BỆNH MÀNG NGOÀI TIM
GS.TS Nguyễn Phú Kháng
I. ĐẠI CƯƠNG PHÂN LOẠI
- Màng ngoài tim được hình thành từ lá phôi giữa song song với thượng tâm mạc
và động mạch vành trong thời kỳ bào thai.
- Nhiệm vụ chủ yếu của màng ngoài tim là: tránh tình trạng tim giãn đột ngột, tạo
áp lực âm tính giúp cho máu đổ đầy nhĩ trong thời kỳ tâm thu của thất. Phân chia
gianh giới chức năng giữa tim và phổi.
- Khoang màng ngoài tim có ít dịch là sản phẩm siêu lọc từ huyết tương.
+ Phân loại bệnh viêm màng ngoài tim dựa vào lâm sàng và nguyên nhân gây
bệnh như sau:
1.1. Phân loại lâm sàng:
A. Viêm màng ngoài tim cấp tính (dưới 6 tuần).
1. Fibrin.
2. Dịch (hoặc máu).
B. Viêm màng ngoài tim bán cấp tính (6 tuần- 6 tháng).76
1. Co thắt.
2. Dịch và co thắt.
C. Viêm màng ngoài tim mạn tính (trên 6 tháng).
1. Co thắt.
2. Tràn dịch.
3. Dính (không co thắt).
1.2. Phân loại theo nguyên nhân.
A. Viêm màng ngoài tim nhiễm khuẩn.
1. Virus.
2. Mủ.
3. Lao.
4. Mycotic (nấm).
5. Nhiễm khuẩn khác (giang mai).
B. Viêm màng ngoài tim không do nhiễm khuẩn
1. Nhồi máu co tim.
2. Tăng Urê máu.
3. Ung thư
a. U tiên phát (lành hay ác).
b. U di căn.
4. Nhược năng tuyến giáp (Myxedenma).
5. Cholesterol.
6. Dưỡng chấp.
7. Chấn thương.
a. Thủng thành ngực.
b. Kín không thủng thành ngực.
8. Phình gốc đọng mạch chủ.
9. Sau chiếu tia xạ.
10. Phối hợp thông liên nhĩ.
11. Phối hợp thiếu máu nặng.
12. Nhiễm khuẩn Mônnucleosis.
13. Sốt có tính gia đình.
14. Viêm màng ngoài tim có tính gia đình.
15. Sarcoidosis.
16. Tự phát cấp tính.
C. Viêm màng ngoài tim tăng cảm hoặc miễn dịch
1. Thấp tim.
2. Bệnh Collagen.
a. Lupus.
b. Viêm khớp dạng thấp.
c. Xơ cứng bì.
3. Do thuốc:
a. Procainamid.
b. Hydralazin.
4. Sau tổn thương tim
a. Sau nhồi máu (hội chứng Dresler).
b. Sau phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim.
+ Tỷ lệ thường gặp theo nguyên nhân.
- Viêm màng ngoài tim gặp từ 0,5 - 5% trong các bệnh tim mạch.
- Điều tra tại AM2 trong 10 năm 1983- 1993 so sánh với một số tác giả như sau:
Nguyên nhân Tỷ lệ tại AM2 103 Clarke Sodeman và
Reever
1. Lao 27,7% 50% 17%
2. Khuẩn
Staphylococus
Streptococus
22,2% 26%
10%
3%
19%
11%
3. Thấp 8,3%
4. Amibe 5,5%
5. Urê huyết tăng 5,5% 7% 3,1%
6. Lupus 5,5%
7. Ung thư di căn 5,5% 7%
8. Sau nong van tim 2,7% 6,0%
9. Chưa rõ nguyên nhân 17,1% 28%
Bảng nguyên nhân gây viêm màng ngoài tim
II. MỘT SỐ THỂ LÂM SÀNG
2.1.Viêm màng ngoài tim cấp tính (Acute Pericarditis)
Hay gặp do: thấp tim, nhồi máu cơ tim, nhược năng tuyến giáp… gây tràn dịch
màng ngoài tim.
+ Lâm sàng:
- Đau ngực gặp ở hầu hết các trường hợp, do màng ngoài tim bị viêm, đặc tính đau
như “dao đâm” vùng sau dưới xương ức, lan lên cổ hay sau lưng, đau tăng khi thở
vào và ho (do liên quan đén màng phổi mặt trung thất).
