Mdl2000 = 2.02225.827 = 0,078
Mdl2001 = 2.10027.262 = 0,077
Ta thấy, với một đồng vốn lưu động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng
doanh thuvà 0,075 đồng lợi nhuận. Năm 2000, thu được 7,18 đồng doanh thu và
0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2001 thu được 10,5 đồng doanh thu và 0,077 đồng
lợi nhuận.
Mức doanh lợi của vốn lưu động (mức sinh lợi của vốn lưu động): Phản ánh một
đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Với một đồng vốn lưu
động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng doanh thu và 0,075 đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2000 là 0,078 tức là 1 đồng vốn lưu động
Công ty bỏ ra thu được 0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2001 mức sinh lợi là 0,077
như vậy giảm 0,001 đồng lợi nhuận trên 1 đồng vốn bỏ ra so với năm 2000 tức là
giảm 1,3%.
Qua đó có thể đưa ra nhận xét tuy năm 2001 doanh thu trên một đồng vốn lưu
động của Công ty là rất cao (cao hơn nhiều so với năm 1999 và năm 2000) nhưng
lợi nhuận thì lại thấp hơn năm 2000, điều đó chứng tỏ tuy Công ty sử dụng đồng
vốn lưu động có hiệu quả hơn nhưng Công ty quản lý các khoản chi phí không
hợp lý. Đó cũng là do các nguyên nhân khách quan tác động như do sự biến động
của thị trường trong khu vực và thế giới, hơn nữa hoạt động kinh doanh chính
của Công ty là xuất nhập khẩu nên chi phí vận chuyển và bán hàng là rất lớn, mặt
khác do bạn hàng nợ nhiều, hàng hóa tồn kho lớn nên gây ra sức sinh lợi bé hơn.
2.3.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các quá trình tái sản xuất (dự trữ- sản xuất- tiêu thụ). Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc
độ lưu chuyển của vốn lưu động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
2.3.2.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động (n).
Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình
quân
n1999 = 107.67926.627 = 4,04 (vòng)
n2000 = 185.37225.827 = 7,18 (vòng)
n2001 = 286.38027.262 = 10,5 (vòng)
2.3.2.2.2. Thời gian của một vòng lưu chuyển (T).
T = Thời gian theo lịch trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
T1999 = = 89,1 (ngày)
T2000 = = 50,14 ( ngày)
T2001 = = 34,28 (ngày)
2.3.2.2.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HSĐN).
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu
thuần
HSĐN1999 = 26.627107.679 = 0,25
HSĐN2000 = 25.827185.372 = 0,139
HSĐN2001 = 27.262286.380 = 0,095
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Ta có bảng tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển.
Bảng 8 : Bảng tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị qua 3 năm 1999- 2001.
Hệ số luân chuyển Vòng 4,04 7,18 10,5 3,14 3,32
Thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 89,1 50,14 34,28 - 38,96 -
15,86
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Đồng 0,25 0,139 0,095 -0,111 - 0,044
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001
Kết quả cho thấy, năm 1999, số vòng quay của vốn lưu động là 4,04 vòng. So
với năm 1999, năm 2000 số vòng quay là 7,18 tăng thêm 3,14 vòng nên thời
gian 1 vòng quay giảm được 38,96 ngày và hệ số đảm nhiệm của một đồng vốn
lưu động giảm thêm 0,111. Năm 2001, số vòng quay là 10,5 tăng thêm 3,32 vòng
so với năm 2000 và tăng 6,46 vòng so với năm 1999, thời gian một vòng giảm
15,86 ngày và hệ số đảm nhiệm 1 đồng vốn lưu động giảm 0,044 đồng. Chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm 2001 tốt hơn năm 1999, 2000. Tuy nhiên
sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2001 nhỏ hơn năm 2000. Nguyên nhân là mặc
dù số vòng quay của năm 2001 cao nhưng do tổng chi phí qúa cao, bạn hàng nợ
nhiều, hàng hóa tồn kho gây ứ đọng vốn làm giảm sức sinh lợi.
Thời gian 1 vòng luân chuyển của năm 1999 là 89,1 ngày tức là để vốn lưu động
quay được 1 vòng mất 89,1 ngày, năm 2000 là 50,14 ngày tức là để vốn lưu động
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
quay được 1vòng mất 51 ngày, còn của năm 2001 là 34,28 ngày giảm 15,86 ngày
so với năm 2000 cho thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của năm 2001 nhanh
hơn. Tuy nhiên, để việc sử dụng vốn lưu động có hiệu qủa hơn Công ty cần đẩy
nhanh mức tiêu thụ hàng hóa, cần tổ chức công tác thanh quyết toán một cách tốt
hơn, giảm chi phí để thu được mức sinh lợi cao hơn.
Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của Công ty qua các năm tăng lên chứng tỏ việc
sử dụng vốn lưu động của Công ty là rất có hiệu quả. Vì việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động sẽ làm giảm thời gian của một vòng quay vốn, tiết kiệm
được vốn, tăng doanh số từ đó tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận. Vì xuất phát từ
công thức:
Tổng doanh thu thuần = VLĐbq * Hệ số luân chuyển.
