Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

NGHIÊN cứu THÀNH PHẦN hóa học cây MUA bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA HÓA HỌC
Phạm Thùy Dương
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CÂY MUA BÀ (MELASTOMA CADIDUM D.DON)
Khóa luận tốt nghiệp hệ đại học chính quy
Ngành Hóa dược
(Chương trình đào tạo chuẩn)
Hà Nội 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA HÓA HỌC
Phạm Thùy Dương
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CÂY MUA BÀ (MELASTOMA CADIDUM D.DON)
Khóa luận tốt nghiệp hệ đại học chính quy
Ngành Hóa dược
(Chương trình đào tạo chuẩn)
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Đậu
Ths. Trần Thanh Hà
Hà Nội 2014
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện tại Phòng thí nghiệm khoa
Hóa thực vật, Viện dược liệu.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Văn Đậu, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều
kiện cho chúng em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Thanh Hà đã giúp đỡ em nhiều
trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin cám ơn các anh chị ở phòng thí nghiệm Khoa Hóa thực vật,


Viện Dược liệu đã tạo mọi điều kiện tốt nhất trong thời gian em làm việc tại đây.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Phạm Thùy Dương
CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
1
H-NMR: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
13
C-NMR: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13
CC, SKC: Sắc kí cột (Column chromatography)
EI-MS: Phổ khối lượng va chạm điện tử (Mass Spectrometry)
HMBC: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều HMBC
IR: Phổ hồng ngoại
TLC: Sắc kí lớp mỏng (Thin Layer Chromatography)
TT: Thuốc thử
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
MỤC LỤC
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
MỞ ĐẦU
Điều kiện tự nhiên ưu đãi cho đất nước và con người Việt Nam một hệ sinh
thái phong phú và đa dạng, có tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc. Theo ước
tính hệ thực vật ở Việt Nam có khoảng 12.000 loài, trong đó có 3.948 loài thực vật
bậc cao, bậc thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc . Đó là nguồn tài nguyên quý
chưa được khai thác hết tiềm năng. Ngoài ra, xu hướng sử dụng thuốc có nguồn gốc
từ cây cỏ đã đặt ra yêu cầu cần phải đẩy mạnh nghiên cứu để tiêu chuẩn hóa nguồn
dược liệu, bào chế các dạng thuốc mới từ thảo mộc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của nhân dân.
Melastoma candidum D.Don tên thường gọi là cây mua bà, thuộc họ mua
(Melastomataceae) là loại cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trên đất nước ta
từ vùng núi thấp (dưới 1000m) đến các tỉnh vùng trung du, đôi khi gặp cả ở vùng

đồng bằng và hải đảo. Đây là một dược liệu được dùng nhiều trong đời sống, các bộ
phận đã được sử dụng riêng biệt trong điều trị bệnh cho các vị thuốc khác nhau. Nó
mang nhiều tác dụng dược tính có giá trị: tác dụng hạ huyết áp, săn se (astrigent),
tan ứ, cầm máu, giảm đau…
Như đã biết, tác dụng chữa bệnh của dược liệu được quy định bởi hoạt tính
sinh, dược học của các hợp chất hóa học trong đó. Trên thế giới cây mua bà đã được
nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học song ở Việt Nam số lượng
các công trình hóa học về cây này rất ít. Do vậy, đề tài khóa luận tốt nghiệp của
chúng tôi là: “Nghiên cứu thành phần hóa học cây mua bà (Melastoma candidum
D.Don)”.
Các nội dung nghiên cứu như sau:
1. Điều chế các phần chiết và khảo sát lớp chất hóa học có mặt trong cây mua
bà (Melastoma cadidum D.Don).
2. Phân tách các phần chiết và phân lập một số thành phần chính.
3. Khảo sát cấu trúc một số chất phân lập được.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
6
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Melastoma candidum D.Don đã được sử dụng làm thuốc từ lâu đời. Đây là
một cây dược liệu mang nhiều tác dụng dược lý có giá trị: tác dụng hạ huyết áp, gây
săn se (astringent), giảm đau, cầm máu, tán ứ…Theo kinh nghiệm lưu truyền trong
dân gian, các bệnh dùng mua bà để điều trị bao gồm: bệnh liên quan đến đường
ruột, hệ tiêu hóa, liên quan đến gan, ung thư, các bệnh liên quan đến da, giảm đau,
hoạt huyết.
1.1. THỰC VẬT HỌC
[1,6,15,16]
1.1.1. HỌ MUA (MELASTOMATACEAE)
[6,15]
Họ Mua, danh pháp khoa học: Melastomataceae là một họ thực vật hai lá