- Khó thở: do thiếu O
2
, tăng áp lực tĩnh mạch, thường kèm với đau ngực.
- Khám tim: hay gặp tiếng cọ màng ngoài tim (pericardial fiction rub) dọc bờ trái
xương ức. Tiếng cọ có thể không thấy khi có tiếng thổi tâm thu hay thổi tâm
trương và tràn dịch màng ngoài tim mức độ nặng.
- Viêm màng ngoài tim thường phối hợp với viêm cơ tim vì có nhịp ngựa phi và
thổi tâm thu cơ năng do buồng tim trái giãn ra.
- Nếu mức độ tràn dịch không hạn chế của thất trong thời kỳ tâm trương thì tĩnh
mạch cảnh không phồng, áp lực máu bình thường.
- Ho, kèm theo rên nổ ở phổi (rales), nếu tim to chèn ép phổi, có thể nghe thấy
tiếng thổi thanh khí quản, áp lực máu bình thường.
Tổng kết và nghiên cứu 68 trường hợp viêm màng ngoài tim cấp tính tại AM2 103
có đối chiếu với một số tác giả (Bảng dưới).
Triệu chứng Nhóm NC tại
AM2103 - 68
BN
Ng Đình
Hồng 41 BN
Shocmerich
92BN
Đau ngực 100% 100% 91%
Khó thở 100% 100% 55%
Tiếng tim mờ 90% 76%
Gan to 91,3% 84%
Nhịp nhanh 100CK/phút 78,26% 30%
Sốt 65,2% 81%
Tiếng cọ màng ngoài tim 20% 20% 69%
HA tâm thu giảm <100mmHg 21,7% 66%
Tĩnh mạch cổ nổi 21,7% 84%
Tăng HA/Tm TW (đo 23 BN) 100%
Bảng triệu chứng lâm sàng viêm màng ngoài tim
+ Triệu chứng xét nghiệm :
- Máu : tăng bạch cầu, tốc độ lắng máu, fibrin và các XN không đặc hiệu khác đều
tăng. Nếu do Lupus : tăng kháng thể kháng nhân, tế bào Hargraves(+). Do thấp
tim : ASLO tăng. Viêm khớp dạng thấp: XN yếu tố thấp (+). Xét nghiệm lao: test
da Mantoux, ELISA, AFB, CPR… XN về vius; kháng thể kháng virus tăng, nhưng
ít được tiến hành. Nói chung xét ngiệm máu phụ thuộc nguyên nhân gây bệnh.
- Điện tim đồ: biểu hiện sớm.
* Giai đoạn 1: ST chênh lên đường đẳng điện, ST có khuynh hướng từ dưới lên
trên gặp ở nhiều đạo trình DI, II, aVL, V2 và V6.
Kèm theo sóng T cao nhọn, dương tính.
* Giai đoạn 2: sau 2-5 ngày ST về đẳng điện, sóng T dẹt
*Giai đoạn 3: ST đẳng điện, còn sóng T âm tính nhẹ.
* Giai đoạn 4: Nếu được điều rị hoặc bệnh tự thuyên giảm thì điện tim trở về bình
thường.
PR hạ thấp dưới đường đẳng điện gặp 80% các trường hợp, ở giai đoạn 1 và 2 của điện
tim, khi viêm màng ngoài tim cấp tính và kéo dài vài ngày đến 1 tuần. Sau khi bệnh
thuyên giảm cả PR, ST và T về bình thường.
Khoảng 5-10% bệnh nhân viêm màng ngoài tim có rối loạn nhịp tim: rung nhĩ, cuồng
động nhĩ.
* Khi có nhiều dịch hoặc ép tim mới xuất hiện: điện thế ngoại vi thấp (tổng đại đa
số QRS < 5mm).
Và hiện tượng giao thoa về điện (xem phần ép tim)
- X quang tim phổi:
Chỉ điển hình khi dịch >200ml, chiếu Xquang thấy tim giảm hoạt động, chụp Xquang
tim to toàn bộ, hình tam giác với góc tâm hoành tù, hoặc hình “lọ nước”.
Phổi kém sáng.
Phim nghiêng trái, các cung tim giãn hay thu hẹp khoảng sáng trước tim, sau tim, sau
xương ức, đẩy thực quản ra sau, hình sáng kép giưa bóng tim và thực quản.
