Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG BẢO MẬT TRONG WLAN chương 1_2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.31 KB, 19 trang )

ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG
Đề tài:
BẢO MẬT TRONG WLAN

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ WLAN

Trường More Fragment (phân mảnh thêm)
Trường phân mảnh thêm có chiều dài một bit và được thiết lập giá trị bằng 1
trong tất cả các khung dữ liệu hoặc trong các khung quản lý có một khung phân
đoạn gửi tiếp theo nằm trong một MSDU hoặc MMPDU.
Trường Retry
Có độ dài một bit và được thiết lập gí trị bằng 1 trong tất cả các khung dữ
liệu hoặc khung quản lý nào phát lại. Và thiết lập giá trị bằng 0 trong tất cả các
khung còn lại. Phía thu sẽ sử dụng chỉ thị này để loại bỏ những khung giống nhau.
Trường power management (quản lý nguồn)
Có độ dài một bit và được sử dụng để chỉ thị chế độ quản lý nguồn STA. Giá
trị của trường này không thay đổi trong các khung xuất phát từ một STA trong một
trật tự trao đổi khung.
Giá trị của trường power management là 0 chỉ ra rằng STA ở trạng thái tiết
kiệm năng lượng, giá trị 0 chỉ ra rằng STA sẽ ở chế độ kích hoạt. Trường này luôn
được thiết lập giá trị 0 trong các khung do AP truyền đi.
Trường More Data (thêm dữ liệu)
Có độ dài một bit, thông báo cho STA đang ở chế độ tiết kiệm năng lượng
biết là có một hay nhiều MSDU, MMPDU gửi tới STA đó đang nằm trong bộ đệm
của AP.
Trường WEP
Có độ dài 1 bit. Nó được thiết lập giá trị 1 nếu trường Frame body chứa
thông tin được xử lý bởi thuật toán WEP. Trường WEP chỉ được thiết lập giá trị 1
trong các khung quản lý và khung dữ liệu có phân loại Subtype và Nhận thực.
Trường WEP được thiết lập giá trị 0 trong tất cả các khung còn lại. Nếu bit WEP


có giá trị 1, khi đó trường Frame Body được giải nén theo thuật toán WEP.
Trường Order
Trường Order có độ dài 1 bit và được thiết lập giá trị 1 trong bất kì khung dữ
liệu nào chứa MSDU, hoặc thành phần của MSDU, được truyền ở lớp dịch vụ
Strictly Ordered.
Trường thời gian/ ID
Trường thời gian/ID có độ dài 16 bit. Nội dung của trường này như sau:
 Trong các khung điều khiển có Subtype loại Power Save (PS) – poll,
trường thời gian / ID mang chỉ số nhận dạng liên lạc (AID) của trạm
gửi khung trong 14 bit trọng số thấp nhất (lsb) và 2 bit trọng số cao
nhất (msb) đều được thiết lập giá trị 1. Giá trị của AID nằm trong
khoảng 1 – 2007.
 Trong tất cả các khung khác, trường thời gian/ID chứa giá trị thời gian
được chỉ định cho mỗi loại khung. Đối với các khung được truyền
trong khoảng thời gian contention – free (CEP), trường thời gian/ID
được thiết lập giá trị là 32768.
Bất kỳ khi nào nội dung của trường thời gian/ID cũng có giá trị nhỏ hơn
32768, giá trị của trường được sử dụng để cập nhật vecto phân phối mạng(NAV).
Trường Address
Có 4 loại trường địa chỉ trong khuôn dạng khung MAC. Các trường đó được
sử dụng để chỉ thị BSSID, địa chỉ nguồn, địa chỉ đích, địa chỉ trạm gửi và địa chỉ
trạm nhận. Việc sử dụng của 4 trường Address trong mỗi loại khung được biểu
diễn bằng các chữ viết tắt BSSID, DA, SA, RA và TA, tương ứng với địa chỉ nhận
dạng BSS, địa chỉ đích, địa chỉ nguồn, địa chỉ trạm nhận và địa chỉ trạm phát. Có
thể có khung không chứa một số trường Address.
Việc sử dụng trường Address được qui định bởi vị trí tương đối của các
trường Address (1 - 4 ) trong mào đầu MAC, không phụ thuộc vào loại địa chỉ hiện
tại trong trường đó. Ví dụ, địa chỉ trạm nhận luôn nằm trong trường Address 1
trong các khung nhận được và địa chỉ trạm nhận của các khung CTS và ACK luôn
nằm trong trường Address 2.

