh thờng lu hành ở Tây Nguyên.
ổ chứa: các loài gặm nhấm hoang dại, đặc biệt là chuột và sóc đất là ổ chứa tự
nhiên của dịch hạch. Những động vật nuôi trong nhà (chủ yếu là mèo) cũng có
thể là nguồn truyền nhiễm lây sang ngời.
Véc-tơ truyền bệnh: bọ chét, đặc biệt là loài Xenopsylla cheopis bọ chét chuột
(hình 8.8). Đôi khi lây lan từ ngời sang ngời qua bọ chét Pulex irritans.
Kích thớc
thực
Hình 8.8. Bọ chét Xenopsylla cheopis (véc-tơ truyền bệnh dịch hạch)
Cách lây truyền: qua vết đốt của bọ chét mang bệnh.
Thời kỳ ủ bệnh: từ 1-7 ngày, có thể kéo dài thêm vài ngày ở những ngời đã
đợc tiêm phòng. Đối với dịch hạch thể phổi tiên phát từ 2 - 4 ngày, thờng là
rất ngắn, thậm chí chỉ 24 h.
Mức độ nguy hiểm: ở mức độ cá thể, nếu không đợc phát hiện và điều trị sớm
có thể gây tử vong ở mức độ quần thể có thể gây nên một vụ dịch lớn trên một
diện rộng.
2. CáC BIệN PHáP KIểM SOáT VéC - TƠ TRUYềN BệNH
2.1. Vệ sinh môi trờng, vệ sinh cá nhân và vệ sinh khu vực xung quanh nhà ở /
kiểm soát môi trờng
Vệ sinh cá nhân:
+ Thờng xuyên giữ cho cơ thể sạch sẽ.
+ Giữ vệ sinh ăn uống, rửa tay trớc khi ăn và sau khi đi ngoài.
Vệ sinh môi trờng và vệ sinh khu vực xung quanh nhà ở:
+ Sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
195
+ Ngăn chặn nơi thâm nhập của véc - tơ gây bệnh: chăng lới chống muỗi,
ruồi quanh nhà, nằm màn, chặn các lỗ mà chuột có thể ra vào v.v Đối
với khu vực đợc coi là có nguy cơ cao về muỗi (rừng, nơi ẩm thấp) cần
mặc quần áo dài khi đi làm.
+ Loại bỏ thức ăn thừa.
+ Loại bỏ nơi trú ẩn và nơi sinh sản của các loại véc-tơ truyền bệnh:
Tránh đọng nớc: không để các mảnh vỡ, vỏ lọ có chứa nớc, các vũng
nớc tù đọng quanh nhà.
Che đậy các dụng cụ chứa nớc.
Dọn dẹp các nơi ẩm thấp có thể là nơi trú ẩn của muỗi, ruồi, gián, chuột.
Hệ thống thoát nớc bẩn phải đợc làm tốt.
Thu gom và xử lý chất thải hợp vệ sinh.
Thay đổi tập quán vệ sinh, sinh hoạt và canh tác lạc hậu để hạn chế sự phát triển
của véc-tơ
Phá vỡ chu trình sống của ký sinh trùng: uống thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét.
Tăng cờng các biện pháp truyền thông, giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng về
các biện pháp phòng chống véc-tơ truyền bệnh và các bệnh do véc-tơ truyền.
2.2. Biện pháp hoá học, cơ học và sinh học
2.2.1. Biện pháp hoá học
ở mức cộng đồng: phun hoá chất diệt côn trùng: diệt ruồi, muỗi, gián v.v
Tại từng gia đình, có thể dùng hơng xua muỗi, ống xịt côn trùng, dùng bả
chuột nằm màn tẩm hoá chất v.v
Tại các cánh đồng: dùng hơi độc hoặc mồi độc để diệt chuột.
2.2.2. Biện pháp cơ học, lý học
Vỉ đập ruồi.
Hộp nhử muỗi.
Bẫy chuột, keo dính chuột, xông khói bắt chuột v.v
ánh sáng.
2.2.3. Biện pháp sinh học
Sử dụng một số động vật đợc coi là thiên địch của các loại véc-tơ truyền bệnh
để loại trừ các loại véc-tơ truyền bệnh này.
196
Tăng cờng nuôi mèo, rắn, cú để diệt chuột. Cấm săn bắt trái phép mèo, rắn và
cú. Có thể dùng bả chuột vi sinh để làm bẫy nhử chuột. Mục đích của biện pháp
này là gây dịch cho chuột bằng các dòng vi khuẩn, chuột có thể bị chết mà
không ảnh hởng tới các vật nuôi khác.
Thả mesocyclops và cá vào các bể chứa nớc và các ao hồ để tiêu diệt ấu
trùng muỗi.
Nấm diệt bọ gậy.
BàI TậP TìNH HUốNG
Mục tiêu
áp dụng đợc các kiến thức lý thuyết về kiểm soát véc-tơ truyền bệnh vào các
trờng hợp thực tế cụ thể.
Xác định đợc những yếu tố có thể dẫn tới gia tăng hoặc giảm số lợng của các
loại véc-tơ.
Đa ra một số giải pháp khả thi để kiểm soát véc tơ truyền bệnh.