Có thể rối loạn vận động vách liên thất và lá trước van 2 lá. Khi tràn dịch mức độ
nặng ước lượng khối lượng dịch theo công thức:
V= D
3
-d
3
.
V: Khối lượng dịch tính bằng ml.
D: Kích thước (mm) đo từ trong của bao màng ngoài tim, trước- sau.
d: Kích thước (mm) đo từ thượng tâm mạc thất phải và thất trái, trước sau.
Để tính d được chính xác thường phải lấy kích thước trung bình:
( d tâm thu + d tâm trương)
2
2.2. ép tim (có trình bày bài riêng ở phần sau)
2.3.Viêm màng ngoài tim co thắt (Constrictive Pericarditis)
- Là tình trạng xơ dày, vôi hoá màng ngoài tim, gây hạn chế đầy máu buồng thất
tim, làm giảm thể tích tống máu.
- Màng ngoài tim xơ dày, vôi hoá bám chặt vào bề mặt thượng tâm mạc của tim
như một áo giáp. 80% không rõ nguyên nhân. Nhưng nếu thăm khám kỹ lưỡng về
lâm sàng, miễn dịch và vi khuẩn học thì 20% do lao, sau đó do thấp tim hoặc sau
nhồi máu cơ tim xuyên thành .
+ Lâm sàng:
-Tăng áp lực tĩnh mạch gây ứ máu ở gan, gan to và cổ chướng là triệu chứng sớm
xuất hiện và nặng dần, sớm thay đổi chức năng gan, muốn phân biệt bệnh gan phải
dựa vào kết quả sinh thiết gan, có hình ảnh gan tim do ứ máu.
- Phù ngoại vi.
- Khó thở: hay gặp nhưng thường nhẹ hơn so với khó thở ở bệnh nhân suy tim toàn bộ,
có thể có khó thở khi nằm, nhưng ít khi có cơn khó thở kích phát về ban đêm.
- Triệu chứng ứ trệ tuần hoàn phổi và tuần hoàn ngoại vi ít thay đổi khi điều trị
bằng lợi tiểu và digitalis.
- Tĩnh mạch cổ căng phồng, áp lực tĩnh mạch và mức độ căng phồng tăng lên ở
thời kỳ thở vào gọi là triệu chứng Kussmaul, nhưng triệu chứng này không phải là
triệu chứng đặc hiệu cho viêm màng ngoài tim co thắt, mà còn gặp ở các bệnh
khác. Ví dụ:
Nhồi máu cơ tim thất phải.
Tâm phế cấp
Hẹp van 3 lá…
- Nếu không có ép tim thì HA vẫn bình thường.
- Mỏm tim giảm đập, nhưng tim lại đập mạnh ở mũi ức do thất phải to.
- Nghe và ghi tâm thanh đồ có tiếng thứ 3 gọi là tiếng gõ của màng ngoài tim
“pericardial knock” đanh thô, xuất hiện sau T2, - 0,09 - 0,12 giây.
Tiếng này do tim giãn vùng xơ vôi hoá lá tạng và lá thành màng ngoài tim chạm vào
nhau, gây ra ở đầu thì tâm trương. Nó sẽ không gặp khi hẹp van 2 lá có clack mở van 2 lá
(vì máu từ nhĩ trái xuống thất trái ít hơn bình thường).
+ Xét nghiệm cận lâm sàng:
- Nhóm xét nghiệm tìm nguyên nhân như: lao, phải được tiến hành ở tất cả các BN
bị bệnh viêm màng ngoài tim co thắt.
Cấy khuẩn lao ở đờm và nước rửa dạ dày, dịch màng phổi, dịch màng ngoài tim, tuy vậy tỷ
lệ dương tính thấp. Hoặc ELISA (máu và dịch màng ngoài tim), CPR…
Tìm tổn thương lao nhờ sinh thiết màng ngoài tim hoặc lấy mảnh tổ chức màng
ngoài tim khi phẫu thuật.
Thử nghiệm trong da với Tuberculin (PPD) nhiều khi âm tính sai, vì áp lực tĩnh
mạch cao gây giảm protein và tế bào lympho.