Ta thấy vốn lưu động của Công ty tăng không đáng kể, nếu hệ số luân chuyển
tăng sẽ tăng được tổng số doanh thu thuần. Vậy, việc tăng hệ số luân chuyển hay
số vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sử dụng có
hiệu quả vốn lưu động và là một trong những biện pháp cho Công ty nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố:
Số ngày một vòng luân chuyển năm 2001 so năm 2000 giảm 15,86 ngày
+ Do số vốn lưu động bình quân thay đổi.
Thời gian 1 vòng luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích Số vòng luân chuyển
= Thời gian kỳ phân tích * VLĐbq Tổng doanh thu thuần
ảnh hưởng của số vốn lưu động bình quân đến số ngày là: (ngày)
Do tổng số chu chuyển thay đổi ảnh hưởng đến số ngày: (ngày)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tổng cộng : 2,78 + (-18,64) = - 15,86 (ngày)
Như vậy, do số vốn lưu động tăng đã làm tăng thời gian 1 vòng luân chuyển
thêm 2,78 ngày. Tuy nhiên, do số doanh thu thuần tăng đã làm giảm thời gian 1
vòng chu chuyển là 18,64 ngày. Việc tăng tốc độ chu chuyển do tăng doanh thu
thuần đã giúp Công ty trong những năm qua tiết kiệm được một lượng vốn đáng
kể. Cụ thể, số vốn lưu động tiết kiệm được của Công ty trong năm 2000 là:
Kkh - Kbc
B = * Obqkh
Kbc
Trong đó: B : Số vốn lưu động tiết kiệm được
Kkh : Số vòng quay kỳ kế hoạch
Kbc: Số vòng quay kỳ báo cáo
Obqkh: Số dư bình quân kỳ kế hoạch.
B2000 = (triệu đồng)
B2001 = (triệu đồng)
Qua phân tích trên cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của Công ty Xây Lắp và
Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là khá hiệu quả. Việc tăng được tốc độ luân chuyển
đã giúp Công ty giảm bớt được sự căng thẳng về vốn, tăng doanh thu và tiết kiệm
được một lượng vốn lưu động để có thể dùng vào hoạt động kinh doanh.
Chương III- Một số khiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài
chính của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.
1. Một số kiến nghị với nhà nước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Kể từ khi đổi mới mở cửa, hệ thống chính sách và luật kinh doanh đã
được Nhà nước cho sửa đổi bổ xung nhiều lần để phù hợp với thực tế sản xuất
kinh doanh trong thời kỳ mới. Tuy nhiên trong đó vẫn còn nhiều tồn tại gây khó
khăn cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cân cần
nghiên cứu để sửa đổi:
- Đề nghị Bộ tài chính nghiên cứu thống nhất thu thuế VAT theo phương pháp
khấu trừ, tránh các loại hoá đơn thường khó quản lý. Đồng thời nên thu thuế
VAT theo địa bàn kinh doanh đối với các dự án do ngân sách cấp vốn thì thu
luôn thuế theo dự toán công trình vừa không thất thoát vừa tiện cho cơ sở sản
xuất không phải đăng ký thuế ở các địa phương xa trụ sở làm việc của công ty.
Còn thuế đầu vào và phần chênh lệch do cục thuế sở tại nơi đơn vị đặt trụ sở
quyết toán.
- Thánh toán vốn xây dựng cơ bản kịp thời, tránh nợ đọng lâu.
- Nhà nước cần khuyến khích thoả đáng thông qua tái đầu tư đối với các đơn vị
làm ăn có lãi, đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước để các công ty này mở
rộng sản xuất và phát triển.
- Nhà nước cần coi trọng và khuyến khích sự phát triển của các tổ chức tư vấn
đầu tư công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các công ty có nhu cầu thi
mua được công nghệ mới và phù hợp tránh tình trạng mua phải công nghệ lạc
hậu gây thiệt hại cho công ty và cho cả nền kinh tế quốc dân.
- Cải cách các thủ tục hành chính, cắt bỏ những thủ tục phiền hà cho Doanh
nghiệp xung quanh việc nộp thuế, vay vốn tiến tới "một cửa một dấu" sao cho
tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho các Doanh nghiệp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Nới lỏng điều kiện vay vốn trung và dài hạn đối với các công ty vừa và nhỏ, tạo
điều kiện cho các công ty này phát triển. Hiện nay phần vốn đối ứng mà chủ đầu
tư phải có theo qui định của ngân hàng ít nhất là 40%/tổng dự toán của dự án.
Trong khi đó các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta phần vốn tự có thường rất
nhỏ so với qui mô hoạt động. Vì vậy rất nhiều Doanh nghiệp có phương án sử
dụng vốn khả thi mà hiệu quả song vì thiếu tài sản thế chấp đã bị Ngân hàng từ
chối thẳng thừng.
- Hoàn thiện hoạt động của thị trường chứng khoán để đó thật sự là nơi các
Doanh nghiệp có thể kinh doanh kiếm lời.
- Cho phép công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn của cán bộ công nhân
viên trong công ty, của người dân và của các Doanh nghiệp khác để đổi mới công
nghệ.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngày một cách đầy đủ và tiên tiến nhằm
làm cơ sở so sánh với các chỉ tiêu phân tích tài chính để đưa ra được những giải
pháp đúng đắn hợp lý.