mầm tìm thấy chủ yếu ở khu vực nhiệt đới (hai phần ba các chi có nguồn gốc ở
vùng nhiệt đới Tân thế giới) bao gồm khoảng 188 chi và 5.005 loài (APG III, khi
gộp cả họ Memecylaceae). Các loài cây này là cây thân thảo, cây bụi hay cây thân
gỗ nhỏ sống một năm hay lâu năm.
Lá của chúng tương đối đặc biệt, mọc đối, chéo chữ thập và thông thường
với 3-7 gân lá dọc hoặc là phát sinh từ phần gốc phiến lá, các gân lá bên trong rẽ ra
ở phía trên phần gốc phiến lá hoặc gân lá hình lông chim với ba hoặc nhiều hơn các
cặp gân chính rẽ ra từ đoạn giữa gân ở các điểm kế tiếp phía trên phần gốc phiến lá.
Hoa lưỡng tính, được sinh ra hoặc là đơn, hoặc ở đoạn cuối hay ở nách lá,
tạo thành cụm hoa xim hình chùy.
Một số loài trong họ Mua bị coi là các loài xâm hại khi chúng đã thích nghi
với môi trường sinh sống mới bên ngoài phạm vi phân bổ tự nhiên của chúng.
1.1.2. CHI MUA (MELASTOMA L.)
[1,16]
Chi Mua hay chi Muôi (danh pháp khoa học Melastoma L.) là một chi thực
vật trong họ Mua (Melastomataceae). Chi này có khoảng 50 loài phân bổ
khắp Đông Nam Á, Ấn Độ và Australia. Chi này đang có sự xem xét về danh pháp.
Nhiều loài được đem trồng khắp nơi vì có hoa đẹp màu tím nhạt. Do trồng tràn lan
nên các cây hoa mua bị coi là cỏ dại tại Hawaii và một số nơi tạị Mỹ.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
7
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
Các loài:
• Melastoma affine - mua tương tư, mua nhiều hoa
• Melastoma bauchei - mua Bauche, mua bụi
• Melastoma candidum - mua
• Melastoma dodecandrum - mua thấp, mua 12 nhị
• Melastoma imbrica - mua ông
• Melastoma malabathricum - mua sẻ, mua da hung
• Melastoma normale - mua thường

• Melastoma orientale - mua đông
• Melastoma paleaceum - mua dằm
• Melastoma saigonense - mua Sài Gòn, mua lông
• Melastoma sanguineum - mua đỏ
• Melastoma setigerum - mua tơ
• Melastoma trungii - mua Trừng
Hoa mua có màu tím rất đẹp, nhiều người lầm tưởng với loài
hoa sim nhưng thực ra 2 loài cây này khác nhau rõ rệt. Các loài hoa mua trông hoa
thì rất giống nhau, chỉ phân biệt ở lá, trái và lông.
Chi Melastoma L. có 14 loài ở Việt Nam, phân bố rải rác ở khắp các vùng
núi và trung du. Mua được coi là loài đặc hữu của vùng Đông Dương và Nam
Trung Quốc. Tuy nhiên, cùng phân bố của nó có thể ở cả Thái Lan và Malaysia…
1.1.3. MUA BÀ (MELASTOMA CANDIDUM D.DON)
[1]
Tên khoa học: Melastoma Candidum D.Don, có tên đồng nghĩa là
Melastoma septemnervium Lour
Thuộc Giới: Plantae; Ngành: Magnoliophyta; Lớp: Mangnoliopsida; Bộ:
Myrtales; Họ: Melastomataceae; Chi: Melastoma L.
Mua bà, có tên gọi khác như mua mái, dã mẫu đơn, co nát cắm (Thái), bạch
niêm, mạy nát (Tày), kiền ông điẳng đao (Dao).
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
8
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
Cây nhỏ, cao 1 – 2 m, có khi hơn, cành non hơi có cạnh, phủ lông vảy màu
hồng, mọc áp sát. Lá mọc đối, hình bầu dục, dài 5 – 15 cm, rộng 3 – 9 cm gốc tròn
hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, mặt trên nháp vì có lông ngắn và cứng, mặt dưới nhiều
lông mềm, gân lá thường 5, hằn ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới lá.
Cụm hoa là một xim phân đôi, ngắn, mọc ở đầu cành; lá bắc bao bọc cụm
hoa, dài 2 cm; hoa màu hồng tím, dài phình ở gốc, hơi loe ở đỉnh, có lông, 5 răng;
tràng có 5 cánh rộng; nhị 10, loại nhị to có bao phấn màu đỏ, ít uốn lượn, thẳng, loại

nhỏ có bao phấn màu vàng, uốn lượn, cong ra phía ngoài, ngắn hơn; trung đới màu
vàng, ở dưới bao phấn có hai tai tròn cong về phía trên, ở loại nhị nhỏ, và màu đỏ
có 2 sừng mềm, thấp hơn ở loại nhị to, chỉ nhị màu vàng, hơi dẹp ở gốc; bầu hình
cầu, nửa dưới hàn liền, nửa trên có vảy ngắn, vòi nhụy màu đỏ, đầu nhụy màu lục.
Quả hình trứng, có lông, chứa cơm màu đỏ.
Màu hoa quả: tháng 4 -7
Tránh nhầm với nhiều loại mua khác như mua đỏ hay mua ông
(Melastoma Sanguimeum Sims), mua núi hay mua thấp (Melastoma dodecandrum
Lour), mua leo hay mua dây (Medinilla spirei Guill.) cùng họ.
Ở Việt Nam, mua bà là cây rất quen thuộc từ vùng núi thấp (dưới 1000m)
đến các tỉnh vùng trung du, đôi khi gặp cả ở đồng bằng hoặc hải đảo. Cây đặc biệt
ưa sáng, chịu được hạn và có thể sống được trên nhiều loại đất. Cây thường mọc rải
rác hay tạo thành quần thể thuần loại trên các đồi cây bụi, trảng sau nương rẫy, bờ
ruộng cao ở vùng núi và ve rừng. Mua bà cùng với sim, chổi xuể được coi là những
cây chỉ thị trên đất chua, nghèo dinh dưỡng. Mua bà ra hoa đều hàng năm, thụ phấn
nhờ côn trùng hoặc gió, tái sinh tự nhiên từ hạt. Quả mua bà chín là nguồn thức ăn
của một số loài chim, thú; hạt giống của nó phát tán đi khắp nơi qua phân chim, thú.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
9
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D

