i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHA TRANG, tháng 6 năm 2012
ii
LỜI NÓI ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài:
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
việc hội nhập nền kinh tế thị trường toàn cầu là một tất yếu. Sự thay đổi trong cơ
chế quản lý đã tạo ra một bước ngoặc lớn trong lĩnh vực phát triển kinh tế, mang lại
những thay đổi lớn lao cho đất nước theo hướng phát triển mới. Việc nước ta gia
nhập WTO sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tự vận động, tự cân đối trước sự canh
tranh khốc liệt trên thi trường. Do đó, để đứng vững và tồn tại trên thị trường đòi
hỏi các nhà quản lý phải nắm được các nguồn lực và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mình để từ đó phát huy những ưu điểm khắc phục những hạn chế nhằm tạo
ra những sản phẩm có chất lượng, giá thành hạ đáp ứng một cách cao nhất yêu cầu
của thị trường. Muốn làm được điều đó, một công cụ quan trọng không thể không
nói đến là công tác tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần khách sạn Nha Trang được cổ phần hóa từ năm 2006. Đây là
nhân tố quan trọng giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Do đó, Công ty cần phải tổ chức công tác hoạch toán kế toán hoàn chỉnh hơn nhằm
cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời cho các quyết định
của ban giám đốc đồng thời làm cho báo cáo được rõ ràng, minh bạch.
Xuất phát từ những vấn đề trên và được sự lãnh đạo của công ty, khoa Kế toán–
tài chính- Trường Đại học Nha Trang. Em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng
công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần khách sạn Nha Trang”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và học hỏi trang bị thêm
cho bản thân những kiến thức về công tác tổ chức hạch toán kế toán trong công ty.
Đồng thời góp phần hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
cổ phần khách sạn Nha Trang.
3. Đối tượng nghiên cứu
iii
Đối tương nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức hạch toán kế
toán tại công ty cổ phần khách sạn Nha Trang.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu cơ cấu tổ chức kế toán, tổ chức vận
dụng chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và tổ chức các phần hành kế toán ở công
ty cổ phần khách sạn Nha Trang.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp tài liệu, khái quát hóa, hệ thống hóa.
- Thu thập số liệu, tài liệu thống kê.
- So sách đối chiếu giữa thực tế với cơ sở lý luận
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tổ chức hạch toán kế toán.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần khách
sạn Nha Trang
Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác tổ chức hoạch toán kế
toán tại công ty cổ phần khách sạn Nha Trang.
6. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa được công tác tổ chức các phần hành kế toán tại công ty cổ
phần khách sạn Nha Trang. Qua đó, đánh giá đúng thực trạng công tác kế toán tại
Công ty.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức của bản thân còn hạn chế lại chưa có kinh
nghiệm thực tế nên không sao tránh khỏi những sai xót trong quá trình thực hiện đề
tài. Kính mong quý thầy cô, các chú, các cô và các anh chị trong công ty cũng như
các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô PHẠM THỊ PHƯƠNG UYÊN , các thầy cô trong
khoa kế toán tài chính, ban lãnh đạo công ty, các cô chú, anh chị trong phòng tài
chính kế toán và các phòng ban khác của công ty đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
em trong quá trình thực hiện đề tài này.
NHA TRANG, tháng 6 năm 2012
iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1
1.1.1. Khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ về tổ chức công tác kế toán 1
1.1.1.1. Khái niệm 1
1.1.1.2. Đối tượng của tổ chức hạch toán kế toán 1
1.1.1.3. Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán 2
1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán 2
1.1.2.1. Đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và quản lý 2
1.1.2.2. Đảm bảo tính thống nhất trong quan hệ kế toán 3
1.2. Nội dung về tổ chức hạch toán kế toán 3
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 3
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 3
1.2.1.2. Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán 4
1.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 5
1.2.2.1. Nguyên tắc tổ chức chứng từ kế toán 5
1.2.2.2. Nội dung của tổ chức chứng từ 6
1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 8
1.2.3.1. Nhiệm vụ của tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 8
1.2.3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán 8
1.2.3.3. Hệ thống tài khoản hiện hành 9
1.2.4. Tổ chức vận dụng các loại sổ sách kế toán 10
1.2.4.1. Nhiệm vụ của tổ chức sổ kế toán 10
1.2.4.2. Nguyên tắc tổ chức sổ kế toán 10
1.2.4.3. Các loại sổ kế toán 10
1.2.4.4. Kỹ thuật ghi và chữa sổ 11
v
1.2.4.5. Các hình thức kế toán 12
1.2.5. Tổ chức các phần hành kế toán 12
1.2.5.1. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương 12
1.2.5.2. Tổ chức hạch toán vật tư, công cụ, dụng cụ 13
1.2.5.3. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định 16