2. Một số kiến nghị và giải pháp đối với hoạt động tài chính của công ty.
2.1. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ nhất, Tăng cường công tác quản lý nội bộ bằng các qui chế và qui định cụ
thể hơn, xây dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế sản
xuất.
Thứ hai, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, nội
dung đào tạo đi sâu vào thực tế sản xuất của công ty. Đối với cán bộ chủ chốt thì
đưa đi học về quản lý ở các trung tâm đào tạo của nhà nước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thứ ba, tăng cường khâu bán hàng tiếp thị: Công ty cần chủ động trong việc
tham gia đấu thầu để có được các công trình lớn vừa tăng doanh thu vừa có thêm
việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động.
Kế hoạch giai đoạn năm 2000 – 2005 của công ty là tăng cường vốn sản xuất
kinh doanh đầu tư cho công nghệ sản xuất mới hiện đại đuổi kịp với sự phát triển
công nghệ trong khu vực ASEAN. Giai đoạn năm 2000 –2005 công ty sẽ thực
hiện giá trị sản lượng với mức tăng trưởng hàng năm từ 10-20% và chấp hành
nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.2. Kiến nghị về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công ty.
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của Xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị
ở phần II, có thể thấy rằng mặc dù đã có những cố gắng và nỗ lực không ngừng
nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn
chế trong chính sách quản lý tài chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty. Từ đó em xin được đưa ra
một số ý kiến về các giải pháp tăng cường năng lực tài chính của công ty như
sau:
2.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất
định là khác nhau, song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi ích
của chủ sở hữu - tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi
mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng- thiết lập được một cơ cấu tài
chính tối ưu sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro tài chính của công ty là nhỏ và công ty
sẽ thoát khỏi nguy cơ phá sản.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Với cơ cấu vốn của Công ty như đã phân tích ở phần II là quá bất hợp lý: TSLĐ
chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với TSCĐ (60,3% so với 17.978%) nên cần
cân đối lại. đồng thời trang thiết bị máy móc của công ty cần được đầu tư đổi mới
trong thời gian tới. Để thực hiện được điều này, Công ty cần huy động một lượng
lớn vốn trung và dài hạn. Trong khi đó các chủ nợ thường xem xét hiệu quả kinh
doanh và cơ cấu tài chính của Công ty để quyết định có cho vay vốn hay không.
(Hiện tại theo số liệu thống kê năm 2001, tổng nguồn vốn của công ty là 145.522
triệu thì tương ứng đã có tới 98.408 triệu nợ phải trả.) Vì vậy, muốn có vốn để
đầu tư đổi mới công nghệ trong những năm tới, ngay từ bây giờ Công ty cần phải
thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm làm cho cơ cấu vốn của công ty hợp lý
hơn.
Theo em, cơ cấu vốn phải đáp ứng được yêu cầu của chính sách tài trợ mà Công
ty đã lựa chọn, mà như hiện nay, chính sách tài trợ của công ty thuộc dạng chính
sách tài trợ mạo hiểm: Tức là nguồn vốn ngắn hạn tham gia tài trợ cho các TSLĐ
thường xuyên, thậm chí cho cả TSCĐ. Chính sách này rất dễ đẩy công ty vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, mà trước hết là khả năng thanh toán nhanh.
Nó có thể được áp dụng đối với các công ty được nhà cung cấp cho chịu với kỳ
hạn dài và số lượng lớn. Nhưng chính vì thế, đối với công ty lại khó có thể áp
dụng chính sách bán chịu, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nói chung.
Với chính sách tài trợ như vậy, cộng với khoản nợ dài hạn của công ty thấp
(23.832triệu so với 65.027triệu nợ ngắn hạn) công ty nên dựa vào đó để xác định
nhu cầu về vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được
diễn ra một cách bình thường. Cụ thể là công ty cần xác định xem mình cần bao
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhiêu vốn đầu tư, bao nhiêu vốn để hoạt động và thời gian sử dụng các nguồn
vốn này trong bao lâu, chi phí huy động và sử dụng vốn như thế nào để từ đó
cân đối lại lượng nợ dài hạn làm một trong giải pháp huy động vốn khiến cơ cấu
vốn và chính sách tài trợ của công ty được vững chắc hơn.
Cũng theo phân tích, năm 2001, Tổng số tài sản của công ty tăng đáng kể so với
năm 2000 (96.696triệu >145.522triệu) nhưng tỷ suất lợi nhuận lại giảm, mà
nguyên nhân chính do chi phí tăng quá cao tương ứng.
Vì vậy, công ty có thể áp dụng chính sách huy động vốn sau:
- Chính sách huy động tập trung nguồn: Tức là công ty sẽ chỉ tập trung vào một
hay một số ít nguồn. Chính sách này có ưu điểm là chi phí huy động có thể giảm
song nó có nhược điểm là làm cho công ty phụ thuộc hơn vào một chủ nợ nào đó.
Để tránh tình trạng bị phụ thuộc vào một chủ nợ khi áp dụng chính sách này,
Trước hết, công ty cần xác định khả năng huy động vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Sử dụng linh hoạt tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập
nhưng chưa sử dụng đến.