Cây Mua bà (Melastoma Candidum D.Don)
1.2. ỨNG DỤNG
[1,12,17]
1.2.1. TÁC DỤNG CHỮA BỆNH
[1,12]
Các loài trong chi Melastoma L. được dùng làm thuốc. Chúng có tác dụng
làm săn se, trừ độc, cầm máu, tiêu viêm, chữa bệnh khó tiêu, chữa tiêu chảy, bệnh
lỵ, bệnh thấp khớp, một số bệnh phụ nữ (rong kinh, kinh nguyệt không đều…). Sử
dụng ngoài, dạng thuốc đắp từ lá có ích chữa mụn nhọt, các vết thương bầm tím.

Theo y học cổ truyền, mua bà có vị chát, tính bình, có tác dụng hóa trễ, tiêu
tích, thu sáp, chỉ huyết, chỉ lỵ. Công năng sinh nhiệt giải độc, lợi thấp tiêu thũng,
hoạt huyết, tán ứ, giảm đau, cầm máu, tiêu viêm ở ruột, gan, mạch máu, chữa tắc
mạch máu, tắc tia sữa, chữa ung thư, chữa đau dạ dày, đại tiện ra máu, chống nhiễm
trùng, trị tiêu chảy, chứng khó tiêu, tiêu mủ, chữa rong kinh. Ngoài ra, mua bà có
tác dụng hạ huyết áp, gây săn se. Lá tươi giã nát, hơ nóng đắp rất tốt dùng trong
điều trị mụn nhọt, đinh râu. Lá tươi, giã nát trộn nước vo gạo tốt cho vết thương
bầm tím. Lá sao vàng sắc uống chữa băng huyết, vàng da.
Cây mua bà được sử dụng làm thuốc ở nhiều nước, đặc biệt là các nước
châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia hay Thái Lan… Ở Trung
Quốc, nước sắc quả mua được dùng chữa xuất huyết tử cung. Rễ mua chữa lỵ trực
trùng, viêm tuyến vú, viêm khớp, kinh nguyệt không đều. Ở Đài Loan, thân và lá
mua được dùng làm thuốc hạ sốt
1.2.2. MỘT SỐ BÀI THUỐC DÂN GIAN TỪ MUA BÀ
[1,17]
1. Bong gân, trật khớp, gẫy xương:
Bột đại hồi 10 g, bột quế chi 10 g, vỏ cây gạo tươi 200 g, lá dâu 50 g, lá
mua bà 100g. Lá tươi giã nhỏ, quyện với các loại bột cho dẻo để bó đắp.
2. Chữa ung thư dạ dày:
Rễ mua tươi 30 g, ngưu bì đồng 30 g, hạ khô thảo 15 g, dung thụ căn 15 g,
kê nhãn thảo 15 g, hướng dương quỳ căn 15 g, bạch dương kim 10 g, xuyên phá
thạch 10 g. Sắc uống ngày 1 thang.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
1
0
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
3. Chữa ung thư vú:
Rễ mua 40 g, bạch anh 40 g, hoàng căn 30 g, nhất điểm hồng 30 g, giang
bản quy 30g, tước sàng thảo 30 g, hoàng tiêu 30 g. Sắc uống ngày 1 thang.
4. Chữa vàng da:

a) Lá mua (sao vàng), lá thài lài tía, lá cối xay, lá khổ sâm, rau má (mỗi thứ
20g). Sắc đặc uống là 2 lần trước bữa ăn.
b) Lá mua 20g, nhân trần 20g, chè vằng 12g, chi tử 12g, vỏ núc nác 12g, vỏ đại
12g, lá bồ cu vẽ 12g, rau má 12g, thanh bì 8g, sắc nước uống, hoặc cô đặc,
thêm đường làm siro uống.
c) Rễ mua phối hợp với lá trái mỏ quạ mỗi thứ 12g, sắc uống làm 1 lần. (Kinh
nghiệm nhân dân ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long).
5. Chữa viêm ruột, tiêu hóa kém, đại tiện thất thường, đi ngoài ra máu, viêm
gan, đau tức vùng hạ sườn phải
Sử dụng lá mua, liều hàng ngày, 8 – 16 g dưới dạng thuốc sắc. Có thể phối
hợp với các vị thuốc khác như chỉ xác, mộc thông, hạt muồng sao, ngưu tất, mỗi vị
12g.
6. Chữa ứ huyết sau khi sinh
Lá màu phối hợp với lá mè đất, mỗi vị 20g, sao vàng sắc uống.
1.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY MUA BÀ
[1,2,3,4,5,7,9,12,14,18,19,20,21]
Các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây mua bà cho thấy trong cây
có chứa các hợp chất flavonoid, tanin, steroid, tocopherol.
1.3.1. Flavonoid
[1,2,5,7,19]
Flavonoid là dẫn xuất của phenol có nguồn gốc thực vật. Bản thân con
người không có khả năng tự tổng hợp được flavonoid và chúng được đưa trực tiếp
vào cơ thể từ nguồn thức ăn. Flavonoid tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi
chất, sinh tổng hợp và quá trình enzym. Về mặt cấu tạo, flavonoid là các
polyphenol có tính axit, đính nhóm hydroxy tự do ở các vòng.
Về mặt cấu tạo hóa học, flavonoid là các phenol có khung cơ bản theo
kiểu C6-C3-C6 (2 vòng benzen A và B nối với nhau qua một mạch 3 carbon), có
tính axit do có nhóm hydroxy tự do ở các vòng thơm.
Trong thực vật, flavonoid tồn tại chủ yếu ở dạng tự do (aglycol) và dạng
liên kết với gluxit (glycosid).