- Xquang: bóng tim thường không to, chỉ thấy hiện tượng tái phân phối máu tĩnh
mạch phổi, phù tổ chức kẽ, phù phế nang ít gặp hơn, tràn dịch túi cùng màng phổi
mức độ lớn hoà cả bờ tim, nếu xquang 30% trường hợp tim giãn, hoặc mất cử động,
tĩnh mạch azygous và tĩnh mạch chủ trên phồng giãn.
- Điển hình nhất là vôi hoá màng ngoài tim gặp ở 50% trường hợp viêm màng
ngoài tim co thắt, rõ nhất ở bờ dưới phải trên phim thẳng và bờ dưới phim nghiêng
trái.
- Điện tim đồ: có thay đổi nhưng không đặc hiệu QRS biên độ thấp, T đảo ngược
và dẹt ở 2/3 trường hợp.
Giãn tim trái gặp 50% trường hợp, biểu hiện sóng P âm rộng 0,03 mm/giây ở VI có thể
phì đại thất phải hay trục phải, loạn nhịp nhĩ, rung nhĩ.
- Siêu âm:
* Nếu màng ngoài tim vôi hoá, dày sẽ thấy vùng cảm âm tương ứng với mức độ
dày vôi hoá màng ngoài tim.
* Nếu xơ hoá: sẽ thấy 2 đường cản siêu âm chạy song song với nhau (đường lá
thành, đường lá tạng) giữa đường này có 1 khoảng trống siêu âm hẹp (có thể gặp
hình ảnh này ở BN sau phẫu thuật mở màng tim).
* Nếu viêm màng ngoài ngoài tim co thắt kết hợp viêm tràn dịch, thường có hình ảnh ít
dịch (<50ml): khoảng tách dịch ở thời kỳ tâm thu, mặt sau thất trái.
- Chụp CT-Scaner, MRI, thấy rõ tổn thương màng ngoài tim điển hình.
- Đo huyết động:
Đường cong áp lực thất phải và trái trong thì tâm trương: sâu và dẹt.
Tăng áp lực nhĩ trái và thất trái.
Sóng Y khổng lồ hơn sóng X gặp ở 75% trường hợp viêm màng ngoài tim co thắt.
Tỷ số (Paul wood) áp lực cuối tâm trương thất phải và áp lực tâm thu thất trái luôn
lớn hơn 0,3.
Nếu tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch chủ trên, thấy bờ phải của nhĩ phải
không cử động và dày 3- 5mm. Trong khi cử động của thất phải và trái bình
thường.
Thể tích tống máu thất trái luôn giảm, nhưng cung lượng tim luôn bình thường vì
nhịp tim nhanh.
+ Chẩn đoán phân biệt:
- Xơ gan vì có:
* Gan to có suy giảm chức năng.
* Cổ chướng, phù.
Nhưng loại trừ được xơ gan vì:
* Tĩnh mạch cổ nổi căng phồng.
* Sinh thiết gan chỉ có hình ảnh gan ứ trệ máu.
- Những bệnh tim:
* Tổn thương màng ngoài tim do u trung thất.
* Ebsetein.
* Hẹp van 3 lá.
Những bệnh này phân biệt được với viêm màng ngoài tim co thắt nhờ: lâm
sàng, xquang, và siêu âm.
+ Điều trị:
- Mục đích điều trị nội khoa viêm màng ngoài tim co thắt là giảm áp lực tĩnh mạch
ngoại vi và tĩnh mạch phổi, biện pháp chủ yếu là:
* Tiết chế muối nước.
* Lợi tiểu thải muối: Hypothiazid 25mg x 2 - 4 v/ngày hoặc furosemid 40mg x 1-
2v/ngày có kết hợp với clorid kali 600mg x 1v/ngày liều hàng ngày phụ thuộc số
lượng nước tiểu 24 giờ sao cho đạt 1500ml/24h. Cứ 1 tuần dùng 3 ngày liền, cho
đến khi giảm cơ bản tình trạng ứ trệ, kiểm tra bằng: cổ chướng, gan to, phù, tĩnh
mạch cổ nổi, rên ở nền phổi, cân nặng.
Có thể kết hợp lợi tiểu với liều thấp Nitroglyxerin 0,5mg x 1 -2 v ngậm dưới lưỡi
để hạ áp lực tĩnh mạch phổi, khi xquang có phù tổ chức kẽ (kerley B), phù và cao
áp tĩnh mạch quanh rốn phổi, ho ra máu lẫn đờm.