Mỗi trường Address chứa một địa chỉ dài 48 bit.
Phân loại địa chỉ
Địa chỉ con MAC là một trong hai loại sau đây:
 Địa chỉ cá nhân: Là địa chỉ liên kết với từng trạm cụ thể trên mạng.
 Địa chỉ nhóm : Là địa chỉ đa đích, liên kết với một hoặc nhiều trạm
trên mạng
Có hai loại địa chỉ nhóm như sau:
1. Địa chỉ nhóm Multicast : Là địa chỉ của một nhóm các trạm liên quan
về mặt logic được kết hợp với nhau bởi qui ước mức cao hơn.
2. Địa chỉ Broadcast: Là một đĩa chỉ đa điểm riêng biệt được định nghĩa
trước mà luôn để chỉ tất cả các trạm trong mạng LAN đang xét. Khi
trường địa chỉ đích có tất cả mang giá trị 1, nó được hiểu là địa chỉ
Broadcast. Nhóm địa chỉ này được định nghĩa trước trong từng môi
trường để tất cả các trạm hoạt động được kết nối với môi trường đó.
Tất cả các trạm đó có thể nhận dạng được địa chỉ Broadcast. Không
nhất thiết một trạm phải có khả năng phát địa chỉ Broadcast.
Không gian địa chỉ cũng được phân tách thành không gian địa chỉ quản lý
cục bộ và không gian địa chỉ quản lý toàn cầu.
Trường BSSID
Trường BSSID có độ dài 48 bit và có khuôn dạng giống như địa chỉ LAN
MAC. Trường này được ấn định duy nhất cho từng BSS. Giá trị của trường này
trong một BSS là địa chỉ MAC của trạm STA thực hiện chức năng điểm truy nhập
AP của BSS.
Giá trị của trường này trong IBSS nằm trong không gian địa chỉ MAC quản
lý cục bộ và được tạo thành từ 46 bit đánh số ngẫu nhiên. Giá trị bit Inđiviual/
Group của trường địa chỉ được thiết lập bằng 0. Giá trị bit Global/ local của trường
địa chỉ được thiết lập bằng 1. Cơ chế này được sử dụng để cung cấp khả năng có
thể xảy ra cao trong việc lựa chọn một BSSID duy nhất.
Nếu trường này có tất cả các bit nhận giá trị 1 thì nó được xem là trường
BSSID Broadcast. Trường BSSID Broadcast chỉ có thể được sử dụng trong trường

BSSID đối với các khung quản lý có trường Subtype là “Yêu cầu kiểm tra”.
Trường địa chỉ đích (DA)
Trường địa chỉ đích (DA) chứa địa chỉ MAC cá nhân hoặc địa chỉ nhóm để
nhận dạng thực thể hoặc các thực thể là trạm nhận cuối cùng của MSDU (hoặc
thành phần của MSDU) chứa trong trường Frame Body.
Trường địa chỉ nguồn (SA)
Trường SA chứa địa chỉ IEEE MAC để nhận dạng thực thể MAC phát
MSDU (hoặc thành phần của MSDU) chứa trong trường Frame Body. Bit
Individual / Group luôn luôn nhận giá trị 0 trong địa chỉ nguồn.
Trường địa chỉ trạm nhận (RA)
Trường RA chứa địa chỉ IEEE MAC cá nhân hoặc địa chỉ nhóm để nhận
dạng các trạm STA trung gian, trong môi trường vô tuyến WM, nhận thông tin
chứa trong trường Frame Body.
Trường địa chỉ trạm phát (TA)
Trường TA chứa địa chỉ IEEE MAC cá nhân để nhận dạng trạm STA phát
MPDU chứa trong trường Frame Body. Bit Individual/ Group luôn nhận giá trị 0
trong trường TA.

Trường Sequence Control
Trường điều khiển trình tự (Sequence Control) có độ dài 16 bit và bao gồm 2
trường con là Fragment Number (Số phân đoạn ) và Sequence Number. Khuôn
dạng của trường điều khiển trình tự được biểu diễn trong Hình 1-13 dưới đây

Số phân đoạn Số trình tự
4 bit 12 bit
Hình 1-13 Trường điều khiển trình tự
Trường Sequence Number - Số trình tự
Trường số trình tự là trường có chiều dài 12 bit dùng để hiển thị số trình tự
của MSDU hoặc MMPDU. Mỗi MSDU hoặc MMPDU do STA truyền đi đều được
ấn định một số trình tự. Các số trình tự được ấn định từ một bộ đệm mod đơn 4096,

bắt đầu từ giá trị 0 và cộng tăng dần thêm 1 cho mỗi MSDU và MMPDU. Mỗi Số
phân đoạn của giá trị 0 và cộng tăng dần thêm 1 cho mỗi MSDU và MMPDU. Mỗi
Số phân đoạn của MSDU và MMPDU đều chứa số trình tự được ấn định. Số trình
tự sẽ không thay đổi giá trị trong tất cả các trường hợp truyền lại MSDU, MMPDU
hoặc các thành phần của chúng.
Trường Fragment Number- số phân đoạn
Có chiều dài 4 bit dùng để hiển thị số phân đoạn của MSDU hoặc MMPDU.
Số phân đoạn có giá tri 0 cho phân đoạn đầu tiên hoặc phân đoạn duy nhất của
MSDU và MMPDU, và số phân đoạn được cộng thêm 1 cho mỗi phân đoạn kế
tiếp. Số phân đoạn được giữ nguyên giá trị khi truyền lại các phân đoạn.
Frame Body
Là trường có chiều dài biến đổi chức năng thông tin chỉ thị cho từng loại
khung (Type) và Subtype riêng biệt.