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
1
1
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
Dạng aglycol thường tan trong các dung môi hữu cơ như ete, axeton,
etanol nhưng hầu như không tan trong nước, còn dạng glycosid tan trong nước,
cồn-nước nhưng không tan trong các dung môi không phân cực như axeton,
benzen, cloroform.
Flavonoid có hoạt chất chống oxy hóa. Một số hoạt tính của flavonoid bao
gồm: chống dị ứng, chống ung thư, chất chống oxy hóa, chống viêm và chống
virus, chống dị ứng, chống co giật… Các flavonoid quercetin có tác dụng giảm sốt,
chữa eszema, viêm xoang và bệnh suyễn. Đặc biệt, flavonoid còn có hoạt tính
vitamin P, làm bền những mao mạch và giảm tính giòn của thành mạch. Do khả
năng ức chế quá trình oxy hoá nên chúng có hiệu ứng chống u lành tính và u ác
tính. Các flavonoid còn được ứng dụng rộng rãi để điều trị các bệnh nhiễm trùng
như chống viêm loét dạ dày, viêm mật cấp tính và mãn tính, viêm gan, thận,
thương hàn, lị
Từ lá cây mua bà (Melastoma candidum D.Don) các nhà khoa học của
Đại học Y Đài Bắc đã phân lập được bốn favonoid gồm quercitrin
[9]
,
isoquercitrin
[9]
, rutin
[9]
, quercetin
[9]
và khoa Dược lý trường Đại học Cheng Kung
phân lập được helychrysoside
[1,7,12]

và procyanidin B-2
[1,7,12]
.
Bảng 1:Các flavonoids phân lập được từ lá cây mua bà:
Quercetin
Isoquercitrin
Rutin
Quercitrin
Helichrysoside
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
1
2
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
Procyanidin B2

Các nhà nghiên cứu của trường Đại học Tsing Hua đã phân lập được từ quả
của cây mua bà một flavonoid là Kaempferol-3-O-(2,6-di-O-trans-p-coumaroyl)-β-
D-glucopyranoside
[19]
:
1.3.2. Tanin
[1,3,7,12,14]
Tanin được định nghĩa là những hợp chất polyphenol có trong thực vật có
vị chát dương tính với “thí nghiệm thuộc da” và được định lượng dựa vào mức độ
hấp phụ trên bột da sống chuẩn. Tanin gặp chủ yếu trong thực vật bậc cao ở những
cây hai lá mầm. các họ hay gặp nhất là: Sim, Hoa hồng, Đậu.
Tanin được chia làm hai loại chính là tanin thủy phân được hay tanin
pyrogallic và tanin ngưng tụ được hay còn gọi là tanin pyrocatechic. Trong đó, tanin
pyrogallic khi thủy phân bằng acid hoặc bằng enzym tanase thì giải phóng ra phần
đường thường là glucose, đôi khi gặp đường đặc biệt ví dụ như hamanelose. Còn

tanin pyrocatechic dưới tác dụng của acid và enzym dễ tạo thành chất đỏ tanin hay
phlobaphen.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
1
3
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
Tanin hầu như không tan trong các dung môi kém phân cực, tan được trong
cồn loãng, tốt nhất là tan trong nước nóng.
Dung dịch tanin kết hợp với protein, tạo thành màng trên niêm mạc nên
ứng dụng làm thuốc săn da. Tanin còn có tác dụng kháng khuẩn nên dùng làm thuốc
súc miệng khi niêm mạc miệng, họng bị viêm loét, hoặc chỗ loét khi nằm lâu. Tanin
có thể dùng trong để chữa viêm ruột, chữa tiêu chảy. tanin kết tủa với kim loại nặng
và với alcaloid nên dùng chữa ngộ độc đường tiêu hóa. Tanin có tác dụng làm đông
máu nên dùng đắp lên vết thương để cầm máu, chữa trĩ, rò hậu môn.
Theo tài liệu [1][7][12], tanin phân lập được từ cây mua bà là một
ellagitanin, thủy phân tannin này cho castalagin.

Castalagin
1.3.3. Steroid
[4,19]
Là những hợp chất thiên nhiên có bộ khung cacbon stenan gồm bốn vòng
ngưng tụ với nhau, chứa mạch nhánh và các nhóm chức như: -CO, -CHO, -COOH,
-OH. Steroid tồn tại trong động, thực vật dưới dạng glycosid hoặc liên kết với các
cacbon acid amin.
Các steroid tham gia vào các quá trình sinh học trong cơ thể sống. Cho đến
nay, người ta đã biết đến hàng chục nghìn steroid và trong số đó có hàng trăm chất
được sử dụng trong y học
Từ cây mua bà phân lập được β-sitosterol
[4]
; Daucoserol