1.2.5.4. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền 20
1.2.5.5. Tổ chức hạch toán kế toán công nợ 21
1.2.5.6. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 27
1.2.5.7. Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xđ kqkd 31
1.2.5.8.8. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán 33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 35
2.1.2.1. Chức năng 35
2.1.2.2. Nhiệm vụ 35
2.1.3. Tổ chức hạch toán và quả lý tại công ty 35
2.1.4: Đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh 38
2.2. Tổ chức công tác kế toán 40
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 40
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 40
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán 40
2.2.2. Hình thức kế toán 42
2.2.3. Phương pháp kế toán 42
2.2.4. Tổ chức chứng từ kế toán 42
2.2.5. Tổ chức hệ thống tài khoản 44
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán 52
2.3.1. Đặc điểm của ngành 52
vi
2.3.2. Trình độ nhân viên kế toán 53
2.3.3. Máy móc thiết bị phụ vụ công tác kế toán 53
2.3.4. Yếu tố thể chế pháp lý của nhà nước 53
2.4. Các phần hành kế toán tại công ty 53
2.4.1. Kế toán vốn bằng tiền 53
2.4.1.1. Kế toán tiền mặt 54
2.4.1.2. Kế toán tiền gửi 63
2.4.2. Kế toán hàng hóa, nguyên vật liệu 70
2.4.2.1. Khái quát chung 70
2.4.2.2. Các trường hợp tăng giảm hàng hóa, nguyên vật liêu 70
2.4.3. Kế toán TSCĐ 77
2.4.3.1 Nội dung 77
2.4.3.2. Các trường hợp tăng giảm TSCĐ 78
2.4.4. Kế toán công nợ 85
2.4.4.1. Kế toán công nợ phải thu 85
2.4.4.2. Kế toán công nợ phải trả 88
2.4.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 91
2.4.5.1. Khái quát chung 91
2.4.5.2. Các trường hợp chi lương 92
2.4.6. Kế toán doanh thu tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh 97
2.4.6.1. Kế toán doanh thu 97
2.4.6.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 103
2.4.6.3. Kế toán giá vốn hàng bán 107
2.4.6.4. Kế toán chi phí bán hàng 109
2.4.6.5. Kế toán chi phí quản lý 110
2.4.6.6. Kế toán doanh thu tài chính 111
2.4.6.7. Kế toán chi phí khác 112
2.4.6.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 113
2.4.6.9. Xác định kết quả kinh doanh 113
vii
2.5. Đánh giá chung 114
2.5.1. Nhũng mặt đã được 114
2.5.2. Những mặt tồn tại 115
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 116
KẾT LUẬN 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
viii
SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13
Sơ đồ 1.2: Hạch toán vật tư và công cụ dụng cụ 14
Sơ đồ 1.3: Hạch toán về TSCĐ 18
Sơ đồ 1.4: Hạch toán thanh lý, khấu hao TSCĐ 18
Sơ đồ 1.5: Hạch toán sữa chữa lớn TSCĐ 19
Sơ đồ 1.6: Hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 21
Sơ đồ 1.7: Hạch toán phải thu nộp bộ 23
Sơ đồ 1.8: Hạch toán phải thu khách hàng 25
Sơ đồ 1.9: Hạch toán phải trả người bán 25
Sơ đồ 1.10:Hạch toán phải trả nộp bộ 26
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 28
Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 29
Sơ đồ 1.13: Hạch toán chi phí sản xuất chung 30
Sơ đồ 1.14: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 32
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu quản lý 36
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 40
Bảng 2.1: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 38
Bảng 2.2: Danh mục chứng từ kế toán công ty sử dụng 42
Bảng 2.3: Danh mục tài khoản kế toán 44
ix
LƯU ĐỒ
Lưu đồ 2.1: Luân chuyển chứng từ tăng tiền mặt do bán hàng 55
Lưu đồ 2.2: Luân chuyển chứng từ rút tiền gửi ngân hàng 57
Lưu đồ 2.3: Luân chuyển giảm tiền mặt do chi mua hàng hóa 59
Lưu đồ 2.4: Luân chuyển chứng từ giảm tiền mặt do chi tạm ứng 60
Lưu đồ 2.5: Luân chuyển chứng từ tăng tiền gửi do khách trả 65
Lưu đồ 2.6: Luân chuyển chứng từ tăng tiền gửi do nộp tiền vào tài khoản 66
Lưu đồ 2.7: Luân chuyển chứng từ giảm tiền gửi do trả nhà cung cấp 68
Lưu đồ 2.8: Luân chuyển chứng từ tăng hàng hóa, nguyên liệu 71
Lưu đồ 2.9: Luân chuyển chứng từ giảm hàng hóa do xuất bán 73
Lưu đồ 2.10: Luân chuyển chứng từ giảm nguyên liệu do xuất chế biến 75
Lưu đồ 2.11: Luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ do mua sắm 80
Lưu đồ 2.12: Luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ do thanh lý 84
Lưu đồ 2.13: Luân chuyển chứng từ công nợ phải thu 86
Lưu đồ 2.14: Luân chuyển chứng từ công nợ phải trả 89
Lưu đồ 2.15: Luân chuyển chứng từ chi lương bằng tiền mặt 93
Lưu đồ 2.16: Luân chuyển chứng từ chi lương bằng tiền gửi ngân hàng 96
Lưu đồ 2.17: Luân chuyển chứng từ doanh thu 10
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ về tổ chức công tác kế toán
1.1.1.1. Khái niệm
Tổ chức hạch toán kế toán được hiểu là những mối quan hệ giữ các yếu tố cấu
thành bản chất của hạch toán kế toán đó là chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính
giá, tổng hợp cân đối kế toán. Do đó, nội dung cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán
bao gồm:
- Tổ chức bộ sổ kế toán
- Tổ chức công tác kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán
Mỗi tổ chức nói trên đều chứa đựng những yếu tố cơ bản của hệ thống hạch toán
kế toán và đều là những mặt không thể tách rời trong hệ thống hạch toán kế toán.