FCS
Trường FCS là trường có độ dài 32 bit chứa 32 bit CRC. Trường FCS được
tính toán dựa trên tất cả các trường mào đầu MAC và trường Frame Body. Vì vậy
trường này được coi như là một trường tính toán.
Trường FCS sử dụng đa thức sinh bậc 32 dưới đây:
G(x) = x
32
+x
26
+x
23
+x
22
+x

16
+x
12
+x
11
+x
10
+x
8
+x
7
+x
5
+x
4
+x
2
+x+1
1.4.1.3 Chức năng phân lớp MAC
Kiến trúc MAC
Kiến trúc MAC được mô tả trong Hình 1-14, nó cung cấp các dịch vụ của
DCF.
Yêu cầu cho dịch vụ
không canh tranh
Sử dụng cho các dịch vụ
cạnh tranh và cơ sở cho
PCF
MAC
Extent
Chức năng phối hợp phân tán (DCF)

Chức năng phối hợp
điểm (PCF)

Hình 1-14 Mô hình phân lớp MAC
Chức năng phối hợp phân tán (DCF)
Phương thức truy nhập cơ bản của MAC WLAN IEEE 802.11 là DCF được
biết với dưới tên đa truy nhập cảm nhận sóng mang với cơ chế tránh xung đột.
DCF có thể được áp dụng ở tất cả các STA, sử dụng cho cả cấu hình IBSS lẫn cấu
hình mạng hạ tầng.
Khi một STA muốn truyền tín hiệu, nó sẽ nghe môi trường để xác định xem
liệu có một STA khác đang truyền hay không. Nếu môi trường được xác định là
không bận, quá trình chuyển đổi có thể diễn ra. Thuật toán phân tán CSMA/CA bắt
buộc phải có một khe thời gian tối thiểu tồn tại giữa các khung truyền đi liên tục.
Một STA đang truyền phải đảm bảo rằng môi trường đang rỗi trong khoảng thời
gian này trước khi truyền. Nếu môi trường được xác định là bận, STA sẽ chờ cho
kết thúc quá trình truyền hiện tại. Sau khi chờ, hoặc trước khi cố gắng truyền lại
ngay lập tức sau một lần truyền thành công, STA sẽ chọn một khoảng thời gian
ngừng (backoff) ngẫu nhiên và sẽ giảm bộ đếm thời gian ngừng.
Giao thức truy nhập môi trường cơ sở là DCF, nó cho phép chia sẻ phương
tiện tự động giữa các PHY tương thích thông qua sử dụng cơ chế CSMA/CA và
một thời gian ngưng ngẫu nhiên sau một trang thái môi trường bận. Thêm vào đó
tất cả các lưu lượng trực tiếp sử dụng xác nhận (khung ACK) tích cực mà tại đó
việc truyền dẫn lại được lên kế hoạch bởi bên gửi nếu không nhận được ACK nào.
Giao thức CSMA/CA được thiết kế để giảm xác suất xung đột giữa nhiều
STA cùng truy nhập một môi trường, tại thời điểm xung đột có khả năng xảy ra
lớn. Chỉ ngay sau khi phương tiện chuyển sang rỗi là thời điểm mà xác suất xảy ra
xung đột lớn nhất. Điều này xảy ra là do có nhiều STA đang chờ môi trường trở
lại. Đây là tình huống đòi hỏi thủ tục ngưng ngẫu nhiên để giải quyết các xung đột
môi trường.
Phát hiện sóng mang có thể thực hiện bằng cơ chế vật lý hoặc cơ chế ảo.

Cơ chế phát hiện sóng mang ảo đạt được bằng cách phân tán thông tin yêu
cầu giữ trước, thông tin này thông báo về sử dụng sắp tới của môi trường. Trao đổi
các khung RTS và CTS trước khung dữ liệu thực sự là cách để phân tán thông tin
dữ trước môi trường. Các khung RTS và CTS chứa một trường thời gian/ID định
nghĩa khoảng thời gian mà môi trường sẽ được giữ trước để truyền khung giữ liệu
thực và trả về khung ACK. Tất cả các trạm STA nằm trong phạm vi nhận của STA
nguồn (truyền RTS) hoặc STA đích (truyền CTS) sẽ biết được yêu cầu giữ môi
trường . Do đó một STA có thể không phải là đích nhận dữ liệu của STA nguồn
vẫn có thể biết được về sự sưe dụng môi trường trước mắt.
Một cách khác để phân tán thông tin giành trước môi trường là trường thời
gian/ ID trong khung trực tiếp. Trường này đưa ra thời gian mà môi trường sẽ bị
chiếm, hoặc là tới thời điểm kết thúc của ACK tiếp theo, hoặc trong trường hợp
chuỗi phân đoạn là thời điểm kết thúc của ACK tiếp sau phân đoạn kế tiếp.
Việc trao đổi RTS/CTS thực hiện theo kiểu xem xét xung đột nhanh và kiểm
tra đường truyền dẫn. Nếu STA phát RTS không nhận được CTS, STA nguồn có
thể lặp lại qua trình nếu khung dữ liệu dài được truyền đi và không nhận được
ACK.
Một lợi điểm khác nữa của cơ chế RTS/CTS là khi nhiều BSS tận dụng cùng
một kênh xếp chồng. Cơ chế giữ trước môi trường làm việc qua các ranh giới BSA.
Cơ chế RTS/CTS cũng có thể tăng cường khả năng hoạt động trong một điều kiện
đặc thù khi tất cả các STA đều có thể nhận từ AP, nhưng không thể nhận từ các
STA khác trong BSA.
Chức năng phối hợp điểm (PCF)
MAC cũng có thể phối hợp được phương pháp truy nhập tuỳ chọn là PCF,
nó chỉ có thể sử dụng được trên những cấu hình mạng hạ tầng. Phương pháp truy
nhập này sử dụng một bộ phối hợp điểm (PC), nó sẽ hoạt động tại điểm truy nhập
của BSS, để xác định STA nào đang có quyền truyền. Hoạt động về cơ bản giống
với việc thăm dò, trong đó PC đóng vai trò của bộ phận điểu khiển thăm dò. Hoạt
động của PCF có thể yêu cầu phối hợp thêm để cho phép hoạt động hiệu quả trong
trường hợp tại đó có nhiều BSS phối hợp điểm đang hoạt động trên cùng một kênh,