[4]
; Bentulinic
acid
[4]
; Ursolic acid
[4]
; Campesterol-β-D-glucopyranoside
[19]
; Campesterol; 2α,3β-
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
1
4
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
dihydroxyurs-12-en-28-oic-acid
[19]
(là một diastereoisomer của Corosolic acid);
2α,3β,23-trihydroxyurs-12-en-28-oic acid
[19]
.
Bảng 2: Một số steroid được tìm thấy trong cây mua bà:
β-sitosterol
Campesterol
Daucosterol
Campesterol-β-D-
glucopyranoside
H
H
H
H
OO

OH
HO OH
HO
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
1
5
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
Bentulinic acid
Ursolic acid
2α,3β-dihydroxyurs-12-en-
28-oic-acid
H
HO
HO
H
H
OH
O
2α,3β,23-trihydroxyurs-12-
en-28-oic acid
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
1
6
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
1.3.4. Tocoperol
[19,20,21,22]
Tocoperol là một dạng Vitamin E, cấu tạo có vòng chromanol và một chuỗi
nhiều phenol bị methyl hóa.
Tocoperol là một chất chống oxi hóa, gián tiếp hoặc trực tiếp làm gián
đoạn các phản ứng chuỗi tạo ra các gốc tự do. Mặt khác, tocoperol còn rất có lợi

cho phụ nữ trong thời kì mang thai, dọa sảy thai, động thai.
Bên cạnh đó, tocoperol kiểm soát tính hoạt động của tiểu cầu gây nguy
hiểm đối với hệ tim-mạch, và làm giảm sự tăng sinh của các tế bào cơ trơn, đồng
thời tấn công vào thành động mạch trong chống xơ vữa động mạch, cũng như sự
tăng sinh đối với một vài tế bào ung thư.
Nghiên cứu năm 2001 của các nhà khoa học thuộc trường Đại học Tsing
Hua cho thấy đã phân lập được một α-tocoperol từ lá cây mua bà (Melastoma
candidum D.Don) là 5-formyl-7,8-dimethyltocol
[19]
.
O
CHO
HO
H
3
C
CH
3
C
16
H
33
CH
3

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
1
7
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
5 - formyl - 7,8 - dimethyltocol

1.4. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
[7,9,18]
Một số nghiên cứu trên thế giới về tác dụng dược lý của cây mua bà như
sau:
1.4.1. Tác dụng hạ huyết áp
[7]
Ba chất được phân lập từ lá của cây mua bà (Melastoma candidum D.Don)
là castalagin, procyanidin B-2, helichrysoside sử dụng sàng lọc các tác dụng hạ
huyết áp trên chuột tăng huyết áp một cách tự nhiên (SHR). Tiêm tĩnh mạch
castalagin, procyanidin B-2 và helichrysoside vào SHR thì huyết áp giảm trung bình
phụ thuộc theo liều, với helichrysoside là hợp chất có tác dụng mạnh nhất. Hơn nữa,
helichrysoside làm giảm hiệu ứng tăng huyết áp khi co mạch khác nhau ở chuột gây
mê. Các kết quả tương tự cũng được quan sát thấy khi sử dụng castalagin hoặc
procyanidin B-2 trong điều trị trên động vật. Kết quả cho thấy ba chất trên có khả
năng giảm huyết áp thông qua giảm trương lực giao cảm cũng như giãn mạch trực
tiếp trên SHRs.
1.4.2. Tác dụng ức chế hoạt động của MAO-B
[9]
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học tại trường Đại học Y Đài Bắc và
Khoa nội - Bệnh viện Ho-Ping thành phố Đài Bắc, bốn flavonoids tự nhiên được
phân lập từ cây mua bà là quercitrin, isoquercitrin, rutin và quercetin có tác dụng ức
chế Monoamine oxidase type B (MAO-B). Đây là một phát hiện quan trọng trong
điều trị các bệnh về thần kinh trong tương lai.
1.4.3. Tác dụng chống viêm và giảm đau
[18]
Nghiên cứu tác dụng chống viêm và giảm đau tự nhiên của mua bà
(Melastoma Candidum D.Don) và các ảnh hưởng đến chức năng miễn dịch trên
chuột bị ức chế miễn dịch.
Phương pháp: Phương pháp thử nghiệm kháng viêm sử dụng xylene gây ra
tai phù ở chuột, sử dụng axit axetic tăng axit trong mao mạch thấm ở chuột mang u

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
1
8
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
hạt trong các thí nghiệm, thử nghiệm dùng thuốc giảm đau và máy gia nhiệt; thí
nghiệm trên chuột immunoprecipitation ( là kỹ thuật kết tủa protein kháng
nguyên của giải pháp sử dụng một kháng thể mà liên kết với protein đặc biệt. Quá
trình này có thể được sử dụng để cô lập và tập trung một loại protein đặc biệt từ một
mẫu có chứa hàng ngàn loại protein khác nhau) bằng cách tiêm màng bụng
cyclophosphamide thành lập trong các mô hình chuột suy giảm miễn dịch để chỉ số
lá lách, chỉ số tuyến ức, chỉ số gan, chỉ số giải phóng mặt bằng carbon chỉ số đại
thực bào thực bào K và quan sát.
Kết quả: So với nhóm đối chứng, sử dụng mua bà cho mỗi nhóm liều
(36.0,18.0,9.0 g · kg ~ (-1)) ức chế xylene gây ra tai phù ở chuột (P0.01 hoặc
P0.05), bao gồm cả khi sử dụng liều cao, liều trung bình và liều thấp tỷ lệ ức chế
nhóm là 66,51%, 55,45%, 49,41% tương ứng; ức chế chuột thấm mao mạch gây ra
bởi axit axetic tăng (P0.01); xu hướng ức chế u hạt ở chuột (P0.05), 30 phút sau khi
uống và 60 phút để mở rộng thử nghiệm ngưỡng chịu đau ở chuột (P0.05); ức chế
cơn đau gây ra bởi axit acetic ở chuột (P0.01 hoặc P0.05) , nâng cao ức chế miễn
dịch ở chuột trong chỉ số gan , chỉ số lách, cải thiện mức độ suy giảm miễn dịch
khác nhau ở chuột, chỉ số tuyến ức, chỉ số giải phóng mặt bằng và chỉ số thực bào.
Kết luận: Mua bà (Melastoma Candidum D.Don) có một số tác dụng và vai
trò điều tiết chống viêm và giảm đau trên chức năng miễn dịch của chuột ức chế
miễn dịch.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
1
9
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để phân tích và phân tách các phần chiết của cây đã sử dụng các phương
pháp:
Sắc kí lớp mỏng (TLC): Thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel
Merck 60 dày 0.25mm trên nền nhôm. Thuốc thử hiện màu là dung dịch H
2
SO
4
10%, hơ nóng và đèn tử ngoại bước sóng 254nm, 365nm.
Sắc kí cột (CC): Sắc kí cột được thực hiện dưới trọng lực của dung môi.
Chất hấp thụ cho sắc kí cột là silica gel (cỡ hạt 63-100µm), được nhồi theo phương
pháp nhồi ướt.
Kết tinh phân đoạn được sử dụng trong việc tinh chế chất.
Cấu trúc các chất phân lập được khảo sát nhờ sự kết hợp của các phương
pháp phổ và so sánh TLC với các chất đối chiếu trong cùng điều kiện.
Phổ hồng ngoại IR, Phổ khối EI-MS
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H-NMR,
13
C-NMR, DEPT kết hợp với
phổ hai chiều HMBC được ghi trên máy Brucker Avance - 500 MHz, chuẩn nội
TMS (tetramethyl silan), độ chuyển dịch hóa học được biểu thị bằng ppm, hằng số J
tính theo Hz.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu là các bộ phận trên mặt đất của cây mua bà (Melastoma
candidum D.Don), được thu hái tại Bắc Giang vào tháng 7 năm 2012. Mẫu sau khi
lấy về được phơi trong bóng râm rồi sấy ở nhiệt độ 50
0
C, sau đó đem xay nhỏ. Phần
nguyên liệu thu được đem ngâm chiết với etanol 95%, sau đó được phân bố chọn

lọc với dung môi thích hợp. Dung môi được sử dụng là n-hexan, diclometan, etyl
axetat.
2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ CÂY MUA BÀ.
Nguyên liệu khô (4kg) đã xay nhỏ, được ngâm với 30 lít etanol 95% ở
nhiệt độ phòng trong 6 ngày, sau đó lọc lấy dịch chiết. Dịch chiết được cất loại
etanol ở 60
0
C dưới áp suất thấp cho đến khi còn 2 lít. Phần dịch chiết etanol thu
được tiếp tục được chiết với n-hexan, diclometan, etyl axetat. Sau đó, dịch chiết
được cất loại dung môi ta thu được phần cặn chiết tương ứng.
Bảng 3: Hiệu suất các phần cặn chiết từ cây mua bà
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
2
0
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
STT Phần chiết Khối lượng (g) Hiệu suất
*
(%)
1 n-hexan 20,19 0.505
2 Diclometan 7,43 0.186
3 Etyl axetat 20,00 0.500
*
Tính theo khối lượng mẫu khô ban đầu.
2.4. PHÂN TÁCH PHẦN CHIẾT n-HEXAN
Phân tích phần chiết n-hexan (MCH) bằng TLC
Dùng capila đưa chất lên bản mỏng tráng sẵn DC Aluflolien 60F
254
Merck.
Sau đó tiến hành khảo sát sắc kí lớp mỏng trong các hệ dung môi sau: n-
hexan/axeton; n-hexan/etyl axetat.

Sự phân tách đạt kết quả tốt khi triển khai trong hệ dung môi: n-
hexan/axeton (8/2,v/v). Các vệt chất trên lớp mỏng được phát hiện bằng đèn tử
ngoại ở bước sóng 254nm và 365nm và phun với dung dịch H
2
SO
4
10% + hơ nóng.
Bảng 4: Kết quả khảo sát TLC phần chiết n-hexan
STT R
f
AS thường UV 365 UV 254 H
2
SO
4
H
2
SO
4
+ t
0
1 0.895 Vàng Đen Vàng Vàng
2 0.816 Xanh Xanh Đen Xanh Vàng
3 0.763 Xanh Xanh Đen Xanh Tím
4 0.711 Xanh Hồng Đen Xanh Xanh
5 0.553 Xanh Đỏ Đen Xanh Xanh
6 0.526 Xanh Đỏ cam Đen Xanh Tím
7 0.447 Xanh Đỏ Đen Xanh Tím
8 0.395 Xanh Cam Vàng Tím
9 0.342 Xanh Tím Xanh Hồng
10 0.132 Xanh Xanh Xanh Tím