1.1.1.2. Đối tượng của tổ chức hạch toán kế toán
Đối tượng chung của tổ chức hạch toán kế toán là mối liên hệ giữa các yếu tố phù
hợp với nội dung, hình thức và bộ máy kế toán.
Trong tổ chức thực tế mỗi yếu tố của hạch toán cũng cần được chuyển hóa từ
nhận thức thành những công việc cụ thể với những bước công việc cụ thể. Vì vậy,
các mối liên hệ kể trên phải được tạo ra từ chính việc tổ chức từng yếu tố của hệ
thống hạch toán kế toán cũng như tổ chức cả chu trình kế toán với đầy đủ các yếu tố
này.
Xét về nội dung công tác kế toán, xuất phát từ kết cấu của đối tượng hạch toán kế
toán có thể chia công tác kế toán thành các phần hành riêng biệt. Việc phân chia các
phần hành kế toán trước hết phải dựa vào đặc điểm của vốn trong quá trình vận
động cũng như quy mô nghiệp vụ ở từng đơn vị kế toán cơ sở. Từ đó, các phần
2
hành kế toán được phân chia một cách logic từ xây dựng cơ bản đến mua sắm và
thanh lý tài sản cố định, từ thu mua đến dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, từ hạch
toán chi phí trực tiếp kinh doanh cho tới từng loại hoạt động cụ thể, cho đến phân
chia chi phí chung cho từng loại hoạt động, từ dự trữ đến tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa để có lợi nhuận và phân phối lợi nhuận đó.
Xét về hình thức kế toán, việc tổ chức bộ sổ kế toán từ bản chứng từ đến bản tổng
hợp là có nguyên tắc, song việc kế hợp các hình thức riêng biệt cho từng mẫu biễu
cụ thể lại hết sức đa dạng.
Xét về mẫu biểu kế toán, mỗi con người làm nghề kế toán cũng như mỗi loại máy
móc dùng trong kế toán phải thực hành được qui trình chứng từ đế tổng hợp cân đối
kế toán. Tuy nhiên số lượng cũng như kết cấu của từng bộ máy cụ thể lại hết sức đa
dạng tùy thuộc vào quy mô công tác kế toán, hình thức kế toán, trình độ của nhân
viên làm công tác kế toán và nhu cầu của nhân viên làm công tác kế toán và nhu cầu
sử dụng thông tin do kế toán cung cấp.
1.1.1.3. Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán
Ban hành các văn bản pháp lý về kế toán: bao gồm cả pháp luật về kế toán và các
văn bản dưới luật của quốc tế và của quốc gia và đưa các văn bản đó vào thực tế
hoạt động kế toán.
1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán
Tổ chức hạch toán kế toán cần phải tuân theo những nguyên tắc sau:
1.1.2.1. Đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và quản lý
Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tính thống nhất chung trong
cả hệ thống quản lý được thể hiện:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa đơn vị hạch toán kế toán với đơn vị quản lý.
- Tôn trọng tính hoạt động liên tục của đơn vị quản lý.
- Thống nhất mô hình tổ chức kế toán với mô hình tổ chức kinh doanh và tổ chức
quản lý.
- Tăng tính hấp dẫn của thông tin kế toán với quản lý, trên cơ sơ đó tăng dần quy
mô thông tin và sự hài hòa giữa kế toán và quản lý.
3
- Đảm bảo hoạt động quản lý phải gắn với kế toán và không được tách rời hoạt
động kế toán, doanh nghiệp không được hoạt động nếu không có bộ phận kế toán.
1.1.2.2. Đảm bảo tính thống nhất trong quan hệ kế toán
Trong mỗi phần hành kế toán cần tổ chức khép kín qui trình kế toán. Lúc đó các
phương pháp riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng phải cụ thể hóa thích hợp với
từng phần hành cụ thể.
Tùy tính phức tạp của đối tượng để định các bước của quy trình kế toán và chọn
hình thức kế toán phù hợp.
Tùy tính phức tạp của đối tượng, phương pháp kế toán để lựa chọn hình thức kế
toán và bộ máy kế toán và ngược lại khi trình độ cán bộ kế toán được nâng cao có
thể tăng thêm tương ứng mức độ khoa học của phương pháp và hình thức kế toán.