- Vốn NSNN và các nguồn vốn có nguồn gốc NSNN như các khoản Nhà nước
trực tiếp cung cấp hay các khoản đáng ra công ty phải nộp cho Nhà nước nhưng
được giữ lại để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận để lại công ty: Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty
sau mỗi kỳ kinh doanh có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi nào
công ty làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn này còn khi làm ăn
thua lỗ thì không những không bổ sung được mà còn làm giảm nguồn vốn này,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để tăng lợi nhuận để lại,công ty cần tăng mọi nguồn thu và giảm thiểu các chi
phí không cần thiết.
Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu là một con số còn quá khiêm tốn so với lượng
vốn mà công ty cần được đáp ứng (47.114triệu/145.522triệu). Vì vậy công ty
phải huy động từ các nguồn khác như:
Nguồn lợi tích luỹ: Là các khoản phải trả khác nhưng chưa đến hạn thanh toán
như nợ lương CBCNV, nợ thuế, phải trả các đơn vị nội bộ, đây là hình thức tài
trợ " miễn phí" vì công ty sử dụng mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán.
Tuy nhiên, phạm vi ứng dụng các khoản nợ là có giới hạn bởi lẽ công ty chỉ có
thể trì hoãn nộp thuế trong một thời hạn nhất định, còn nếu chậm trễ trả lương
cho công nhân sẽ làm suy giảm tinh thần làm việc của họ. Các khoản nợ tích luỹ
là nguồn tài trợ tự động, phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của công ty tại từng
thời điểm. Chúng tự phát thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của công
ty: khi công ty thu hẹp sản xuất, các khoản này sẽ giảm theo, ngược lại chúng sẽ
tự động tăng lên khi sản xuất mở rộng.
Như vậy để tận dụng và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ này thì việc mở rộng sản
xuất, đầu tư đúng hướng, tiết kiệm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường là
giải pháp tối ưu nhất.
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Mua chịu là một hình thức đã rất phổ biến
trong môi trường kinh doanh hiện nay. Một công ty nhỏ có thể không đủ tiêu
chuẩn vay ngân hàng nhưng vẫn có thể mua chịu được. Để tận dụng tốt nguồn tài
trợ này, công ty cần chú ý mua chịu của các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính
mạnh vì họ mới đủ khả năng bán chịu với thời hạn dài cho các DN nhỏ khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngoài ra, công ty cần tận dụng tối đa thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết
khấu, công ty nên thanh toán vào ngày cuối cùng của thời hạn chiết khấu. Còn
nếu không đủ khả năng thì nên để đến ngày hết hạn hoá đơn mới thanh toán là có
lợi nhất. Công ty cũng nên tránh việc trì hoãn thanh toán các khoản tièn mua trả
chậm vượt quá thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể gây ra những tác động tiêu
cực như làm tổn hại đến uy tín, vị thế và các mối quan hệ của công ty, hơn thế
nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao, thậm trí còn cao hơn cả
lãi suất vay ngắn hạn.
Nguồn vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng: Ngân hàng có vai trò rất quan trọng
việc bổ sung vốn kịp thời cho các DN. Thực tế trong ba năm qua công ty đã rất
thành công trong việc huy động các khoản nợ ngắn hạn song vẫn rất ít lần vay
vốn trung và dài hạn để sử dụng. Hiện nay các khoản vay ngắn hạn của công ty
đã quá dư thừa, hơn nữa các khoản vay ngắn hạn thường có thời gian đáo hạn
ngắn nên việc gia tăng nguồn tài trợ này dễ dẫn đến tình trạng các món nợ đến
hạn chồng chất lên nhau trong tương lai không xa. Trong khi đó, công ty đang
cần những nguồn tài trợ có thời gian dài để đầu tư cho TSCĐ. Vì vậy công ty
nên giảm nợ ngắn hạn, thay bằng nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải
chịu chi phí lớn hơn nên có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty
nhưng xét về mục tiêu lâu dài thì điều đó là cần thiết. Ưu điểm của các khoản vay
dài hạn là những giao dịch vay mượn này tương đối linh hoạt, người cho vay có
thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng tiền thu nhập của người vay, cũng như
bản thân công ty cũng có thời gian để thực hiện kế hoạch trả dần tiền vay ngắn
hạn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong thời gian tới để huy động được nguồn tài trợ này nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn dài hạn của công ty, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán, lựa chọn,
thiết lập được các phương án kinh doanh cũng như phương án đầu tư có tính khả
thi cao. Đồng thời phải lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp lý để sản xuất sao
cho công ty vừa đảm bảo được chi phí sản xuất cộng thêm lãi suất ngân hàng mà
vẫn có lãi.
Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt được các biện pháp nêu trên thì chắc chắn
rằng nợ ngắn hạn sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công ty sẽ có điều kiện
vay vốn trung và dài hạn đồng thời có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn
ngắn hạn và dài hạn nhằm đem lại lợi ích thiết thực, sản phẩm có khả năng tiêu
thụ tốt, quá trình sản xuất diễn ra liên tục từ đó đảm bảo vốn luân chuyển đều
đặn, tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Tuy nhiên, đòi hỏi đặt ra ở đây dó là:
- Công ty phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín
dụng để được vay vốn trung và dài hạn.
- Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn hạn
tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt động và kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư cho TSCĐ cần
thiết và dự án đầu tư là khả thi.
- Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn không quá lớn so với vốn ngắn hạn,
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Quản lý dự trữ và quay vòng vốn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ở Công ty, Mặc dù thị trường hàng hoá khá ổn định không có những biến động
lớn do là thị trường thiết bị xây dựng và công ty cũng đã thường xuyên theo dõi,
phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động dự trữ, nhưng công tác dự trữ vẫn chưa
phát huy được hiệu quả cần thiết như đúng nhu cầu thị trường, đúng thời điểm.
Vì vậy vấn đề đặt ra là phải có giải pháp nhằm quản lý hoạt động dự trữ sao cho
hợp lý nhất. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ được nâng lên hay số
vòng quay vốn tăng.
Để giải quyết vấn đề quản lý dự trữ, lý thuyết quản trị hiện đại đã đề cập đến mô
hình thuật toán dự trữ, mô hình cung ứng đúng thời diểm song có lẽ, mô hình
quản lý dự trữ có lựa chọn A, B, C là đặc biệt có ý nghĩa với thực trạng quản lý ở
công ty hiện nay, bởi trước hết nó dễ thực hiện, dễ phổ biến, đồng thời từng bước
đưa quản lý dự trữ theo hướng hiện đại.
áp dụng mô hình quản lý dự trữ hàng hoá có lựa chọn A-B-C: các loại hàng hoá
dự trữ dược phân thành 3 nhóm a, b, c theo hai tiêu thức: giá trị hàng hoá sử dụng
hàng năm và số loại hàng hoá.
Nhóm A: gồm những hàng hoá có giá trị từ 70- 80%, số chủng loại từ 15- 20%
so với tổng số hàng hoá dự trữ.
Nhóm B: giá trị hàng hoá từ 15- 25%, chủng loại từ 25- 30%.
Nhóm C: giá trị hàng hoá khoảng 5%, chủng loại chiếm từ 45- 55%.
Căn cứ vào hoạt động và tính chất thị trường cung ứng, công ty sẽ có kế hoạch
dự trữ đối với từng nhóm, từng loại hàng hoá và sử dụng vốn lưu động.
Từ việc phân nhóm hàng hoá kết hợp với việc phân tích tình hình cung ứng và dự
trữ, có thể đề ra các chính sách cụ thể đối với từng nhóm và từng loại hàng hoá.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Từ đó đưa ra các chính sách sử dụng vốn lưu động căn cứ vào hoạt động và tính
chất thị trường cung ứng.
Giả sử theo phân tích, máy xúc đào gầu sấp, có giá trị ổn định, nhà cung cấp đã
quen biết, thời gian cung ứng dài hạn, dự trữ yêu cầu kỹ thuật đơn giản thì cần
tận dụng chính sách tín dụng giao hàng trên cơ sở do cấp phòng quản lý. Nhờ sử
dụng chính sách tín dụng giao hàng nên Công ty còn có thể chiếm dụng dược
một khoản vốn của nhà cung ứng để sử dụng trong một thời gian nhất định.
Khi Công ty thực hiện chính sách này có nghĩa là tài sản lưu động của Công ty
cũng giảm đi một lượng tuơng tự.
2.2.3. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu.
Như ở chương II đã phân tích: Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các loại máy móc xây dựng là chủ yếu,
khách hàng có nhu cầu sản phẩm dịch vụ của công ty thường sử dụng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn của các tổ chức tài trợ. Mà nguồn vốn này
thường có tốc độ rải ngân rất chậm, hơn nữa phải qua nhiều cấp mới đến tay
người sử dụng. Do đó, việc công ty buộc phải cho khách hàng chịu nợ và thanh
toán chậm thường xuyên xảy ra. Trên thực tế, trong ba năm qua, các khoản vốn
bị chiếm dụng (Năm 2001: Các khoản phải thu là 75.823triệu) của công ty
thường chiếm tỷ trọng rất cao buộc công ty phải tìm các khoản vay ngắn hạn để
bù đắp cho nên chi phí hoạt động tài chính của công ty cao hơn thu nhập hoạt
động tài chính. Một phần do lãi vay tăng lên, một phần do các chi phí đòi nợ
tăng.Tuy nhiên, công ty muốn tiêu thụ được hàng hoá, muốn có việc làm cho
công nhân viên thì phải chấp nhận tất cả những điều đó. Chính vì vậy, công ty
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cần chủ động thực hiện chính sách bán chịu để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình
thường mà không bị thiệt hại nhiều.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, việc bán chịu hàng hoá trở thành
một thứ công cụ khuyến mại của người bán mà vai trò của nó là không thể phủ
nhận được trong việc thu hút thêm khách hàng mới và tăng doanh thu bán hàng.
Vì vậy, công ty cần phải:
- Xác định mục tiêu bán chịu: Nhằm thúc đẩy tăng doanh thu, giải toả hàng tồn
kho, gây uy tín về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Xây dựng các điều kiện bán chịu: thông thường căn cứ vào mức giá, lãi suất nợ
vay và thời hạn bán chịu.
- Tính toán hiệu quả của chính sách bán chịu: thực chất là so sánh giữa các chi
phí phát sinh do bán chịu với lợi nhuận mà chúng mang lại.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, bán chịu được coi như là một trong những biện
pháp để đẩy nhanh tiêu thụ. Mâu thuẫn ở đây là đẩy nhanh tiêu thụ trong trường
hợp này lại làm chậm kỳ luân chuyển vốn, giảm số vòng quay vốn lưu động.
Chính vì vậy, để tính toán hiệu quả của chính sách bán chịu, công ty phải căn cứ
vào chỉ tiêu lợi ích tài chính bán chịu:
LBC = TNB - CPBC
Trong đó:
LBC: lợi ích bán chịu
TNBC: chênh lệch thu nhập nhờ bán chịu
TNBC=( DTBC - CF1) - (DT0 -CF0)
Với: DTBC: Doanh thu đạt được nhờ có bán chịu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
DT0: Doanh thu đạt được nếu không bán chịu
CF0: Chi phí toàn bộ khi không bán chịu
CF1: chi phí toàn bộ khi có bán chịu
Chi phí bán chịu:
CFBC = CFk + CFql + CFth
CFk: Lãi phải trả cho khoản phải thu vì bán chịu
CFql: Chi phí quản lý do bán chịu như đi lại, điện thoại, công văn, tiền lương
CFth: Chi phí thu hồi nợ khác
==> LBC =[(DTBC - CF1) - ( DT0 -CF0)] -(CFk + CFql + CFth)
Trên đây là cách tính toán lợi ích của một chính sách bán chịu so với không bán
chịu. Điều quan trọng nhất, công ty cần gắn liền một cách chặt chẽ việc bán chịu
với các chính sách thu hồi công nợ và các hình thức chiết khấu,giảm giá phù hợp,
mềm dẻo, linh hoạt nhằm giúp cho công ty nhanh chóng thu lại phần vốn4 bị
chiếm dụng, tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thu, đẩy mạnh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
Nhờ bán chịu hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng, công ty có thể tiêu thụ được
một lượng hàng lớn hơn so với không bán chịu cho khách hàng. Do đó doanh thu
tiêu thụ tăng thêm làm cho các chỉ tiêu có liên quan đến doanh thu tiêu thụ cũng
được cải thiện như vòng quay tiền, vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng
vốn cố định. Tuy nhiên mặt trái của chính sách này là làm giảm một số chỉ tiêu
như vòng quay vốn lưu động, kỳ thu tiền bình quân, doanh lợi tiêu thụ. Nhưng
chính sách bán chịu cũng đem lại lợi ích thực tế cho công ty, mặc dù con số này
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhỏ bé nhưng cũng góp phần cải thiện các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của công
ty.
Để thực hiện được chính sách này, công ty cần phải:
- Giao trách nhiệm cho một bộ phận trong phòng kinh doanh chuyên giải quyết
các vấn đề xung quanh chính sách bán chịu.
- Có phương án xử lý cụ thể đối với từng khoản bán chịu sao cho giảm được các
chi phí thu tiền, nợ khó đòi đồng thời vẫn phải đảm bảo bù đắp được mọi rủi ro
công ty có thể phải gánh chịu khi áp dụng việc bán chịu.
- Thời hạn bán chịu không quá dài.
- Khách hàng có khả năng thanh toán nợ trong tương lai.
- Lãi suất nợ vay thấp.
-Mức giá bán chịu phải cao hơn mức giá bán thanh toán ngay.
2.2.4. Quản lý thanh toán.
Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty ta thấy: Công ty thường bị khách
hàng chiếm dụng vốn lớn nên Công ty thường phải vay nợ để bù đắp cho khoản
này, làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, Công
ty cần phải có một chính sách thanh toán hợp lý.
Trước hết phải quản lý tốt các khoản phải thu, nhanh chóng thu hồi công nợ.
- Giảm giá, triết khấu hợp lý với những khách hàng mua số lượng lớn và thanh
toán đúng hạn.
- Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mền dẻo nhằm mục đích vừa không
làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ dây dưa khó đòi. Bởi lẽ, trên
thực tế, rõ ràng là nếu công ty áp dụng các biện pháp quá cứng rắn thì cơ hội thu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hồi nợ lớn hơn nhưng sẽ khiến cho khách hàng khó chịu dẫn đến việc họ có thể
cắt đứt các mối quan hệ làm ăn với công ty. Vì vậy, hết thời hạn thanh toán, nếu
khách hàng vẫn chưa trả tiền thì công ty có thể tiến hành quy trình thu hồi nợ
theo các cấp độ:
+ Gọi điện, gửi thư nhắc nợ, thư khuyên nhủ hoặc thư chuyển cho cơ quan
chuyên trách thu hồi giúp.
+ Cử người đến gặp trực tiếp khách hàng để đòi nợ.
+ Cuối cùng, nếu các biện pháp trên không thành công thì phải uỷ quyền cho
người đại diện tiến hành các thủ tục pháp lý.
Mặt khác, đối với các khoản nợ bị khách hàng chiếm dụng cũ, Công ty cần phải
dứt điểm theo dõi chặt chẽ và tuân thủ theo nguyên tắc: Các khoản nợ cũ phải dứt
điểm so với các khoản nợ mới phát sinh.
Ngoài ra, khi nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát triển, Công ty có
thể nghiên cứu xem xét chính sách thay thế tín dụng bằng đáo nợ (Factoring).