Phân tách cặn chiết n-hexan bằng phương pháp sắc kí cột:
Chuẩn bị mẫu: Cho 80ml silica gel vào một cối sứ. Hòa tan 20,19g cặn n-
hexan trong axeton rồi dùng công tơ hút nhỏ từ từ lên silica gel. Đợi cho dung môi
bay hơi bớt, dùng cối sứ trộn đều cho đến khi silica gel tơi ra. Tiếp tục tẩm chất lên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
2
1
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
silica gel, trộn đều. Quá trình được lặp lại cho đến khi mẫu được tẩm hết và silica
gel đã khô có màu xanh lục đậm.
Chuẩn bị cột sắc kí: Cho 350ml silica gel (cỡ hạt 63-100 µm), cho vào cốc,
đổ dung môi n-hexan vào, khuấy đều cho hết bọt khí, để cho silica gel trương nở rồi
nhồi vào cột, dùng quả bóp cao su gõ nhẹ cho đến khi trong cột không còn bọt khí,
dùng đũa thủy tinh dàn đều mặt cột, sau đó đưa hỗn hợp tẩm mẫu chất lên cột, cho
lên trên một ít bông thủy tinh để tránh bị khuếch tán ngược. Giải hấp phụ gradien
bằng hệ dung môi n-hexan/axeton. Các phần rửa giải được theo dõi bằng sắc kí bản
mỏng và các chất có giá trị R
f
gần nhau được gộp lại. Kết quả, thu được 6 nhóm
phân đoạn chính, kí hiệu từ I đến VI.
Bảng 5: Kết quả sắc kí cột phần chiết n-hexan
STT Tỉ lệ n-H/A Số ml Phân đoạn
1 100% n-Hexan 300 1-12
2 20:1 300 13-25
3 10:1 1400 26-95
4 8:1 600 96-128
5 7:1 400 129-156
6 4:1 500 157-182
7 2:1 1000 183-201
8 1:1 360 202-234

9 100% A 500 235-261
Phân đoạn IV, kí hiệu là MCH - 4: Sử dụng phương pháp sắc kí cột với
chất hấp thụ là silica gel và giải hấp bằng hệ dung môi diclometan/metanol ta thu
được một chất được kí hiệu là MCH - 4.8.
2.5. PHÂN TÁCH CẶN CHIẾT ETYL AXETAT
Phân tích phần chiết etyl axetat (MCE) bằng TLC
Dùng capila đưa chất lên bản mỏng tráng sẵn DC Aluflolien 60F
254
Merck.
Sau đó tiến hành khảo sát sắc kí lớp mỏng trong các hệ dung môi sau:
diclometan/metanol, etyl axetat/metanol.
Sự phân tách đạt kết quả tốt khi triển khai trong hệ dung môi:
diclometan/metanol (8/2,v/v). Các vệt chất trên lớp mỏng được phát hiện bằng đèn
tử ngoại ở bước sóng 254nm và 365nm và phun với dung dịch H
2
SO
4
10% + hơ
nóng.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
2
2
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
Bảng 6: Kết quả khảo sát TLC phần chiết etyl axetat
STT R
f
AS thường
UV
365
UV 254 H

2
SO
4
H
2
SO
4
+ t
0
1 0.995 Vàng Đen Vàng Vàng
2 0.916 Xanh Đen Xanh Vàng
3 0.711 Xanh Đen Xanh Tím
4 0.691 vàng vàng tím vàng đen
5 0.543 Đỏ Đen Xanh Xanh
6 0.516 cam Đỏ cam Đen Xanh Tím
7 0.427 Đỏ Đen Xanh Tím
8 0.365 Cam Vàng Tím
9 0.332 Tím Xanh Hồng
10 0.112 Xanh Xanh Tím
Phân tách cặn chiết etyl axetat bằng phương pháp sắc kí cột:
Chuẩn bị mẫu: Cho 90ml silica gel vào một cối sứ. Hòa tan 27,9g cặn etyl
axetat trong metanol rồi dùng công tơ hút nhỏ từ từ lên silica gel. Đợi cho dung môi
bay hơi bớt, dùng cối sứ trộn đều cho đến khi silica gel tơi ra. Tiếp tục tẩm chất lên
silica gel, trộn đều. Quá trình được lặp lại cho đến khi mẫu được tẩm hết và silica
gel đã khô có màu vàng đậm
Chuẩn bị cột sắc kí: Cho 400ml silica gel (cỡ hạt 63-100 µm), cho vào cốc,
đổ dung môi etyl axetat vào, khuấy đều cho hết bọt khí, để cho silica gel trương nở
rồi nhồi vào cột, dùng quả bóp cao su gõ nhẹ cho đến khi trong cột không còn bọt
khí, dùng đũa thủy tinh dàn đều mặt cột, sau đó đưa hỗn hợp tẩm mẫu chất lên cột,
cho lên trên một ít bông thủy tinh để tránh bị khuếch tán ngược. Giải hấp phụ

gradien bằng hệ dung môi diclometan/metanol. Các phần rửa giải sau khi kiểm tra
bằng sắc kí bản mỏng đã được gộp lại thành 10 nhóm phân đoạn gồm những chất có
giá trị R
f
gần nhau, kí hiệu từ I đến X.
Bảng 7: Kết quả sắc kí cột phần chiết etyl axetat
STT Tỉ lệ D/M Số ml Phân đoạn
1 100% D 300 1-15
2 20:1 200 16-33
3 15:1 600 34-60
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
2
3
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
4 10:1 1300 61-79
5 8:1 400 80-98
6 7:1 1700 99-134
7 4:1 1000 135-164
8 2:1 2000 165-176
9 1:1 1500 177-198
10 100% A 1000 198-210
Nhóm phân đoạn II được loại bỏ chất màu, sau đó tiếp tục tinh chế qua cột
sắc ký silica gel pha thường thu được hợp chất MCE - 2.
Nhóm phân đoạn III được loại bỏ chất màu, sau đó tiếp tục tinh chế qua cột
sắc ký silica gel pha thường thu được hợp chất MCE - 3.
Nhóm phân đoạn IV được loại bỏ chất màu và sau đó sử dụng phương pháp
kết tinh lại thu được hợp chất MCE - 4.
Nhóm phân đoạn IX tiếp tục được phân tách bằng sắc ký cột silica
gel pha thường và pha đảo thu được hợp chất ký hiệu là MCE - 9.
2.6. ĐẶC TRƯNG VẬT LÝ VÀ DỮ KIỆN PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT

PHÂN LẬP.
Chất MCH - 4.8
Dạng bột vô định hình màu trắng.
Dữ liệu TLC: Dưới ánh sáng thường không hiện màu trên TLC. R
f
= 0.7
trong hệ dung môi diclometan/axeton (5/1,v/v), hiện màu tím đỏ với thuốc thử
H
2
SO
4
10%, hơ nóng.
1
H-NMR (CDC13&MeOD, 500MHz), δ (ppm) 4,1 (1H, d, J=4.0Hz, H-2);
4,05 (1H, dd, J=4.0;8.0Hz, H-3); 3,8 (1H, dd, J=4.0;11.5Hz, H-4); 3,54 (2H, m, H-
1’), 1,55 (2H, m, H-5,6,7,8,9,10&11); 0,88 (3H, t, H-12&2’).
13
C-NMR (CDC13&MeOD, 125MHz), δ (ppm) 175,6 (C1); 75,4 (C2);
72,2 (C3); 71,9 (C4); 61 (C1’); 34,2 (C5); 32,7 (C6); 31,7 (C7); 25,7 (C8); 25,1
(C9), 22,5 (C10&11); 13,8 (C12&C2’).
Chất MCE - 2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
2
4
Nghiên cứu thành phần hóa học cây Mua bà Phạm Thùy Dương - K55D
Dạng bột màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 247-250ºC.
Dữ liệu TLC: Dưới ánh sáng thường không hiện màu trên TLC, có hiện vệt
màu vàng nâu trên TLC dưới ánh sáng có bước sóng 254nm. Hiện màu vàng cam
với thuốc thử H
2

SO
4
10%, hơ nóng, R
f
= 0.65 trong hệ dung môi
Diclometan/Axeton (2/1,v/v).
IR (viên nén KBr): νmax cm
-1
: 3298 (OH), 1640 (C=O), 1597, 1511
(C=C), 1065 (C−O).
ESI - MS (m/z): 271 [M - H]
+
1
H-NMR (DMSO, 500MHz), δ (ppm) 12,1 (1H, s, OH-5); 10,77 (1H, s,
OH-7); 9,58 (1H, s, OH-4’); 7,31 (2H, d, J=8.5 Hz, H-2’& H-6’); 6,79 (2H, d, J=8.5
Hz, H-3’&H-5’); 5,89 (2H, brs, H-6 & H-8); 5,42 (1H, dd, J=3.0; 13.0 Hz, H-2);
3,19 (1H, dd, J= 13.0; 17.5 Hz, H-3
trans
); 2,68 (1H, dd, J=3.5; 17.5Hz, H-3
cis
).
13
C-NMR (DMSO, 125MHz), δ(ppm) 196,3 (C-4); 166,6 (C-7); 163,5 (C-
5); 162,9 (C-9); 157,7 (C-4’); 128,9 (C-1’); 128,3 (C-2’ & C-6’); 115,2 (C-3’ & C-
5’); 101,8 (C-10); 95,8 (C-6); 95,0 (C-8); 78,4 (C-2); 42,6 (C-3).
Chất MCE - 3
Dạng tinh thể hình kim, màu vàng. Nhiệt độ nóng chảy 315 - 317
0
C.
Dữ liệu TLC: Dưới ánh sáng thường hiện màu vàng trên TLC, có hiện vệt

trên TLC dưới ánh sáng có bước sóng 254nm. Hiện màu vàng cam với thuốc thử
H
2
SO
4
10%, hơ nóng, R
f =
0.6 trong hệ dung môi Diclometan/Axeton (2/1,v/v).
1
H-NMR (MeOD, 500MHz), δ(ppm) 7,75 (1H, d, J=2,0 Hz, H-2’); 7,65
(1H, dd, J=8,5,2,0Hz, H-6’), 6,91 (1H, d, J=8,5Hz, H-5’); 6,41 (1H, d, J=2,0Hz, H-
8); 6,20 (1H, d, J=2,0Hz, H-6).
13
C-NMR (MeOD, 125MHz), δ(ppm) 177,3 (C-4); 165,5 (C-7); 162,5 (C-
5); 158,2 (C-9); 148,8 (C-4’); 148 (C-2); 146,2 (C-3’); 137,2 (C-3); 124,2 (C-1’);
121,7 (C-6’); 116,2 (C-5’); 116,0 (C-2’); 104,5 (C-10); 99,3 (C-8); 94,4 (C-6).
Chất MCE - 4
Dạng tinh thể hình kim, màu trắng. Nhiệt độ nóng chảy 270-272
o
C.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Hóa học
2
5

×