1.2. Nội dung về tổ chức hạch toán kế toán
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức về nhân sự để thực hiện thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng khác nhau. Nội dung của tổ chức bộ
máy kế toán bao gồm: xác định số lượng nhân viên cần phải có, yêu cầu trình độ về
nghiệp vụ, bố trí và phân công các nhân viên của doanh nghiệp… Nói chung, khi tổ
chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ quy trình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin.
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp thường gồm các bộ phận sau đây:
- Bộ phận kế toán lao động tiền lương
- Bộ phận kế toán vật liệu và tài sản cố định
- Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản
- Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và công nợ
- Bộ phận kế toán tổng hợp
Đối với các đơn vị có tổ chức phân xường hoặc tương tự phân xưởng như đội,
ngành sản xuất,…thì phải bố trí nhân viên hạch toán phân xưởng hoặc tương đương
4
phân xưởng. Các nhân viên này thuộc phòng kế toán thống kê của doanh nghiệp,
được phân công chuyên trách thống kê ở phân xưởng.
Mỗi bộ phận kế toán đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau nhưng tất cả đều phục
vụ cho công tác thu nhập, xử lý thông tin ban đầu theo hướng vừa tạo thông tin kế
toán tài chính vừa tạo thông tin kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin này
cho các đối tượng khi có nhu cầu.
1.2.1.2. Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay trong các doanh nghiệp việc tổ chức công tác kế toán có thể tiến hành
theo một trong các hình thức sau đây:
- Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung
- Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán
- Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa phân tán vừa tập trung
Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung
Theo hình thức này, tất cả các công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra
chứng từ ban đầu, định khoản kế toán ghi sổ tổng hợp và chi tiết, tính giá thành, lập
báo cáo,… đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán.Các bộ phận trực thuộc
chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đầu.
Ưu nhược điểm:
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự tập trung, thông nhất và chặt chẽ trong
việc chỉ đạo công tác kế toán giúp công ty kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời,
chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điệu kiện cho việc ứng dụng các
biện pháp tính toán hiện đại hiệu quả nhưng có nhược điểm là không cung cấp kịp
thời các số liệu cần thiết cho các đơn vị thực thuộc trong nội bộ công ty.
Điều kiện áp dụng:
Hình thức này áp dụng đối với đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, phạm vi hoạt động
sản xuất kinh doanh tương đối tập trung trên một địa bàn nhất định, có khẳ năng
đảm bảo việc luân chuyển chứng từ ở các bộ phận sản xuất kinh doanh lên doanh
nghiệp được nhanh chóng kịp thời.
Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán
5
Theo hình thức này các chứng từ kế toán phát sinh tại cơ sở nào, cơ sở đó tự hạch
toán không phải gửi chứng từ về phòng kế toán doanh nghiệp.
Ưu nhược điểm:
Hình thức này có ưu điểm là tạo điều kiện cho các đơn vị phụ thuộc nắm được
tình hình sản xuất kinh doanh một cách chính xác, kịp thời nhưng nhược điểm là số
nhân viên trong bộ máy kế toán lớn.
Điều kiện áp dụng:
Hình thức tổ chức kế toán phân tán phát huy nhiều tác dụng trong điều kiện doanh
nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng phân tán, các bộ phận, đơn vị trực
thuộc hoạt động tương đối độc lập nhau.
Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Tổ chức bộ máy kế toán hổn hợp là hình thức tổ chức phối hợp ưu điểm của cả hai
hình thức tập trung và phân tán. Các đơn vị cơ sở trong nội bộ doanh nghiệp thì
ngoài việc ghi chép ban đầu còn được giao thêm một số phần việc khác. Mức độ
phân tán này phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý, trình độ hạch toán kinh tế
của doanh nghiệp.
Điều kiện áp dụng:
Hình thức tổ chức công tác kế toán này thích hợp với những doanh nghiệp có quy
mô vừa và lớn, tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận, đơn vị, bộ phận
trực thuộc ở xa văn phòng doanh nghiệp. Hình thức kế toán hỗn hợp có nhiều ưu
điểm và phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay.
1.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
1.2.2.1. Nguyên tắc tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán phải căn cứ vào quy mô sản xuất, trình độ sản xuất,
trình độ tổ chức quản lý để xác minh số lượng, chủng loại, chứng từ thích hợp.
Thông thường nó tỷ lệ thuận với quy mô sản xuất và trình độ quản lý. Căn cứ vào
yêu cầu quản lý về tài sản và các thông tin về tình hình biến động tài sản. Căn cứ
vào nội dung và đặc điểm của từng loại chứng từ. Căn cứ vào chế độ do nhà nước
ban hành thống nhất trong cả nước về biểu mẩu chứng từ.