- Điều trị ngoại khoa là cơ bản, bóc hoặc giải phóng chèn ép màng ngoài tim,
nhưng phải được điều trị nội khoa trước.
* Điều trị triệt để nguyên nhân (nhất là lao) gây ra viêm màng ngoài tim co thắt.
* Hạ áp lực tĩnh mạch ngoại vi và tĩnh mạch phổi.
2.4.Thiếu hụt bẩm sinh màng ngoài tim (Congenital absence of the
Pericardium)
- Hay gặp thiếu hụt màng ngoài tim bên trái, nên tim thường lệch sang trái
(khi chụp x quang).
- Hay kèm sa van (Prolapusus) 2 lá.
- Triệu chứng xquang giá trị chẩn đoán.
* Tim lệch sang trái.
+ Diện trung thất của tim không thấy bóng khí quản.
+ Tổ chức phổi xen kẽ ở giữa động mạch chủ và động mạch phổi.
+ Tổ chức phổi xen kẽ bờ dưới của tim và cơ hoành phía bên trái.
+ Tiêm khí vào khoang màng phổi trái rồi cho BN nằm nghiêng trái,
chụp xquang thấy khí ở dưới màng ngoài tim bờ bên phải.
- Thoát vị tiểu nhĩ trái do thiếu hụt màng ngoài tim gây cơn đau ngực nặng và đột
tử, xquang có thể thấy cung tiểu nhĩ phình to trên bờ tim trái.
- Thiếu hụt màng ngoài tim bẩm sinh mặt hoành hiếm gặp hơn, thường kèm theo
dị tật xương mũi ức, thiếu hụt phần trước của cơ hoành kèm theo dị tật cấu trúc
bên trong tim.
- Bệnh thiếu hụt màng ngoài tim bẩm sinh hay bị viêm màng ngoài tim tiết dịch,
gây tràn dịch túi cùng màng phổi trái, và viêm cơ tim.
- Điều trị ngoại khoa tái tạo màng ngoài tim chỉ đặt ra khi có biến chứng nặng.
2.5. Một số thể bệnh viêm màng ngoài tim đặc hiệu
2.5.1. Viêm màng ngoài tim cấp lành tính do virus ( Acute Benign - viral
Pericarditis).
- Bệnh hay gặp ở Bắc Mỹ, người lớn:25% do virus Coxsackie, echovirus.
- Lâm sàng: sốt, đau cơ, đau ngực, chảy nước mũi,khó thở, viêm đường hô hấp
trên 90% trường hợp tiếng cọ màng ngoài tim, tràn dịch màng phổi, tràn dịch nhẹ
màng ngoài tim tuy vậy đôi khi tràn dịch màng ngoài tim mức độ lớn gây ép tim, ít
có biến chứng muộn và viêm màng ngoài tim co thắt.
- Xquang: thường có viêm phổi do vius ở 1/3 trên trường phổi, tim to.
- Siêu âm: chỉ có giá trị khi tràn dịch, các chỉ số khác ít có giá trị.
- Bệnh tiến triển 2-6 tuần vì vậy điều trị:
Chống viêm nhóm nonsteroit và steroiit.
Aspirin hoặc indomethacin 75-150mg/ngày x 7-10 ngày tác dụng giảm đau ngực và
giảm tiết dịch.
Prednisolon 5mg x 4-6v /ngày x 7 -10 ngày nếu không có chống chỉ định.
- Khoảng 15- 25% sau 1-2 tuần ngừng thuốc bệnh tái phát.
- Vì vậy tốt nhất dùng thuốc liều thấp kéo dài 6 tháng: Indomethacin 25mg x
1v/ngày, Prednisolon 5 mg x 1 v/ngày có thể ngăn chặn được tái phát và viêm
màng ngoài tim co thắt.
Lao màng ngoài tim (Tuberculosis pericarditis)
- Bệnh lao màng ngoài tim phát triển từ từ, âm thầm một thời gian dài sau lao
hạch, hoặc lao tản mạn đường máu, lao phổi…
- Điện tim gặp 90% thường gặp tiếng cọ màng ngoài tim và sốt. Giai đoạn mở đầu
cấp tính: đau ngực do tràn dịch màng ngoài tim.
- 1/3 trường hợp lao màng ngoài tim bị tử vong nếu không được điều trị.
- Bệnh diễn biến tự nhiên theo 3 giai đoạn:
* ép tim.