trong không gian vật lý phủ chồng.
PCF sử dụng một cơ chế phát hiện sóng mang ảo được hỗ trợ bởi một cơ chế
ưu tiên truy nhập. PCF sẽ phân tán thông tin trong các khung quản lý Beacon để
thu được quyền điều khiển môi trường bằng vector phân phối mạng (NAV) trong
các STA. Thêm vào đó tất cả các truyền dẫn khung dưới sự điều khiển của PCF có
thể sử dụng không gian liên khung IFS nhỏ hơn không gian IFS cho các khung
được truyền đi thông qua DCF. Việc sử dụng IFS nhỏ hơn có nghĩa là lưu lượng
phối hợp điểm sẽ có quyền ưu tiên truy nhập phương tiện truyền thông lớn hơn các
STA trong chế độ hoạt động BSS gối chồng dưới phương pháp truy nhập DCF.
Ưu tiên truy nhập PCF cung cấp có thể được tận dụng để tạo nên một
phương pháp truy nhập không tranh chấp (CF – Contention - free). PC điều khiển
truyền dẫn khung của các STA để loại bỏ tranh chấp trong một khoảng thời gian
giới hạn.
PCF cung cấp khả năng truyền không xung đột. PC sẽ nằm trong AP. Việc
AP có trở thành PC hay không là tùy chọn. Tất cả cá STA cơ bản phải tuân theo
các nguyên tắc truy nhập môi trường, bởi vì những nguyên tắc này dựa trên DCF
và các trạm STA này đặt vector NAV của chúng tại đầu mỗi CFP. Các đặc tính
hoạt động này của PCF giúp cho tất cả các STA có thể hoạt động một cách phù
hợp cùng với sự hiện diện của một BSS trong đó có một PC đang hoạt động và nếu
được kết hợp với một BSS khác các trạm có thể nhận tất cả các khung được gửi đi
dưới sự điều khiển của PCF. Việc STA trả lời lại một thăm dò không tranh chấp
(CF-poll) nhận được từ một PC là tùy chọn. Một STA mà có thể trả lời lại các CF-
Poll được gọi là trạm CF- Pollable và có thể yêu cầu được thăm dò bởi một PC
tích cực. Các trạm CF – Pollable và PC không sử dụng RTS/CTS trong CFP. Khi
được thăm dò bởi PC, CF – Pollable STA có thể truyền chỉ một MPDU, nó có thể
đến bất cứ đích nào (không chỉ đến PC) và có thể thích hợp cả báo nhận ACK của
một khung nhận được từ PC sử dụng các phân loại khung dữ liệu đặc thù. Nếu
khung dữ liệu sau đó không được báo nhận, CF - Pollable STA sẽ không truyển lại
khung trừ khi nó được thăm dò lại bởi PC, hoặc nó quyết định truyền lại trong
khoảng thời gian tranh chấp CP. Nếu bên nhận của truyền dẫn không tranh chấp