6
1.2.2.2. Nội dung của tổ chức chứng từ
Tổ chức quá trình lập chứng từ là việc sử dụng chứng từ hoàn thiện, nhất là việc lựa
chọn các phương pháp hợp lý ghi chứng từ và phải đảm bảo hai điều kiên:
- Phản ánh được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành chứng từ
- Bảo đảm tính chính xác và chi phí thời gian ít nhất cho việc lập chứng từ
Nội dung chủ yếu của tổ chức lập chứng từ:
- Lựa chọn các chứng từ ban đầu phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Lựa chọn các phương tiện lập chứng từ: từ việc xác định số lượng người có trách
nhiệm đến việc lập chứng từ một cách đúng đắng kịp thời.
- Xác định thời gian lập chứng từ của từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Tổ chức quá trình kiểm tra chứng từ:
Việc kiểm tra chứng từ nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán và có
thể phát hiện các dấu hiệu sai xót hoặc các dấu hiệu lợi dụng chứng từ, gồm các nội
dung sau:
- Kiểm tra lập chứng từ theo các yêu cầu cơ bản của chứng từ và tuân thủ các yêu
cầu do nhà nước ban hành.
- Kiểm tra nội dung kinh tế của các nghiệp vụ có đúng với sự thật hoặc có hợp
pháp hay không.
- Kiểm tra việc định khoản kế toán trên chứng từ, đối chiếu với chế độ thể lệ hiên
hành để phát hiện sai sót.
Tổ chức luân chuyển và ghi sổ chứng từ:
- Xác định mối quan hệ giữa các bộ phận có liên quan đến việc lập chứng từ, kiểm
tra ghi sổ, bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán: phòng vật tư, kế hoạch….
- Xác định rõ trách nhiệm vật chất của từng người tham gia thực hiện và xác minh
nghiệp vụ kinh tế.
- Xác định trình tự vận động của chứng từ kế toán từ khi lập chứng từ đến khi kết
thúc.
Tổ chức quá trình bảo quản lưu trữ chứng từ:
7
- Trong năm, khi các chứng từ này ghi vào sổ kế toán thì cần được bảo quản tại nơi
người giữ sổ. Khi kết thúc năm, báo cáo quyết toán được duyệt thì lúc đó toàn bộ
chứng từ kế toán được đưa vào lưu giữ phải sắp xếp thứ tự theo nội dung kinh tế để
tiện cho việc khi cần đem kiểm tra, đối chiếu.
- Khi chứng từ đã đưa vào lưu trữ nếu cần sử dụng thì cần có sự đồng ý của kế toán
trưởng.
Quy trình luân chuyển một số chứng từ kế toán doanh nghiệp
Chứng từ tiền tệ:
Chứng từ tiền tệ dùng để quản lý tiền mặt của doanh nghiệp trong công tác thu chi
tiền mặt tại quỹ và kế toán ghi sổ.
Trình tự luân chuyển.
- Phiếu thu, phiếu chi: được kế toán căn cứ vào chứng từ có liên quan hợp lệ, sau
đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập xuất quỹ.
Cuối ngày, toàn bộ phiếu chi, phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán
để ghi vào sổ kế toán.
- Giấy thanh toán tạm ứng, giấy đệ nghị tạm ứng: được người xin tạm ứng và thanh
toán tạm ứng lập chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Cuối cùng làm căn cứ để kế toán
lập phiếu thu, phiêu chi.
Chứng từ bán hàng:
Các loại chứng từ trong lĩnh vực này gọi chung là hóa đơn. Hóa đơn là chứng từ
dùng để xác định số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa
cho người mua do bộ phận bán hàng lập. Hóa đơn là căn cứ để người bán ghi nhận
doanh thu vào sổ có liên quan và là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng hóa
trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển:
- Hóa đơn mua hàng đối với doanh nghiệp được người mua giữ làm chứng từ đi
đường và dùng làm chứng từ thanh toán với tài vụ của doanh nghiệp, đồng thời làm
căn cứ để nhập kho.
8
- Hóa đơn bán hàng đối với doanh nghiệp được giữ lại làm căn cứ thu tiền hay
thanh toán việc theo dõi với người mua. Cuối ngày, nộp lại cho kế toán trưởng làm
thủ tục nhập quỹ và ghi sổ kế toán liên quan.
Chứng từ tài sản cố định:
Những chứng từ này dùng trong công tác quản trị tài sản cố định của doanh nghiệp.
Trình tự luân chuyển:
Các chứng từ này đều được lập trong trường hợp giao nhận hay thanh lý do hội
đồng giao nhận hay thanh lý lập, được lưu trữ tại phòng kế toán làm căn cứ ghi vào
sổ kế toán.
1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
1.2.3.1. Nhiệm vụ của tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản phải cung cấp những thông tin khách quan về quá trình tái sản
với những nội dung cần thiết dành cho quản lý nhà nước, cấp trên cũng như quản lý
doanh nghiệp và nội bộ doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin để thực hiện và tiếp tục hoàn thiện công cụ quản lý
gián tiếp của nhà nước như hệ thống các khoản phải nộp, chính sách giá cả, chính
sách thuế, chính sách tài chính, tín dụng.