Tình huống
ở Việt Nam, có nhiều bệnh do véc-tơ truyền. Ví dụ, các vụ dịch viêm não Nhật
Bản (loại B) xảy ra 4 năm một lần. ở miền Nam, các vụ dịch về sốt Dengue xảy ra
hàng năm. ở những vùng ven biển, tỷ lệ bị các bệnh sán lá khá cao do tập quán ăn cá
sống (gỏi cá). Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bị nhiễm sán lá ở chó và mèo vào
khoảng 90% đến 95%. ở vùng núi và cao nguyên nớc ta các vụ dịch hạch vẫn lác đác
xảy ra hàng năm.
Trong bài tập này, học viên sẽ đợc chia làm 4 nhóm. Mỗi nhóm sẽ đợc đa
một bài tập gồm một số các câu hỏi. Các nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi và trình
bày trớc lớp.
Nhóm 1. Sốt Dengue.
Nhóm 2. Sán lá gan.
Nhóm 3. Bệnh do Rickettsia.
Nhóm 4. Dịch hạch.
Mỗi nhóm cần phải trả lời đợc những câu hỏi sau đây về chủ đề đợc
phân công:
1. Sinh vật hoặc nhóm các sinh vật nào là véc-tơ truyền các bệnh trên?
2. Đặc điểm môi trờng sống của các véc-tơ này?
197
3. Các điều kiện làm gia tăng hoặc hạn chế sự phát triển về số lợng của véc-tơ?
4. Các biện pháp kiểm soát nhằm giảm số lợng véc-tơ?
Tự LƯợNG GIá
Hãy đánh dấu x vào ô đúng hoặc sai:
Câu hỏi Trả lời
1 Vào năm 1340s, bệnh tả (do ruồi, gián truyền) đã
hoành hành cớp đi sinh mạng của gần dân số thế giới
và đợc biết đến nh là cái chết đen
O Đúng O Sai
2 ở Việt Nam, muỗi Aedes dirus và Aedes balabasensis
là những loài muỗi chính truyền bệnh sốt rét
O Đúng O Sai
3 Muỗi Anopheles và Culex chủ yếu hoạt động và đốt
ngời vào ban ngày, đặc biệt là 2 giờ sau khi mặt trời
mọc và 2 giờ trớc khi mặt trời lặn
O Đúng O Sai
4 Ruồi là véc-tơ truyền bệnh sinh học, có thể truyền các
bệnh đờng tiêu hoá nh lỵ, ỉa chảy, tả, thơng hàn,
các bệnh giun sán
O Đúng O Sai
5 Tác nhân gây bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết
Dengue là muỗi Aedes aegypti
O Đúng O Sai
6 Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm trùng toàn thân
nhng nặng nề nhất là ở não và hiện vẫn cha có thuốc
điều trị đặc hiệu
O Đúng O Sai
7 Tác nhân gây bệnh dịch hạch là trực khuẩn Yersinia
pestis
O Đúng O Sai
Chọn một câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn vào lựa chọn đó (mỗi câu
hỏi chỉ có một lựa chọn đúng nhất)
8 Muỗi không truyền bệnh nào sau đây?
A. Viêm não
B. Sốt vàng
C. Sốt Q
D. Giun chỉ
198
9 Cách lây truyền bệnh dịch hạch là
A. Qua vết cắn của chuột mang mầm bệnh
B. Qua nuớc tiểu và phân của chuột mang mầm bệnh
C. Qua vết đốt của bọ chét chuột mang mầm bệnh
D. Qua vết đốt của mò mang mầm bệnh sống ký sinh trên chuột
10 Triệu chứng nào sau đây KHÔNG phải là triệu chứng của bệnh sốt Dengue
A. Sốt cao
B. Đau nhức cơ, khớp xơng
C. Chảy máu răng, máu cam
E. Đau sau hốc mắt
11 Biện pháp nào sau đây KHÔNG phải là biện pháp kiểm soát gián
A. Thu gom và xử lý chất thải hợp vệ sinh
B. Dùng hoá chất tiêu diệt ấu trùng dán
C. Dùng hoá chất diệt gián ở giai đoạn nhộng
E. Dùng hoá chất diệt gián trởng thành
12. ở Việt Nam, muỗi truyền bệnh viêm não Nhật Bản là
A. Culex tritaeniorhyncus
B. Aedes albopictus
C. Aedes aegypti
D. Anopheles quadrimaculatus
13. Hãy mô tả sự khác nhau cơ bản của truyền bệnh cơ học và truyền bệnh sinh học,
cho ví dụ cụ thể.
Điền vào chỗ trống:
14. Vòng đời của ruồi đợc chia làm giai đoạn, đó là
15. Vòng đời của gián đợc chia làm giai đoạn, đó là
199
TàI LIệU ĐọC THÊM
1. Lê Đình Công và cộng sự (1997). Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký
sinh trùng, Viện Sốt rét Ký sinh trùng Côn trùng, Hà Nội.
2. Trần Xuân Mai và cộng sự (1994), Ký sinh trùng y học giáo trình đại học, tái
bản lần thứ nhất. Trung tâm Đào tạo và bồi dỡng cán bộ y tế TP. Hồ Chí Minh.
200