không phải là CF – Pollable, STA này báo nhận truyền dẫn sử dụng các qui tắc báo
nhận DCF thông thường và PC tiếp tục điều khiển môi trường. Một PC có thể chỉ
sử dụng cơ chế truyền khung không tranh chấp để chuyển giao các khung đến các
STA và không bao giờ thăm dò các trạm không phải là CF – Pollable.
Một PC có thể thực hiện thủ tục ngưng khi truyền lại khung không được báo
nhận trong CEP. PC duy trì một danh sách đang thăm dò có thể truyền lại khung
không được báo nhận ở thời điểm kế tiếp khi mà AID tương đương ứng với khung
đó nằm ở vị trí trên cùng trong danh sách thăm dò.
PC có thể truyền lại khung không được báo nhận trong suốt CEP sau một
thời gian PIES.
Khi có hơn một BSS kết hợp điểm đang hoạt động trên cùng một kênh vật lý
PHY trong không gian gối chồng, có khả năng tồn tại xung đột giữa các hoạt động
truyền PCF bởi các PC độc lập.
1.4.2 Phân lớp PHY
1.4.2.1 Các chức năng lớp vật lý
Mô hình tham chiếu giao thức WLAN thể hiện trong Hình 1-10. Hầu hết các
lớp vật lý PHY đều gồm ba thực thể chức năng sau đây :
 Chức năng PMD
 Chức năng hội tụ lớp vật lý
 Chức năng quản lý lớp
Chức năng của hệ thống PMD định nghĩa các đặc tính và phương thức phát
và thu dữ liệu thông qua môi trường truyền thông vô tuyến (WM) giữa hai hay
nhiều STA.
Mỗi phân lớp PMD đòi hỏi một PLCP duy nhất. Nếu phân lớp PMD đã cung
cấp các dịch vụ PHY, chức năng hội tụ lớp vật lý có thể là NULL.
Chức năng hội tụ lớp vật lý là chức năng thích ứng các khả năng của hệ
thống phụ thuộc môi trường vật lý (PMD) với dịch vụ PHY. Chức năng này được
hỗ trợ bởi thủ tục hội tụ lớp vật lý (PLCP), thủ tục này định nghĩa phương thức
sắp xếp các đơn vị dữ liệu giao thức phân lớp MAC (MPDU) IEEE 802.11 vào
trong khuôn dạng khung phù hợp với việc gửi và nhận dữ liệu người dùng và quản

lý thông tin giữa hai hay nhiều STA sử dụng hệ thống PMD liên kết.
Dịch vụ lớp vật lý PHY cung cấp cho thực thể lớp MAC tại mỗi STA thông
qua điểm truy nhập dịch vụ SAP gọi là PHY – SAP, như biểu diễn trong Hình 1-
10.
1.4.2.2 Dịch vụ
Chức năng PHY như được biểu diễn trong Hình1-10 được chia thành 2 phân
lớp : phân lớp PLCP và phân lớp PMD. Chức năng của phân lớp PLCP là cung cấp
cơ chế phát các MPDU giữa hai hay nhiều STA trên phân lớp PMD.
Các tiền tố liên quan đến hoạt động truyền thông giữa phân lớp MAC và
PHY được chia thành hai loại cơ bản :
 Các tiền tố hỗ trợ các hoạt động trao đổi ngang cấp (peer – to - peer)
MAC.
 Các tiền tố dịch vụ có ý nghĩa nội bộ và hỗ trợ trao đổi phân lớp đến
phân lớp (sublayer – to - sublayer).
1.4.2.3 Lớp vật lý trải phổ nhảy tấn FHSS PHY
Phân lớp vật lý FHSS PHY gồm hai chức năng cơ bản sau:
 Chức năng hội tụ lớp vật lý : chức năng này sắp xếp thích ứng các khả
năng của hệ thống phụ thuộc môi trường vật lý (PMD) vào dịch vụ
lớp vật lý PHY. Chức năng này được hỗ trợ bởi thủ tục hội tụ lớp vật
lý (PLCP), thủ tục này định nghĩa phương pháp sắp xếp các đơn vị dữ
liệu giao thức phân lớp MAC(MPDU) vào định dạng khung phù hợp
cho việc gửi và nhận dữ liệu người sử dụng và thông tin quản lý giữa
các STA sử dụng hệ thống PMD kết hợp.
 Chức năng hệ thống PMD định nghĩa các đặc tính và phương pháp
thức truyền phát dữ liệu qua môi trường vô tuyến (WM) giữa hai hay
nhiều STA
 Kiến trúc 2,4GHz FHSS PHY gồm ba thực thể chức năng : chức năng
PMD, chức năng hội tụ lớp vật lý (PLCP) và chức năng quản lý lớp
vật lý(PLME).
PLCP : để phân lớp IEEE802.11 MAC hoạt động phụ thuộc tối thiểu vào