- Cung cấp những thông tin để kiểm tra nội bộ doanh nghiệp, kiểm tra phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán
Nguyên tắc 1: bảo đảm phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn trên các phương diện
số lượng, phân bổ để trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Nguyên tắc 2: việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải gắn với cơ chế quản
lý. Do cơ chế quản lý được vận dụng bằng các hình thức với mức độ thích hợp cho
các thành phần kinh tế khác nhau, nên số lượng tài khoản sử dụng và nhất là nội
dung ghi chép của các tài khoản có những khác biệt nhất định giữa các thành phần
kinh tế.
9
Nguyên tắc 3: đảm bảo phản ánh được tính liên hoàn của các quán trình kinh doanh
chủ yếu cũng như hoạt động cụ thể. Trong mỗi quá trình kinh doanh thì các nghiệp
vụ ghi chép trên tài khoản được thực hiện theo trình tự sau:
- Mở tài khoản: các tài khoản được mô tả trên cơ sở của việc chuyển số liệu từ bảng
cân đối kế toán vào các tài khoản có liên quan.
- Ghi chép trong năm: số liệu của chứng từ được ghi chép vào các bên của các tài
khoản, nhờ sự phản ánh chính xác biến động tăng giảm liên tục và có hệ thống sự
vận động của chúng.
- Kết thúc tài khoản: cuối niên độ kế toán phải khóa sổ kế toán. Đó là công việc
tính tổng phát sinh số dư cuối kỳ của từng tài khoản.
Nguyên tắc 4: xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cho từng doanh nghiệp. Như
vậy hệ thống tài khoản chi tiết chính là sự cụ thể hóa thông tin trên các tài khoản
tổng hợp nhu cầu thông tin cần thiết thu nhập ở mổi đơn vị kinh tế. Sự thống nhất
giữ tài khoản tổng hợp và hệ thống tài khoản chi tiết là cơ sở cho việc kiểm tra đối
chiếu lẫn nhau.
1.2.3.3. Hệ thống tài khoản hiện hành
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là bộ phận quan trọng nhất của chế độ kế
toán của nước ta. Nó bao gồm các quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng
tài khoản tiểu khoản và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Hệ thống tài khoản thống nhất cần có phần giải thích rõ nội dung ghi chép của
từng tài khoản, qui định những quan hệ đối ứng tài khoản chủ yếu và hướng dẫn
cách vận dụng tài khoản thống nhất trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm giúp
cho việc sử dụng hệ thống kế toán trong nền kinh tế được thống nhất phục vụ cho
nhu cầu quản lý kinh tế thống nhất tập trung của nhà nước. Tuy nhiên, hệ thống tài
khoản kế toán cũng thường xuyên được đổi mới và bổ sung cho phù hợp với tình
hình nền kinh tế và yêu cầu quản lý của nhà nước.
1.2.4. Tổ chức vận dụng các loại sổ sách kế toán.
1.2.4.1. Nhiệm vụ của tổ chức sổ kế toán:
10
Xác định rõ đặc điểm kinh doanh của đơn vị, chỉ rõ tính chất của hoạt động kinh
tế, tài chính phát sinh, quy mô đơn vị, khối lượng nghiệp vụ… đồng thời căn cứ vào
trình độ quản lý, trình độ kế toán, vào điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ
cho công tác kế toán để xác định tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Nắm vững các
nguyên tắc cơ bản quy định cho từng hình thức sổ kế toán như số lượng và kết cấu
sổ sách, trình tự ghi chép và tính toán các chỉ tiêu.
1.2.4.2. Nguyên tắc tổ chức sổ kế toán:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa hệ thống tài khoản với việc xây dựng hệ thống sổ
kế toán.
- Kết cấu và nội dung ghi trên từng loại sổ phải phù hợp với năng lực và trình độ tổ
chức quản lý nói chung và kế toán nói riêng.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo tính khoa hoc.
- Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán chính thức theo một
trong các hình thức tổ chức sổ kế toán.
- Bắt đầu niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới.
- Việc ghi chép trên sổ kế toản phải rõ ràng.
1.2.4.3. Các loại sổ kế toán.
Để thuận tiện cho việc sử dụng các loại sổ kế toán, người ta thường phân các loại
sổ kế toán theo các đặc trưng chủ yếu như: nội dung kinh tế, hình thức bên ngoài,
công dụng của sổ, trình độ khái quát của nội dung phản ánh.
Căn cứ vào nội dung bên trong của sổ, có thể chia sổ kế toán thành các nhóm
sau:
- Sổ vật tư
- Sổ chi phí sản xuất
- Sổ bán hàng
- Sổ thanh toán
- Sổ tiền mặt
Căn cứ vào hình thức cấu trúc có thể chia sổ kế toán thành các loại:
- Sổ hai bên
11
- Sổ một bên
- Sổ nhiều cột
- Sổ bàn cờ
Căn cứ vào hình thức bên ngoài có thể chia sổ thành hai loại:
Sổ đóng thành tập: gồm một số tờ với các số trang xác định được đánh số thứ tự liên
tục đóng thành tập.