* Bán cấp tính: tràn dịch kết hợp co thắt màng ngoài tim.
* Mạn tính: co thắt màng ngoài tim.
- Chẩn đoán nguyên nhân lao khó khăn, chỉ xác định 20% trường hợp tuỳ thuộc cơ
sở y tế:
* Soi BK đờm.
* Cấy dịch màng ngoài tim, phản ứng trùng hợp chuỗi tìm BK.
* Dịch rửa dạ dày.
* Dịch màng phổi.
* Sinh thiết hạch.
* Sinh thiết màng ngoài tim.
* Test Tuberculin trên da, nếu âm tính phải làm lại những lần sau cách lần 1 trên 6
tuần. ELISA máu và dịch màng ngoài tim xác định kháng thể lao CPR.
- Điều trị:
* Giai đoạn cấp tính phải bất động tránh ép tim.
* Thuốc chống lao phác đồ phối hợp: ít nhất 3 thuốc 6 tháng, phụ thuộc lâm sàng
và XN bảo đảm lao ổn định. Isoniazit 300mg/ngày. Triệu chứng ngộ độc thuốc:
viêm gan, viêm thần kinh ngoại vi, sốt do thuốc. Rifampin 600mg/ngày. Triệu
chứng độc: viêm gan, hội chứng giống cúm, hạ tiểu cầu. Nếu có thuốc nào đó bị dị
ứng hoặc có triệu chứng độc thì phải thay thuốc (sau khi XN độc tế bào).
Glucocorticoid (prednisolon 5-10mg/ngày x 4-6 tuần) kèm theo với thuốc chống
lao giai đoạn cấp và bán cấp, để hạn chế tiết dịch, tăng tái hấp thu dịh màng ngoài
tim khi có ép tim hoặc dự phòng ép tim tái phát. Giai đoạn mạn tính không có chỉ
định corticoid.
Khi bệnh nhân chuyển sang mạn tính, phải điều trị phẫu thuật, cắt màng ngoài tim
sớm để tránh co thắt.
2.5.3. Viêm màng ngoài tim mủ (Purulent Pericarditis).
- Đây là bệnh hay gặp nhất gây ép tim ở trẻ em
- Viêm màng tim mủ thường thứ phát sau viêm phổi, nhiễm khuẩn ngực và trung thất,
khí phế thũng, viêm màng trong tim do vi khuẩn và nhiễm khuẩn huyết. Thời kỳ 1940
nguyên nhân chủ yếu gây viêm màng ngoài tim mủ là Stretococus sau viêm phổi,
nhưng ngày nay vi khuẩn này ít gặp hơn so với tụ cầu khuẩn (Staphylococus).
Ngày nay 50% viêm màngngoài tim mủ do viêm phổi- màng phổi, sau phẫu thuật vùng
lồng ngực, ngoài Streptococus, Staphylococus có cả Pneumococus. Một số BN mủ
màng ngoài tim trên cơ sở tràn dịch màng ngoài tim vô khuẩn như: urê huyết
tăng, nhiễm độc, viêm màng ngoài tim do nấm, dùng thuốc ức chế miễn dịch, bệnh
lympho.
- Triệu chứng chức phận chung là sốt cao kết hợp với những biểu hiện nhiễm độc
toàn thân, đau ngực, đặc biệt là ép tim. Giai đoạn đầu và giai đoạn dịch hấp thu nghe
được tiếng cọ ngoại tâm mạc.
- Điều trị:
* Kháng sinh liều cao: đường tĩnh mạch và bơm vào khoang màng ngoài tim, tốt
nhất là kháng sinh theo kháng sinh đồ, hoặc kháng sinh phổ rộng như Claforan 1-
2g/24h dùng 2- 4 tuần. Kết hợp anpha chymotrypsin 250mg vào khoang màng
ngoài tim, để giảm tình trạng dính đóng ngăn mủ màng ngoài tim.
*Dẫn lưu dịch mủ màngngoài tim là rất quan trọng, nếu dịch ít có thể mở cửa sổ
màng ngoài tim thông ra màng phổi rồi dẫn lưu màng phổi. Nếu dịch tái phát
nhanh, kéo dài, phẫu thuật bóc màng ngoài tim sớm.