phân lớp PMD, người ta định nghĩa phân lớp hội tụ vật lý. Chức năng này làm đơn
giản việc cung cấp giao diện dịch vụ vật lý tới các dịch vụ lớp MAC.
PLME : PLME thực hiện quản lý các chức năng lớp vật lý kết hợp với các
thực thể quản lý MAC.
PMD : Phân lớp PMD cung cấp giao diện truyền dẫn được sử dụng để gửi và
nhận dữ liệu giữa hai hay nhiều STA.
1.4.2.4 Lớp vật lý trải phổ chuỗi trực tiếp
Hệ thống DSSS cung cấp cho mạng LAN vô tuyến khả năng truyền thông tải
tin ở cả hai tốc độ 1Mb/s và 2Mb/s. Theo các qui tắc của FCC, thì hệ thống DSSS
sẽ cung cấp được khả năng xử lý ít nhất là 10dB. Điều này sẽ được thực hiện bằng
cách nhận tín hiệu băng gốc ở tần số 11Mhz với mã giả ngẫu nhiên PN 11 Chip.
Hệ thống DSSS sử dụng các phương pháp điều chế băng cơ sở DBIT/SK và
DQPSK để cung cấp tốc độ dữ liệu 1Mb/s và 2 Mb/s tương ứng.
Phân lớp DSSS PLCP
Phân lớp này cung cấp các thủ tục trong đó các MPDU được biến đổi thành
các PPDU và ngược lại. Trong suốt quá trình truyền dẫn, MPDU sẽ được gắn với
tiền tố PLCP, và PCP Header để tạo thành PPDU. Tại phía thu, tiền tố PLCP và
PLCP Header được xử lý để trợ giúp việc giải điều chế và phân phối MPDU.
Hình 1-15 biểu diễn khuôn dạng khuxng của PPDU bao gồm cả DSSS tiền
tố PLCP, DSSS PLCP Header và MPDU. Tiền tố PLCP chứa các trường sau đây :
Trường đồng bộ(Sync) và Phân định thời điểm đầu khung (SFD). PLCP Header
chứa các trường : Báo hiệu IEEE 802.11 (Signal). Dịch vụ IEEE 802.11 (Service),
chiều dài (Length) và CCITT CRC – 16.

Hình 1-15 Khuôn dạng khung PLCP
1.4.2.5 Lớp vật lý hồng ngoại
IR PHY sử dụng hồng ngoại trong dải 850nm tới 950 nm cho báo hiệu. Dải
phổ này tương tự dải phổ sử dụng cho các thiết bị khách hàng thông thường như
các bộ điều khiển hồng ngoại từ xa và các thiết bị truyền thông dữ liệu khác, như
các thiết bị liên kết dữ liệu hông ngoại (IrDA).

Tuy nhiên, không giống như các thiết bị hồng ngoại khác, IR PHY không
trực tiếp. Nghĩa là bộ thu và phát không phải để đối diện trực tiếp và không cần
tầm nhìn thẳng rõ ràng. Điều này cho phép xây dựng hệ thống LAN phù hợp.
Một cặp hồng ngoại có khả năng giao tiếp trong một môi trường đặc trưng
khoảng 10m. WLAN cho phép các thiết bị phù hợp có nhiều bộ thu nhạy và cũng
có thể tăng dải hoạt động lên 20m.
IR PHY dựa vào cả năng lượng hồng ngoại phản xạ và năng lượng hồng
ngoại đường ngắm để truyền thông. Việc dựa vào năng lượng phản xạ gọi là sự
phát hồng ngoại khuyếch tán.
IEEE 802.11 chỉ rõ bộ phát và bộ thu được thiết kế thích hợp sẽ hoạt động
tốt trong hầu hết các môi trường không có tầm nhìn thẳng từ bộ phát tới bộ thu.
Tuy nhiên, trong môi trường có ít hoặc không có bề mặt phản xạ và không có tầm
nhìn thẳng, thì hệ thống IR PHY giảm phạm vi hoạt động.
IR PHY chỉ hoạt động trong các môi trường trong nhà. Sự bức xạ hồng
ngoại không thể xuyên qua các bức tường và suy hao đáng kể qua hầu hết các cửa
sổ ngoài.
Phân lớp hội tụ IR PLCP
Thủ tục hôi tụ cung cấp quá trình biến đổi từ MPDU thành PLCPDU và
ngược lại. Trong quá trình truyền, MPDU sẽ kết hợp với tiêu đề PLCP và tiền tố
PLCP để tạo thành PLCPDU. Tại phía thu, tiền tố PLCP được xử lý và các trường
dữ liệu nội bộ cũng được xử lý để hỗ trợ quá trình giải điều chế và phân phát
MPDU (PSDU).
Hình 1-16 chỉ ra định dạng khung cho PLCPDU bao gồm tiền tố PLCP, tiêu
đề PLCP và PSDU. Tiền tố PLCP gồm hai trường : trường đồng bộ (SYNC) và
trường điểm phân cách bắt đầu khung (SFD). Tiêu đề PLCP gồm các trường : tốc
độ dữ liệu (DR), điều chỉnh mức một chiều (DCLA), LENGTH, kiểm tra CRC.