- Số tờ rời: là những tờ sổ để riêng lẻ kẹp trong các bìa cứng theo trình tự nhất
định.
Căn cứ vào công dụng có thể chia sổ thành hai loại.
- Sổ nhật ký: là loại sổ hệ thống các nghiệp vụ kế toán theo trình tự thời gian,
- Sổ phân loại: là loại sổ hệ thống các nghiệp vụ theo các đối tượng của kế toán hay
các quá trình kinh doanh.
Căn cứ vào trình độ khái quát của nội dung phản ánh có thể chia thành 2 loại:
- Sổ kế toán tổng hợp: phản ánh tổng quát các loại tài sản, nguồn vốn và quá trình
kinh doanh.
- Sổ kế toán chi tiết: là sổ phân tích các loại tài sản hoặc nguồn vốn theo yêu cầu
quản lý khác nhau.
1.2.4.4. Kỹ thuật ghi và chữa sổ:
Theo quy định việc lập chứng từ và ghi chép vào sổ kế toán phải đảm bảo phản
ánh toàn diện, liên tục, có hệ thống tình hình, và kết quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị với hình thức tiền tệ, hiện vật, thời gian lao động và phải cung cấp kịp thời
đúng đắn những tài liệu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán và phải tiện cho giám
đốc các hoạt động kinh tế tài chính đồng thời phải rõ ràng, dễ hiễu, tránh trùng lắp
và phức tạp.
Số kế toán phải dùng giấy kẻ sẵn và phải đánh số trang. Trước khi dùng phải
được kế toán đơn vị kiểm soát, kế toán trưỡng, thủ trưỡng đơn vị ký duyệt số trang
và xát nhận tên người nhận giữ sổ. Sổ giao cho các bộ nào thì cán bộ đó chịu tránh
nhiệm về những gì ghi trong sổ và việc giữ sổ trong thời gian dùng sổ.
12
Sổ kế toán có thể là sổ đóng thành quyển hay sổ tờ rời. Đối với sổ của phần kế
toán tổng hợp, nếu dùng tờ rời làm sổ nhật ký thì sổ cái phải là sổ đóng thành
quyển. Ngược lại, nếu dùng sổ đóng thành quyển làm sổ nhật ký thì có thể dùng tờ
rời là sổ cái nhưng sau đó phải đóng thành quyển. Sổ quỹ tiền mặt nhất thiết phải là
sổ đóng thành quyển.
1.2.4.5. Các hình thức kế toán
Doanh nghiệp có thể tổ chức hệ thống sổ kế toán theo các hình thức sổ kế toán sau
đây:
- Hình thức nhật ký – sổ cái
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chứng từ
Việc áp dụng hình thức kế toán này hay hình thức kế toán khác là tùy thuộc vào
quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Vấn
đề cần lưu ý là khi chọn hình thức kế toán để áp dụn trong doanh nghiệp thì cần
thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán đó. Tuyệt đối tránh
tình trạng chấp vá tùy tiện theo kiểu riêng của mình.
1.2.5. Tổ chức các phần hành kế toán
1.2.5.1 Tổ chức hạch toán kế toán lao động tiền lương
Nhiệm vụ: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng, kết quả lao động, tính toán và
phân bổ các khoản lương, thưởng, bảo hiễm xã hội… vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo từng đối tượng. Định kỳ lập báo cáo lao động tiền lương. Thường là vào
cuối tháng sẽ chuyển các chứng từ lao động tiền lương sang bộ phận kế toán tính
lương, thưởng, BHXH để thông qua chứng từ gốc như: bảng thanh toán lương,
thưởng, BHXH để bộ phận kế toán ghi sổ kế toán có liên quan và làm thủ tục thanh
toán tiền cho người lao động.
Chứng từ sử dụng: bảng chấm công phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận công
việc, sản phẩn hoàn thành, BHXH, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng…
Tài khoản sử dụng:
13
Tài khoản 334: phải trả công nhân viên.
Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác.
Sơ đồ hạch toán chữ T:
1.2.5.2. Tổ chức hạch toán vật tư, công cụ dụng cụ
Nhiệm vụ:
- Tổ chức đội ngũ thủ kho để tiến hành việc sắp xếp, bảo quản vật tư, công cụ dụng
cụ và ghi vào sổ kế toán.
- Căn cứ vào hóa đơn chứng từ, kế toán vật tư lựa chọn phương pháp xác định vật
tư xuất kho cho phù hợp. Sau khi hạch toán tổng hợp thì tiến hành vào ghi sổ chi
tiết cho từng loại vật tư, công cụ dụng cụ cho từng kho. Kế toán chi tiết vật tư được
thực hiện một trong ba phương pháp sau: phương pháp thẻ song song, phương pháp
số dư đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư.