Nếu viêm mủ màng ngoài tim do Histopplasmosis: bệnh sẽ tự hạn chế, không cần cho
thuốc chống nấm , chẩn đoán nhờ cấy dịch màng ngoài tim, tế bào lympho ở dịch tăng,
tăng hiệu giá bổ thể hoặc latex, không cần thử nghiệm trong da.
Viêm mủ màng ngoài tim do lậu cầu, kết hợp các triệu chứng khác của lậu, viêm
màng ngoài tim do não mô cầu, thường kèmtheo viêm não, màng não, xảy ra 4 -16
ngày sau triệu chứng mở đầu.
Viêm mủ màng ngoài tim do lậu cầu, kết hợp các triệu chứng khác của lậu,viêm
màng ngoài tim do não mô cầu và lậu cầu khuẩn, điều trị tốt bằng kháng sinh
penicilline liều cao và dẫn lưu màng ngoài tim.
2.5.4. Viêm màng ngoài tim do ung thư (Neolastri Pericarditis)
- Do xâm lấn trực tiếp của khối u ung thư ở phế quản, trung thất, vào màng
ngoài tim hoặc di căn từ xa tới theo đường máu. 10% K phổi và lồng ngực gây
viêm màng ngoài tim.
Bệnh ung thư có tỷ lệ di căn vào màng ngoài tim là:
*Sắc tố (Melanom): 70%.
* U lympho: 24%.
* U cơ tim: 85%.
- Ép tim là triệu chứng đặc trưng và hay gặp của ung thư màng ngoài tim.
- Chẩn đoán: tìm tế bào ung thư ở dịch, nhưng hay gặp âm tính sai khi tràn dịch
màng ngoài tim dạng Mesothelioma (ung thư biểu mô) sinh thiết màng ngoài tim.
- Điều trị: điều trị ung thư là cơ bản, bằng thuốc , hoá chất, chiếu xạ hoặc
kết hợp cả 2 phương pháp này.
Nếu dịch tái lập nhanh có thể phẫu thuật cắt bỏ phần màng ngoài tim phía
trước bên, dẫn lưu sau khi mở thông màng ngoài tim với màng phổi trái.
Nếu tình trạng sức khoẻ không cho phép phẫu thuật thì dẫn lưu màng ngoài
tim bằng ống thông 24- 48h, rồi bơm thuốc chống ung thư vào khoang màng ngoài
tim, kết hợp chiếu tia xạ 2500 rad, có báo cáo bơm Tetracylin vào khoang ngoài
tim có tác dụng chống xơ hoá và chống co thắt.
Ung thư màng ngoài tim lành tính hơn nếu là: ung thư tiên phát,
Leiomyofibroma, Lipoma, fibroma, ác tính khi mesothelioma.
Loại u Teratoma có thể dẫn đến hội chứng ép tim.
U máu (hemagioma) gây tràn máu màng ngoài tim và ép tim.
U mesothelioma ( trung biểu mô) dễ dẫn đến viêm màng ngoài tim co thắt.
2.5.5. Viêm màng ngoài tim khi nhồi máu cơ tim khi nhồi máu cơ tim cấp
tính (Pericarditis in acute nyocardial infacrtion)
Viêm màng ngoài tim hậu quả viêm thượng tâm mạc sau nhồi máu cơ tim
cấp, chiếm khoảng 15%, xuất hiện 1- 4 ngày sau nhồi máu xuyên thành, thường
không đau ngực nhưng có tiếng cọ ngoại tâm mạc dọc bờ trái xương ức, nhịp nhĩ
nhanh, điều trị bằng aspirin và indomethacin.
2.5.6. Hội chứng sau chấn thương tim (post - cardiac - injury suydromes)
- Chấn thương tim đôi khi phối hợp viêm phổi, màng phổi.
Đau ngực dữ dội, cọ màng ngoài timvà màng phổi, tràn dịch màng ngoài
tim, ép tim nhất là dùng thuốc chống đông.
Điều trị chủ yếu bằng corticoid.
- Hội chứng sau phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim: bệnh liên quan đén tự kháng
thể kháng cơ tim, gặp 5% BN phẫu thuật tim, sau 3 tuần- 6 tháng sau phẫu thuật,
biểu hiện sốt, cọ màng ngoài tim.
2.5.7. Hội chứng ép tim sau phẫu thuật ( Pericardial Tamponade Follwing cardiac
Surgey).
- Hay gặp sau khi phẫu thuật và dẫn lưu trung thất, thay van giả.