57-73 slot 4 slot 3 slot 32 slot 16bit 16bit độ dài biến
đổi


Hình 1-16 : Khuôn dạng khung PLCP
Phân lớp IR PMD
Phân lớp IR PMD không định nghĩa các điểm truy nhập SAP. Cơ chế liên
lạc giữa hai phân lớp PLCP và PMD, cũng như sự khác biệt giữa hai phân lớp này,
là phụ thuộc vào các nhà sản xuất. Cụ thể là, có thể thiết kế và sản xuất, theo một
cách chuẩn, một phân lớp mà có cả chức năng PLCP và PMD, chỉ đưa ra PHY-
SAP.
Tiền tố PLCP
Tiêu đề PLCP PSDU
DR DCLA LENGTH SFD
CRC
SYNC
Các đặc tính hoạt động của IR PMD gồm : Điều chế và các tốc độ dữ liệu,
Phân chia octet và thủ tục tạo tín hiệu PPM
Phân lớp PLME : thực hiện quản lý các chức năng của lớp PHY kết hợp với
thực thể quản lý lớp MAC.
1.4.2.6 Lớp vật lý ghép kênh theo tần số trực giao
Hệ thống OFDM cung cấp LAN vô tuyến cung cấp với tốc độ truyền dữ liệu
là 6,9,12,18,24,36,48 và 54 Mb/s. Khả năng hỗ trợ truyền và nhận dữ liệu với tốc
độ 6, 12 và 24 Mb/s là bắt buộc. Hệ thống sử dụng 52 sóng mang phụ được điều
chế sử dụng khoá dịch pha nhị phân hoặc khoá dịch pha cầu phương
(BIT/SK/QPSK), điều chế biên độ cầu phương 16 hoặc 64. Sau này sử dụng thêm
mã sửa sai (mã xoắn) với tốc độ mã hoá 1/2, 2/3, hoặc 3/4.
Lớp OFDM PHY gồm hai chức năng giao thức sau:
Chức năng hôi tụ PHY, là chức năng thích ứng các khả năng của hệ thống
phụ thuộc môi trường vật lý (PMD) cho các dịch vụ PHY. Chức năng này được hỗ
trợ bằng thủ tục hội tụ lớp vật lý, đó là thủ tục xác định phương pháp chuyển đổi
khối dữ liệu dịch vụ phân lớp PHY (PSDU) IEEE802.11 thành dạng khung phù
hợp cho việc gửi, nhận dữ liệu và thông tin quản lý giữa hai trạm sử dụng hệ thống

PMD kết hợp.
Một hệ thống PMD có chức năng xác định đặc tính và phương pháp phát và
nhận dữ liệu thông qua một thiết bị vô tuyến giữa hai hay nhiều trạm có sử dụng hệ
thống OFDM.



Phân lớp OFDM PLCP
Mào đầu PLCP
RATE
4 bit
Dự phòng
1 bit
LENGTH
12bit
Bit chẵn lẻ
1 bit
Đuôi
6 bit
SERVICE
16 bit
PSDU
Đuôi
16bit
Các bit
đệm
Mã hóa/OFDM
(BIT/SK, r=1/2)
Mã hóa/OFDM
(RATE được chỉ thị trong SIGNAL)

Mở đầu PLCP
12 kí tự
SIGNAL
Một kí tự OFDM
OFDM
Số các ký tự OFDM

Hình 1-17 : Khuôn dạng PPDU
Khuôn dạng khung PPDU bao gồm phần đầu khung OFDM PLCP, mào đầu
OFDM PLCP, PSDU, các bit Đuôi (Tail) và các bit đệm (Pad). Mào đầu PLCP bao
gồm các trường sau : LENGTH, RATE, bit dự phòng , bit chẵn lẻ và trường
SERVICE. Theo quan điểm điều chế, LENGTH, RATE, bit dự phòng và bit chẵn
lẻ (có 6 bit Đuôi bằng 0 cuối cùng) tạo thành một tín hiệu OFDM đơn riêng biệt,
được gọi là SIGNAL, được phát với điều chế BIT/SK và tốc độ mã hoá R=1/2.
Trường SERVICE của mào đầu PLCP và PSDU (có 6 bit đuôi bằng 0 và các bit
đệm), ký hiệu là DATA, được phát với tốc độ chỉ thị trong trường RATE và tạo
thành các tín hiệu OFDM phức. Bit đuôi (Tail) trong tín hiệu SIGNAL cho phép
giả mã các trường RATE và LENGTH được yêu cầu để giải mã phần DATA của
gói. Ngoài ra, cơ chế CCA có thể được cải thiện bằng cách dự báo khoảng thời
gian một gói tin nhờ thông tin từ nội dung của các trường RATE và LENGTH,
thậm chí ngay cả khi các tốc độ dữ liệu không được trạm hỗ trợ.
1.5 Tổng kết
Sự ra đời của các cầu nối WLAN đã đem lại nhiều lợi ích về khả năng di
động và khai thác mạng linh hoạt. Với mạng WLAN, người dùng có thể truy cập
các thông tin dùng chung mà không cần tìm chỗ cắm thiết bị và các nhà quản lý
mạng có thể thiết lập hoặc làm tăng thêm mạng lưới mà không cần lắp đặt hoặc di
chuyển hệ thống dây. WLAN còn cho năng suất lưu lượng tăng, sự thuận tiện, lợi
thế về chi phí so với các hệ thống mạng hữu tuyến truyền thống. Mạng WLAN có
các ưu điểm sau:
 Tính di động làm tăng hiệu quả và dịch vụ: Các hệ thống WLAN di