- Đối với vật tư xuất dùng thì kế toán cần phải xác định phạp vi và đối tượng tập
hợp chi phí, phương pháp xác định giá trị vật tư xuất dùng để trên cơ sở đó thiết kế
111,112
334
338
334
622,627,641,642
ứng
và thanh toán
Lương cho n LĐ
Ti
ền l
ương ph
ải trả
CBNV từ quỹ BHXH
BHXH, BHYT
Trừ vào lương
Lương và các kho
ản
Mang tính ch
ất
lương phải trả
112
622,627
641,642
Nộp BHXH, BHYT và
KPCĐ
BHXH, BHYT, KPCĐ trích
Tiền lương CNTTSX và NVPX
BHXH, BHYT, KPCĐ
Trích theo NVBH và NVQLDN
SƠ ĐỒ 1.1: HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
14
các chứng từ sổ sách cho vật tư xuất dùng, còn lại chưa dùng và vật tư không cần
dùng.
- Căn cứ vào chứng từ được lập, kế toán tiến hành hạch toán tiến hành vào tài
khoản nơi sử dụng và tài khoản vật tư. Toàn bộ chứng từ này lưu trữ tại phòng kế
toán. Kế toán vật tư tham gia kiểm tra và điều chỉnh vật tư dự trữ trên sổ kho và sổ
kế toán nếu có sự chênh lệch.
- Đối với vật tư mua về có hóa đơn mua vật tư, hàng hóa chưa về đến kho, cuối
tháng căn cứ vào hóa đơn chứng từ để hạch toán vật tư hàng hóa đang đi trên
đường.
Cuối kỳ, kế toán phải lập báo cáo hoặc bảng kê về tình hình nhập xuất, tồn vật tư
trong kỳ.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản, kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ…
Tài khoản sử dụng:
Tại khoản 152- nguyên vật liệu
Tài khoản 153 – công cụ dụng cụ
Sơ đồ hạch toán chữ T:
SƠ ĐỒ 1.2: HẠCH TOÁN VẬT TƯ VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
15
111,112,14
1,151,331
152,153
621,627,
641,642,24
1
Nh
ập kho nguy
ên
v
ật liệu công
cụ
Xu
ất kho nguy
ên v
ật
liệu, công cụ dụng cụ cho
SXKD và XDCB
154
142,242
Vật liệu công cụ thuê ngoài gia
công nhập kho
Xuất kho
công cụ
dụng cụ
Phân bổ vào
chi phí
3333
154
Thuế nhập khẩu phải nộp
Nguyên v
ật liệu công cụ,
dụng cụ xuất cho thuê
ngoài gia công
411
133
112, 331
Nh
ận vốn cổ phần, li
ên doanh, c
ấp
trên cấp… bằng vật liệu, công cụ
dụng cụ
VAT
đi vào
Giảm giá hàng mua, trả lại
hàng mua
222
Thu hồi vốn góp liên doanh bằng
vật liệu công cụ
338
222
211
144
138,3
34
Vật tư kiểm kê thừa
Chuy
ển TSCĐ th
ành công c
ụ
dụng cụ
Góp vốn liên doanh
Vật tư thế chấp ký cược
Vật tư kiểm kê thiếu
16
1.2.5.3. Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ
Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào chứng từ gốc và các hóa đơn liên quan, kế toán thực hiện ghi sổ cần
thiết cho quản lý TSCĐ. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ hiên có, đảm bảo ghi
chép thông tin về nơi sản xuất, nơi sử dụng, thời gian sử dụng, nguyên giá, giá trị
còn lại.
- Thẻ tài sản cố định mở cho từng loại TSCĐ.
- Tổ chức hạch toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ kế toán tổng hợp thực hiên
nguyên tắc ghi chép trên hệ thống sổ nhật ký, sổ cái theo từng hình thức kế toán.
- Cuối kỳ trên cơ sở số liệu hạch toán ở sổ cái TSCĐ kế toán lên bảng báo cáo tình
hình tăng giảm TSCĐ.
Đối với khấu hao TSCĐ:
- Hàng tháng kế toán phải dựa vào định mức khấu hao cho từng loại tài sản cố định
mà tiến hành trích khấu hao.
- Tính toán chính xác giá trị TSCĐ cần phải trích khấu hao trong kỳ, tính toán kết
quả sản xuất kinh doanh để làm căn cứ tính khấu hao theo công suất thực tế.
- Kế toán phải theo dõi sự hình thành nguồn vốn khấu hao và tình hình sử dụng
nguồn vốn khấu hao này.
Cuối kỳ phải lập bảng khấu hao TSCĐ trong kỳ.
Đối với sửa chữa TSCĐ:
- Lập thời gian sửa chữa TSCĐ, quy định thời gian sử chửa, nội dung sửa chữa,
phương thức sửa chữa tính cho năm báo cáo.
- Lập dự toán cho sửa chữa lớn, tiến hành ghi nhận chi phí sửa chữa vào đối tượng
đang sử dụng.
- Tổ chức quyết toán với đơn vị đang sửa chữa.
- Tổ chức hệ thống tổng hợp, chi tiết để hạch toán.
Tính toán chính xác kịp thời giá trị công trình đã được hoàn thành, bàn giao, quyêt
toán vốn đầu tư khi công trình đã hoàn thành.
Chứng từ sử dụng: