Nâng cao hiệu quả sử dụng máy xây dựng 
bằng việc bảo ton độ tin cậy của máy 
trong quá trình khai thác
 
 
ThS. vũ minh đức 
Bộ môn Máy xây dựng - Xếp dỡ 
Khoa Cơ khí - Trờng Đại học GTVT 
 
Tóm tắt: Bi báo trình by những cơ sở khoa học xác định hiệu quả sử dụng Máy xây 
dựng (MXD) trên cơ sở bảo ton độ tin cậy của máy trong quá trình khai thác. 
Summary: The paper presents scientific basis to determine operational efficiency of 
building machinery by ensuring their reliability during operation. 
i. đặt vấn đề 
Trong quá trình khai thác MXD hiệu quả 
sử dụng máy có ý nghĩa rất quan trọng đối với 
các đơn vị thi công. Trong số các yếu tố liên 
quan đến hiệu quả sử dụng máy là bảo toàn 
độ tin cậy của máy thông qua các biện pháp 
chăm sóc kỹ thuật định kỳ có tính phòng 
ngừa. Trong điều kiện khai thác ở Việt Nam, 
với đặc điểm thời tiết và khí hậu nhiệt đới thì 
vấn đề bảo đảm chế độ khai thác hợp lý và 
quá trình chăm sóc kỹ thuật máy một cách 
khoa học là một điều rất đáng đợc quan tâm. 
ii. nội dung 
Trong thực tế, độ tin cậy của MXD không 
những chịu ảnh hởng của các điều kiện khai 
thác mà còn của các biện pháp chăm sóc kỹ 
thuật. Một chiếc MXD bất kỳ đợc coi là một 
đối tợng sửa chữa, vì vậy chu kỳ hoạt động 
của máy ở trạng thái hoàn hảo sẽ xen kẽ luân 
phiên với thời gian máy nằm chờ sửa chữa và 
bảo dỡng. Tất cả các chỉ tiêu của độ tin cậy 
hoạt động của máy đều thuộc các đại lợng 
ngẫu nhiên và chúng cũng phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố ngẫu nhiên tác dụng trong quá 
trình khai thác. Các yếu tố đó bao gồm: chất 
lợng chế tạo máy, đặc điểm của ngoại lực 
tác dụng, tổ chức khai thác máy, tác động của 
thời tiết và khí hậu, trình độ ngời lái máy, chu 
kỳ và chất lợng bảo dỡng kỹ thuật. 
Giả sử trong một khoảng thời gian khai 
thác t, máy làm ra đợc một khoản lợi nhuận 
D
t
 là: 
D
t
 = C. q
g
.t 
hay D
t
 = d
g
.t (1) 
trong đó: 
C - Giá thành trung bình của một đơn vị 
sản phẩm do máy làm ra (đ/m
3
, đ/tấn, đ/m
2
, 
v.v). 
q
g
 - Năng suất bình quân tính theo giờ 
làm việc của máy (m
3
/h, đ/h, m
2
/h, v.v). 
d
g
 - Mức lợi nhuận trung bình tính theo 
giờ khai thác của máy, đ/h. 
Tơng tự nh vậy, sau thời gian phục vụ 
t
p
 máy làm ra đợc một lợi nhuận D
tp
: 
D
tp
 = d
g
.t
p
 (2) 
 Thông thờng, sau một khoảng thời gian 
hoạt động t
i
, máy cần phải đa vào sửa chữa 
với thời gian t
s
, với chi phí sửa chữa là C
si
 và 
với một khoảng lợi nhuận mất đi (do máy phải 
nằm chờ sửa chữa không khai thác đợc) là 
C
li
. Nh vậy, tổng hao tổn sẽ là D: 
 D = C
si
 + C
li
 (3) 
Lúc đó, chỉ tiêu về chất lợng khai thác 
của máy sau khoảng thời gian phục vụ t
p
 là: 
 D
c
 = D
tp
 - D 
hoặc D
c
 = d
g
 . t
p
 - (4) 
=
+
m
1i
lisi
)CC(
trong đó: m - Số lần máy bị hỏng cần phải sửa 
chữa. 
Nh vậy, số lần xẩy ra hỏng hóc càng 
nhiều và thời gian máy nằm chờ sửa chữa 
càng lớn thì lợi nhuận khai thác do máy đa lại 
càng giảm. 
Trên cơ sở đó, tất cả các loại MXD có thể 
đợc phân chia thành 3 nhóm. 
a. Nhóm thứ nhất: Bao gồm những máy 
đợc khai thác đến trạng thái giới hạn ở chế độ 
làm việc gián đoạn, trong đó chu kỳ sử dụng 
máy có thể nhỏ hơn hoặc trùng với chu kỳ giãn 
cách làm việc của máy (các loại máy nâng, cần 
trục loại nhỏ v.v). Đối với nhóm máy này 
hỏng hóc của chúng chỉ dẫn tới chi phí sửa 
chữa C
si
, còn lợi nhuận khai thác máy sẽ không 
bị hao tổn. Lúc đó biểu thức (4) đối với nhóm 
máy này có thể đợc biểu thị nh sau: 
 D
c
 = d
g 
. t
i
 - (5) 
=
m
1i
si
C
Chi phí tổng cộng cho sửa chữa máy là 
một chỉ tiêu tổng hợp của độ tin cậy đặc trng 
cho tính hợp lý sửa chửa và độ bền của máy: 
 (6) 
s
m
1i
si
CC =
=
Nh vậy, đối với nhóm máy này các chỉ 
tiêu về độ tin cậy bao gồm: tuổi thọ T
t
 (tổng số 
giờ máy làm việc đến trạng thái giới hạn); sản 
lợng khai thác đến lúc máy hỏng T
0
 (số giờ 
máy làm việc trung bình giữa các lần hỏng 
hóc trong thời kỳ khai thác) và chi phí sửa 
chữa tổng cộng C
s
. 
b. Nhóm thứ hai: Bao gồm các loại MXD 
đợc khai thác ở chế độ hoạt động liên tục 
(các thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng), lúc 
này việc sửa chữa máy cần đợc tiến hành 
trong thời gian rất ngắn để sao cho mức hao 
tổn do phải ngừng máy không đợc vợt quá 
một giá trị quy định. 
Từ cơ sở phân tích trên đây, trị số  
trong biểu thức (4) có thể bỏ qua, lúc đó ta có: 
=
m
1i
si
C
 (7) 
==
=
m
1i
li
m
1i
igtp
CtdD
Số hạng thứ nhất của biểu thức (7) giúp 
ta xác định đợc tuổi thọ của máy và xác định 
sản lợng khai thác đến lúc hỏng, còn số 
hạng thứ hai có thể đợc biểu thị nh sau: 
 = d
=
m
1i
li
C
g 
. T
Kpi
 (8) 
trong đó: T
Kpi
 - Là thời gian cần thiết để khắc 
phục hỏng hóc thứ i. 
Đối với máy thuộc nhóm thứ hai này, 
trong thời kỳ khai thác ngoài việc sửa chữa 
theo kế hoạch còn có sửa chữa đột xuất. Do 
vậy, đại lợng C
li
 sẽ đợc phân chia thành hai 
thành phần: 
 C
li
 = C
li
 + C
li 
hay (9) 
(
+=
=
=
m
1i
KpiKpig
m
1i
li
TTdC
)
trong đó: 
C
li
 và T
Kpi
 - Tơng ứng là hao tổn do 
ngừng máy và thời gian ngừng máy để sửa 
chữa theo kế hoạch. 
C
li
 và T
Kpi
 - Tơng ứng là hao tổn do 
ngừng máy và thời gian ngừng máy để sửa 
chữa đột xuất.  
Nh vậy, đối với các loại máy thuộc 
nhóm thứ hai, các chỉ tiêu về độ tin cậy bao 
gồm: Tuổi thọ T
t
, sản lợng khai thác đến lúc 
hỏng T
0
 và thời gian trung bình khắc phục 
hỏng hóc T
kp
. 
c. Nhóm thứ ba: Bao gồm các loại máy 
đợc khai thác đến trạng thái giới hạn ở chế 
độ làm việc gián đoạn, nhng trong đó chu kỳ 
sử dụng thờng vợt quá chu kỳ giãn cách 
làm việc (các loại máy làm đất). Yếu tố đặc 
trng để đánh giá sự ảnh hởng do hỏng hóc 
của các máy nhóm này là những hỏng hóc đột 
xuất và thời gian bắt buộc máy nằm chờ sửa 
chữa. 
Nh vậy, đối với nhóm máy thứ ba thì các 
chỉ tiêu của độ tin cậy bao gồm: Tuổi thọ T
t
, 
sản lợng khai thác đến lúc hỏng T
o
, chi phí 
tổng cộng cho sửa chữa C
S
 và thời gian trung 
bình để khắc phục các hỏng hóc đột xuất. 
III. Kết luận 
Trên cơ sở của phơng pháp luận nêu 
trên, chúng ta thấy rằng để tăng hiệu quả sử 
dụng MXD cần phải tuân thủ một cơ sở khoa 
học cho việc lựa chọn chế độ làm việc của 
máy hợp lý và chế độ phục vụ kỹ thuật phù 
hợp với từng loại máy để làm tăng độ tin cậy 
và giảm chi phí phát sinh. 
Tài liệu tham khảo 
[1]. Nguyễn Đăng Điệm. Sửa chữa máy xây dựng và 
thiết kế xởng. Nhà xuất bản GTVT. Hà Nội, 
2003. 
[2]. Nguyễn Đăng Điệm. Tổ chức tối u công tác 
sửa chữa máy thi công xếp dỡ. Tài liệu giảng 
dạy cao học. Hà Nội, 2004. 
[3]. Romanhuc G.D. Tổ chức khai thác kỹ thuật và 
sửa chữa máy làm đờng. Trờng đại học 
MADI. Matxcơva, 1998 (Bản tiếng Nga). 
[4]. Polianxki C.K. Khai thác kỹ thuật máy trong xây 
dựng. Nhà xuất bản Budivelnhic Kiep, 1984 
(Bản tiếng Nga)