Thực chất của chính sách này là việc doanh nghiệp giảm thiểu các khoản phải
thu, phải trả trong cân đối tài chính nhằm tạo ra một bức tranh tài chính thuận lợi
hơn cho hoạt động kinh doanh thông qua một loại công ty tài chính trung gian là
Factoring. Các khoản phải thu, phải trả xuất hiện khi Công ty có việc mua chịu
và bán chịu. Khi đó, công ty Factoring sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán các
khoản này với một tỷ lệ chiết khấu thoả thuận (Thông thường là cao hơn lãi suất
vay tín dụng ngắn hạn).
2.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong cơ chế thị trường hiện nay, khả năng cạnh tranh quyết định bởi chất lượng
hàng hoá trên một đơn vị chi phí thấp nhất. Những năm qua, do máy móc thiết bị
không theo kịp nhu cầu thị trường nên chất lượng sản phẩm của công ty chưa
được cao. Vài năm trở lại đây, công ty đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản
xuất và đã mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định. Tuy nhiên, do số vốn dùng
cho đổi mới công nghệ còn hạn hẹp (Vốn cố định năm 2001:17.948triệu) nên
công ty tiến hành đổi mới công nghệ từng phần dẫn đến máy móc thiết bị của
công ty thiếu đồng bộ, hạn chế hiệu suất tài sản cố định. Cho đến nay, phần giá
trị TSCĐ còn lại của công ty chiếm khoảng 1/3 nguyên giá và một số TSCĐ đã
khấu hao hết nhưng chưa có điều kiện đổi mới.
Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của công ty là đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nhanh
chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học- công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất
kinh doanh.
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đổi mới công nghệ nhằm góp phần thiết thực
vào việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh, công ty cần chú ý đổi mới
đồng bộ các yếu tố cấu thành công nghệ: từ máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu, năng lượng đến nâng cao trình độ, kỹ năng kỹ xảo của người lao động, đổi
mới tổ chức sản xuất và quản lý. Ttong thời gian tới, công ty nên thực hiện đồng
bộ nhiều giải pháp, cụ thể như:
- Công ty cần tính toán để đầu tư vào các bộ phận thiết yếu trước. Từng bước
thay thế một cách đồng bộ thiết bị cho phù hợp với nhu cầu thị trường bằng việc
đầu tư có hiệu quả vào công nghệ hiện đại hơn. Việc đổi mới công nghệ phải
đảm bảo cân đối giữa phần cứng và phần mềm để phát huy hiệu quả của công
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nghệ mới. Khi mua các thiết bị máy móc cũng như bí quyết công nghệ công ty có
thể thương lượng với các đối tác để được thanh toán theo phương thức trả chậm.
- Tận dụng trang thiết bị máy móc hiện có trong công ty, ngoài ra phải tiến hành
bảo dưỡng máy móc theo định kỳ thay cho việc cứ khi nào phát sinh sự cố thì
công ty mới cử cán bộ kỹ thuật đến sửa chữa như hiện nay nhằm đảm bảo các
trục trặc được sửa chữa kịp thời giúp cho dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục
và tiếp kiệm thời gian và công sức cho người trực tiếp lao động sản xuất.
- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
- Để nâng cao năng lực công nghệ, công ty cần phải xây dựng mối quan hệ với
các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để phát
triển công nghệ theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh công nghệ hiện đại.
- Tích cực đào tạo độ ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công nhân
lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dưởng vật chất thoả đáng cho họ.
- Nâng cao trình độ quản lý, trong đó chú trọng đến vai trò của quản lý kỹ thuật.
- Tiến hành các nghiên cứu, phân tích về thị trường, nhu cầu thị trường, năng lực
công nghệ của công ty để lựa chọn máy móc thiết bị công nghệ phù hợp nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Hiệu quả đổi mới công nghệ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
tình hình tài chính của công ty nói riêng rất khó định lượng. Bởi lẽ cơ cấu sản
phẩm của công ty đa dạng, giá trị các loại sản phẩm chênh lệch nhau nhiều, hơn
nữa một loại thiết bị công nghệ không thể áp dụng cho hầu hết các loại sản phẩm
của công ty. Nhưng thực tế đã chứng minh từ khi thực hiện việc nâng cấp đồng
bộ hệ thống trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nghiệp, tính từ năm 1999 đến năm 2001, vốn cố định giảm từ 19.152 xuống còn
17.948 trong khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định lại tăng từ 5,62 lên 15,96.
Đó cũng chính là những con số phản ánh hiệu quả của việc đổi mới công nghệ,
trang thiết bị trong công ty.
Qua đó ta thấy rõ được hiệu quả của đối mới công nghệ đối với hoạt động của
công ty: Quy mô sản xuất tăng lên, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Do đó khả
năng hoạt động của công ty cũng được cải thiện, sản phẩm sản xuất ra có chất
lượng cao hơn nên tiêu thụ tốt hơn vì vậy khả năng sinh lợi của công ty cũng tăng
lên. Ngoài ra đổi mới công nghệ còn làm cho cơ cấu vốn của công ty hợp lý hơn,
và để thực hiện được tốt hơn nữa giải pháp này, công ty cần:
- Công ty phải tiến hành những nghiên cứu, phân tích đánh giá xem đầu tư vào
một thiệt bị công nghệ cụ thể nào đó có khả thi không, có thật sự cần thiết không,
có đem lại hiệu quả không.
- Công ty có đủ khả năng huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho
hoạt động đổi mới thiết bị công nghệ của mình.