động có thể cung cấp cho những người dùng LAN khả năng truy cập
thông tin thời gian thực ở mọi nơi trong vùng hoạt động của hệ thống
như ở các khu trung tâm, khuôn viên các trường đại học, các phòng
chờ của sân bay, nhà ga, các khách sạn lớn Khách hàng có thể di
chuyển giữa các vùng vật lý trong LAN mà không bị mất kết nối. Tính
di động này làm tăng năng suất khi hoạt động ở môi trường đa người
sử dụng và tăng hiệu quả các dịch vụ mà mạng LAN hữu tuyến không
thể cung cấp được.
 Đơn giản và nhanh chóng trong lắp đặt: Việc lắp đặt một hệ thống
WLAN nhanh và đơn giản, không cần kéo cáp qua tường và trần nhà,
thời gian lắp đặt ngắn cho phép khả năng linh hoạt khi định lại cấu
hình hoặc thêm vào các nút mạng, đặc biệt thích hợp cho trường hợp
mạng cần thiết lập nhanh hoặc cho nhu cầu sử dụng mạng tạm thời
(các triển lãm, các địa điểm làm việc khẩn cấp…).
 Giảm giá thành khi vận hành: Mặc dù đầu tư ban đầu cho phần cứng
của WLAN có thể cao hơn so với LAN nhưng tổng chi phí lắp đặt và
vận hành trong cả chu kỳ sống lại thấp hơn nhiều. Lợi ích về chi phí
dài hạn là lớn nhất trong các môi trường linh hoạt yêu cầu việc thay
đổi, di chuyển, thêm các nút mạng thường xuyên.
 Khả năng nâng cấp: Hệ thống WLAN có thể được định hình theo một
số cấu hình để đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng và lắp đặt cụ thể.
Các cấu hình có thể dễ dàng thay đổi và đa dạng từ các mạng ngang
cấp thích hợp với số lượng người dùng nhỏ đến các mạng cơ sở đầy
đủ với hàng ngàn người dùng cho phép chuyển vùng trong một khu
vực rộng.
Với các ưu điểm và lợi ích như trên mạng WLAN và các thiết bị WLAN sẽ
tăng lên và được sử dụng rộng rãi sau khi các tiêu chuẩn cho WLAN được hoàn
thành.
Tuy nhiên WLAN cũng tồn tại những nhược điểm và khó khăn rất lớn trong
quá trình thực hiện triển khai mạng.

Có hai loại công nghệ chính để xây dựng WLAN là công nghệ vô tuyến và
công nghệ hồng ngoại. Tuy nhiên, các nhà sản xuất sử dụng một trong hai công
nghệ này đều gặp phải những khó khăn khi triển khai một giải pháp WLAN. Các
giao thức đa truy nhập cho phép các thiết bị chia sẻ phương tiện như Ethernet đã
được hình thành và hiểu rõ. Nhưng bản chất của phương tiện vô tuyến khiến cho
các phương pháp truyền thống để chia sẻ một kết nối khó khăn hơn rất nhiều.
Việc phát hiện xung đột gây ra rất nhiều vấn đề trong hoạt động mạng, đặc
biệt là với các mạng vô tuyến. Xung đột xảy ra khi hai hoặc nhiều nút mạng đang
dùng chung một phương tiện truyền thông cùng phát dữ liệu tại một thời điểm, hai
tín hiệu sẽ bị sai lẫn nhau và dữ liệu thu được vô nghĩa hay không thích hợp. Đây
luôn là một vấn đề đối với các mạng máy tính và ngay cả giao thức đơn giản nhất
cũng không khắc phục được vấn đề này. Các giao thức phức tạp hơn thường kiểm
tra kênh trước khi phát dữ liệu. Việc này rất đơn giản với Ethernet vì nó chỉ liên
quan đến việc kiểm tra cường độ điện áp trên đường dây trước khi phát. Tuy nhiên
quá trình khó hơn nhiều đối với các hệ thống vô tuyến. Phải mất ít nhất 30 đến 50s
để xác định kênh rỗi hay bận, khoảng thời gian này cũng gần bằng thời gian cần
thiết để truyền một gói tin.
Một số vấn đề nữa tồn tại cùng với việc phát hiện xung đột là vấn đề thiết bị
đầu cuối bị che khuất. Trong các mạng dùng chung phương tiện truyền thống, nếu
nút A có thể nghe được nút B và nút B có thể nghe thấy nút C thì nút A có thể nghe
thấy nút C. Nhưng với môi trường vô tuyến thì đây không phải là giả thiết luôn
đúng. Các vật cản và khoảng cách giữa A và C có thể khiến nút C bị che khuất đối
với A bởi việc phát hiện va chạm khi đang phát tới B, làm mạng kém hiệu tin cậy
hơn .
Giải pháp cho vấn đề này bao gồm việc gửi một gói tin yêu cầu gửi RTS cho
một người nhận đã dự định trước để nhắc nó gửi một gói tin xoá để gửi CTS. Quá
trình này sẽ thông báo cho các trạm gần đó biết số liệu sắp được gửi đi, để các nút
này không phát và gây ra va chạm. Trong gói tin RTS và CTS đều chứa độ dài số
liệu sắp gửi nên các trạm khác nghe được một trong hai gói tin này đều biết việc
truyền dẫn sẽ diễn ra bao lâu và khi nào các trạm này có thể bắt đầu gửi các bản tin

của chúng. Cảm ứng sóng mang được dùng để giúp ngăn chặn việc các trạm phát
các gói RTS trong cùng thời gian.

×