- Công ty phải thiết lập được mối quan hệ với các công ty tư vấn về công nghệ để
lựa chọn được thiết bị hiện đại phù hợp giá cả phải chăng.
- Công ty cần tăng cường nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân kỹ
thuật để có đủ kiến thức điều khiển, làm chủ công nghệ mới.
2.2.6. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.
Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một Doanh nghiệp. Ngày nay cho dù trên thế giới đã tạo ra được nhiều
thiết bị tự động, Rô bốt thay thế con người trong hoạt động sản xuất, Tuy nhiên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
các máy móc đó cho dù hiện đại đến đâu đi nữa nếu thiếu sự điều khiển của con
người cũng trở nên vô tác dụng. Trong qúa trình sản xuất kinh doanh lao động
tác động đến mọi khẩu, đến mọi quá trình hoạt động từ khâu thu mua nguyên vật
liệu, chế tạo ra sản phẩm đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hay nói cách khác lao
động là nguồn gốc sáng tạo ra mọi của cải vật chất cho xã hội. Do đó công ty cần
phải phát huy được sức mạnh của độ ngũ lao động khơi dậy trong họ tiềm năng
to lớn tạo cho họ động lực để họ phát huy được hết khả năng. Khi đó công việc
được giao cho họ sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn tối ưu của lao động đòi
hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao về chuyên môn và phải đào tạo có hệ thống. Vì
vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao động:
Thứ nhất, công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm bảo chất
lượng lao động tuyển thêm. Mặt khác do yêu cầu đổi mới công nghệ nên công ty
cần khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Thứ hai, người lao động chỉ có thể phát huy có hiệu quả khả năng và trình độ của
họ khi được khuyến khích và đánh giá đúng khả năng vì vậy bên cạnh chính sách
đào tạo bồi dưỡng trình độ, công ty cần phải chú ý đến việc phân phối thù lao lao
động và thu nhập đúng với khả năng và công sức của người lao động. Làm được
như vậy sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động tự nâng cao trình độ và năng
lực để tiến hành công việc có chất lượng và hiệu quả cao góp phần tăng kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhìn chung công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đế phát triển
nguồn nhân lực thông qua đào tạo nâng cao trình độ người lao động thể hiện:
Công ty đã có chương trình đào tạo đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất về
những kiến thức có liên quan đến kỹ thuật công nghệ, tổ chức công tác thi nâng
bậc, nâng cấp cho công nhân lao động, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho đội ngũ
quản đốc, tổ trưởng sản xuất. Hình thức đào tạo tuy chưa được phong phú mới
chỉ dừng lại ở hình thức truyền thống là cử cán bộ đi học tại các trường đại học.
Vì vậy công ty cần mở rộng nội dung đào tạo kết hợp nâng cao năng lực chuyên
môn kỹ thuật với nâng cao năng lực quản trị. Số lượng công nhân viên có trình
độ đại học ở công ty còn ít. Công ty có thể thi tuyển dụng để có được những
người có trình độ cao hoặc tuyển chọn những người trẻ tuổi, có năng lực để đào
tạo đại học và trên đại học, đặc biệt là chuyên nghành Quản trị kinh doanh để
nâng cao năng lực quản lý.
Bên cạnh đó công ty cần đào tạo bộ phận chuyên trách Marketing. Ngoài ra công
ty cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp công nghệ để nâng cao trình độ
người lao động làm chủ các công nghệ mới.
Hiệu quả của việc bồi dưỡng đội ngũ lao động là rất lớn. Việc công ty quan tâm
đến đào tạo con người chắc chắn sẽ ảnh hưởng tốt đến quá trình sản xuất kinh
doanh, từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực tài chính cho công
ty.
- Người lao động trực tiếp sản xuất sau khi được đào tạo, nâng cao tay nghề thì
công việc làm sẽ chuẩn xác hơn, giảm tỷ lệ phế phẩm nâng cao chất lượng sản
phẩm, thời gian hoàn thành công việc cũng rút ngắn đi. Do đó người lao động
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
làm tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất cá nhân góp phần nâng cao năng suất
và giảm bớt chi phí sản xuất của toàn công ty nghĩa là hoạt động sản xuất của
công ty đạt hiêụ quả cao hơn.
- Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý công ty nghĩa là nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí đúng người
đúng việc, góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên vật liệu, thiết bị
máy móc, sức lao động của công ty qua đó tác động tích cực đến việc nâng cao
kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhà quản trị kinh doanh trình độ cao
có khả năng chớp được ngôi sao sáng và biết cách động viên khuyến khích huy
động mọi nguồn lực trong công ty để biến cơ hội kinh doanh thành khả năng sinh
lợi cao.
Tóm lại: việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có thể đem lại
hiệu quả vô cùng lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò như những người trèo lái
con thuyền công ty, nếu được đào tạo bồi dưỡng có đủ năng lực trình độ sẽ đưa
được con thuyền đến những đích chiến lược đã vạch ra bằng con đường ngắn
nhất ít sóng gió nhất và trong thời gian ngắn nhất.
Để làm được như vậy, công ty cần:
- Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.
- Có chính sách khuyên khích và hỗ trợ đối với cán bộ công nhân viên có điều
kiện tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -