Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
TỔNG QUAN TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội là một trong những khái niệm cơ bản của
Địa lý học, là gạch nối giữa nhận thức lý luận và hành động thực tiễn của khoa học
này. Mục tiêu cơ bản của tổ chức lãnh thổ là nhằm tiết kiệm lao động xã hội nhờ
cải thiện cơ cấu sản xuất - lãnh thổ của nền kinh tế và cải thiện cơ cấu tổ chức sản
xuất của đất nước hay của từng vùng cụ thể theo hướng phát triển tổng hợp nhằm
đạt hiệu quả tối ưu trong sản xuất, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và bảo vệ
môi trường sinh thái. Đúng như tác giả Jean Pean Paul De Gaudemar (19920 đã
viết: “Tổ chức lãnh thổ được hiểu là nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách đúng
đắn và có hiệu quả”. Vì vậy có thể nói rằng sợi chỉ đỏ xun suốt Địa lí kinh tế - xã
hội là việc tổ chức lãnh thổ các ngành và các vùng, nhất là đối với các ngành kinh
tế then chốt như nông nghiệp.
Từ buổi bình minh của lịch sử lồi người, nơng nghiệp ln đóng một vai trị
quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nói chung và đảm bảo an ninh cho lồi
người nói nói riêng. Đúng như Ăng - ghen đã khẳng định: nơng nghiệp là ngành có
ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nơng nghiệp lại càng
có ý nghĩa như thế. Nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm
phục vụ cho nhu cầu cơ bản của con người mà còn là nguyên liệu cho các ngành
kinh tế khác như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xuất – nhập khẩu, tạo việc làm
cho dân cư và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. . . Vai trò của nông
nghiệp vụ cùng quan trọng, đặc biệt trong thời đại ngày nay với thực trạng dân số
thế giới tăng nhanh cộng với nhu cầu ngày càng cao của con người thì việc phát
triển nơng nghiệp càng trở nên bức thiết. Để đạt được điều đó bên cạnh việc đưa
Nhóm 3 - K22
1
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
những tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, chúng ta cần nghiên cứu và áp
dụng những hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp sao cho phù hợp với tài
nguyên, điều kiện sản xuất (khoa học, công nghệ, tập quán sản xuất, tiêu dùng,…),
đặc điểm phân công lao động xã hội mỗi quốc gia,… để tạo được hiệu quả cao nhất
trong sản xuất nông nghiệp.
Thực tiễn trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã chứng minh vai trò hết sức
quan trọng của tổ chức lãnh thổ nói chung và tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp nói
riêng. Tuy nhiên, do khơng phải là một hiện tượng bất biến nên việc nghiên cứu tổ
chức lãnh thổ nông nghiệp cũng luôn cần đặt ra các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Những
kết quả nghiên cứu phản ánh đúng đắn thực trạng cũng như xu hướng phát triển của
tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp sẽ có giá trị rất cao cả về mặt lí luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm chúng tơi lựa chọn vấn đề: "Tổ chức
lãnh thổ nông nghiệp" cho đề tài tiểu luận của mình để có thể hiểu biết sâu sắc
hơn về tổ chức lãnh thổ nói chung cũng như tổ chức lãnh thổ trên thế giới và Việt
Nam và cung cấp những tri thức cần thiết phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan lý luận về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, mục tiêu chủ
yếu của đề tài là tìm hiểu khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tổ chức lãnh thổ nơng
nghiệp, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức tổ chức lãnh thổ nơng
nghiệp cũng như tìm hiểu về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở Liên Xơ và Việt Nam
để có cái nhìn chi tiết và tổng quát về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận về các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội
và tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp.
- Nêu lên được các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Liên Xô và Việt
Nam và những đặc điểm chính của các hình thức này.
Nhóm 3 - K22
2
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
3.2. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
3.4. Phương pháp biểu đồ
4. Cấu trúc đề tài
Đề tài bao gồm các phần như sau:
Chương 1. Khái niệm tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Chương 3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
Nhóm 3 - K22
3
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI NIỆM VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN) là một hình thức của tổ chức lãnh
thổ kinh tế - xã hội. Bởi vậy muốn nghiên cứu về TCLTNN, trước tiên phải tìm
hiểu về tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội.
Con người luôn gắn với một lãnh thổ nhất định, nơi họ sống và làm việc.
Chính ở đây, họ đã tạo ra một hệ thống các mối quan hệ qua lại hợp lí nhất giữa
con người với tự nhiên. Hệ thống này, một mặt cho phép con người sử dụng tốt
nhất các nhân tố lãnh thổ của sản xuất với chi phí xã hội thấp nhất, hiệu quả kinh tế
cao nhất và mặt khác, tạo nên các điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và lao động
của mình. Đó là bản chất của tổ chức xã hội theo lãnh thổ.
Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội được coi như là một trong những biện pháp
quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.Tổ chức không
gian kinh tế – xã hội một cách hợp lí sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo, quá tải
về sức chứa lãnh thổ cũng như khắc phục được tình trạng phát triển rời rạc giữa các
lãnh thổ với nhau và giữa các ngành trong một lãnh thổ. Trên thế giới có nhiều quan
niệm khác nhau về thuật ngữ tổ chức không gian kinh tế -xã hội.
Các nhà khoa học Liên Xô (cũ) trước đây thường sử dụng khái niệm “phân bố
lực lượng sản xuất”, nghĩa là phân bố sức sản xuất theo lãnh thổ. Nền tảng cơ sở lý
luận của phân bố lực lượng sản xuất được tách nguồn từ lý thuyết về chu trình năng
lượng – sản xuất của N.N.Koloxopxki và Thể tổng hợp lãnh thổ sản xuất của các
nhà khoa học Xô Viết. Theo họ, phân bố lực lượng sản xuất được thực hiện trên các
Nhóm 3 - K22
4
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
lãnh thổ cụ thể ở những cấp độ khác nhau, phổ biến là trên các vùng kinh tế cơ bản
và vùng kinh tế hành chính tỉnh. Họ coi phân bố lực lượng sản xuất là sự sắp xếp,
bố trí và phối hợp các đối tượng hay thực thể vật chất cụ thể, hay đó là các hệ
thống sản xuất, hệ thống tự nhiên đã được sử dụng vào hệ thống dân cư. Các đối
tượng này ảnh hưởng đến nhau, có liên hệ qua lại với nhau trong một lãnh thổ xác
định, nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, cơ sở vật chất kĩ thuật
của lãnh thổ để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và nâng cao mức sống dân
cư của lãnh thổ đó.
Các nhà khoa học phương Tây lại thường sử dụng thuật ngữ “Tổ chức không
gian kinh tế - xã hội”. Khái niệm tổ chức không gian ra đời cuối thế kỉ XIX và đã
phát triển thành một khoa học về “ thiết lập” trật tự kinh tế, xã hội, môi trường
trong phạm vi một lãnh thổ xác định.
Ở Việt Nam, tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội đã được quan tâm nghiên cứu.
Đi đầu trong nghiên cứu tổ chức lãnh thổ là giáo sư Lê Bá Thảo. Trong báo cáo
“Địa lý học Việt Nam và thử nghiệm tổ chức lãnh thổ”, ông cho rằng “về khía cạnh
địa lý, có thể coi tổ chức lãnh thổ là một hành động của địa lý học có chủ ý hướng
tới một sự cơng bằng về mặt không gian”.
Như vậy, tổ chức không gian kinh tế - xã hội được xem như nghệ thuật kiến
thiết và sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả. Nhiệm vụ chủ yếu của
tổ chức không gian là xác định được sức chứa của lãnh thổ, tìm kiếm quan hệ tỉ lệ
hợp lý và liên hệ chặt chẽ trong phát triển kinh tế - xã hội giữa các ngành và giữa
các lãnh thổ nhỏ, hay tiểu vùng trong một vùng cũng như đảm bảo mối quan hệ
giữa các vùng trong một quốc gia có tính tới mối quan hệ giữa các quốc gia với
nhau. Nhờ có sự sắp xếp có trật tự và hài hịa giữa các đối tượng trong lãnh thổ mà
tạo ra một giá trị mới lớn hơn, làm cho sự phát triển hài hòa và bền vững hơn. Tổ
chức không gian kinh tế - xã hội dưới góc độ chính sách xem như là một trong
những hành động hướng tới sự công bằng về mặt khơng gian, tối ưu hóa các mối
quan hệ hữu cơ giữa trung tâm và ngoại vi, giữa các cực với nhau và giữa các cực
Nhóm 3 - K22
5
Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
với các khơng gian cịn lại, nhằm làm cho lãnh thổ phát triển bền vững, tạo được sự
ổn định cần thiết để thiết lập tiền đề cho tăng trưởng, cho phát triển.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu “Tổ chức khơng gian kinh tế - xã hội là
sự “sắp xếp” và “phối hợp” các đối tượng trong mối liên hệ liên ngành, liên vùng
nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên lao động, vị trí địa lý kinh
tế, chính trị và cơ sở vật chất kĩ thuật đã và sẽ được tạo dựng để đem lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao và nâng cao mức sống, đảm bảo sự phát triển bền vững của
một lãnh thổ”.
1.2. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN)
1.2.1. Khái niệm
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN) với tư cách là việc tổ chức ngành
sản xuất vật chất, ngành kinh tế then chốt trong hệ thống tổ chức lãnh thổ kinh tế xã hội, đã và đang được quan tâm nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của
nền sản xuất xã hội.
Vấn đề TCLTNN đã thu hút được sự quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa
học, nhiều cơng trình nghiên cứu đã ra đời trong đó phải kể đến sự cống hiến to lớn
của các chun gia Địa lí Xơ Viết như giáo sư tiến sĩ K.I.Ivanov, V.G.Kriuchkov,
A.N.Rakinikov…với các cơng trình liên quan tới việc TCLTNN là hình thức tổ
chức hiện đại trên lãnh thổ, trong đó quan điểm của Ivanov được nhiều người cơng
nhận như là một khái niệm hồn chỉnh về TCLTNN. Theo K.I.Ivanov (1974),
TCLTNN là một hệ thống liên kết khơng gian của các ngành, các xí nghiệp nông
nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở các quy trình kĩ thuật mới nhất, chun mơn
hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất; cho phép sử dụng có
hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn
lao động và bảo đảm năng suất lao động xã hội cao nhất.
Tuy nhiên, với điều kiện hiện nay, trong xu thế tồn cầu hóa diễn ra ngày
càng mạnh mẽ tác động vào mọi lĩnh vực trong cuộc sống địi hỏi chúng ta phải có
một tư duy mới về tổ chức lãnh thổ nói chung vá tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp nói
Nhóm 3 - K22
6
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
riêng. Rõ ràng, chúng ta không chỉ xem xét tổ chức lãnh thổ trong khuôn khép kín,
chỉ dựa vào những yếu tố sẵn có để phát triển, mà phải nhìn nhận được mối liên kết
giữa các lãnh thổ khác nhau, những lợi thế so sánh và chuỗi giá trị toàn cầu. Ngày
nay, biên giới giữa các quốc gia không chỉ là biên giới đất liền, biên giới biển, biên
giới trên khơng mà cịn là biên giới của hàng hóa, dịch vụ và văn hóa. Các cường
quốc sử dụng lý thuyết này để mở rộng tầm ảnh hưởng của mình bằng cách phát
triển thị trường hàng hóa-dich vụ mang đậm hàm lượng văn hóa ra các nước khác.
Như vậy, TCLTNN hiện nay không chỉ dựa vào những điều kiện sản xuất
hiện có, mà phải đặt trong mối quan hệ với các khu vực xung quanh, đặc biệt là
những nhu cầu của thị trường thì mới có thể phát triển bền vững được. Hay nói
cách khác TCLTNN phải kết hợp được những yếu tố sẵn có và những yếu tố bên
ngoài để sản xuất một cách hiệu quả nhất về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Từ các nội dung đã phân tích ở trên, theo chúng tôi: TCLTNN là sự sắp xếp
và phối hợp các đối tượng nông nghiệp trong mối liên hệ liên ngành, liên vùng, kết
hợp với yêu cầu thị trường trên một lãnh thổ cụ thể nhằm sử dụng hợp lý nhất các
tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lý và cơ sở vật chất kỹ thuật để đem lại hiệu
quả kinh tế cao, xã hội và môi trường.
1.2.2. Đặc điểm của TCLTNN
Xuất phát từ quan niệm về TCLTNN nói trên của K.I.Ivanov, có thể thấy
một số đặc điểm then chốt của TCLTNN như sau:
- Phân công lao động theo lãnh thổ cùng với việc kết hợp giữa tự nhiên, kinh
tế, lao động là cơ sở để hình thành mối quan hệ qua lại theo khơng gian (lãnh thổ).
- Khía cạnh ngành và lãnh thổ quện chặt với nhau trong q trình TCLTNN.
- Các đặc điểm khơng gian của sản xuất phần lớn bắt nguồn từ tính chất của
việc khai thác và sử dụng các điều kiện sản xuất hiện có.
- Hiệu quả và mặt kinh tế, xã hội…là tiêu chuẩn hàng đầu trong việc
TCLTNN.
Nhóm 3 - K22
7
Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
- Nhìn chung TCLTNN khơng phải là bất biến, nói cách khác hình thái KTXH nào thì có kiểu TCLTNN tương ứng như thế.
Như vậy so với tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp, TCLTNN có nhiều nét tương
đồng về mục đích hình thành nhằm đem lại những hiệu quả về kinh tế, xã hội và
môi trường; về mối quan hệ giữa các phân ngành và lãnh thổ trong mỗi hình thức.
Tuy nhiên giữa chúng cũng có nhiều điểm khác biệt.
- Dưới tác động của sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, nhu cầu của người tiêu
dùng và cả bản thân thị trường thường xuyên thay dổi, do đó tổ chức lãnh thổ cơng
nghiệp cũng có thể biến đổi nhanh chóng trong một thời gian tương đối ngắn.
Ngược lại, việc thay đổi trong một thời gian ngắn đối với TCLTNN là rất khó thực
hiện bởi đối tượng tác động của nông nghiệp là những cơ thể sống với quá trình
sinh trưởng và phát triển nhất định.
- Nếu như tổ chức lãnh thổ công nghiệp chú trọng phát triển theo chiều sâu
bằng cách tập trung phát triển mạnh sức sản xuất thì TCLTNN lại chú ý nhiều hơn
đến việc phát triển về mặt không gian và sự phát triển này phần lớn dựa vào các
điều kiện sản xuất hiện có.
TCLTNN ln thay đổi, phù hợp với các hình thái kinh tế - xã hội. Trong
điều kiện hiện nay, TCLTNN gắn liền với khoa học công nghệ, với q trình cơng
nghệ hóa, hiện đại hóa. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, của khoa
học cơng nghệ, nhiều hình thức TCLTNN đã và đang xuất hiện, mang lại hiệu quả
cao về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2.3. Nguyên tắc TCLTNN
Nghiên cứu cơ chế hình thành các hệ thống tổ chức lãnh thổ sản xuất
(TCLTSXNN) ở các trình độ khác nhau cần phải dựa vào sự nghiên cứu, phân tích
sự khác biệt về địa lí dẫn đến sự khác biệt những nhân tố cơ bản và cấu trúc lãnh
thổ. Chúng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hàng hố,
do đó việc nghiên cứu TCLTSXNN có thể dựa vào các nguyên tắc sau đây:
Nhóm 3 - K22
8
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- TCLTNN phải tạo ra một trật tự hợp lý có tính tới khả năng tài nguyên
và yêu cầu thị trường.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nhiều hơn các ngành
sản xuất khác. Hoạt động nông nghiệp bao trùm phạm vi lãnh thổ rộng lớn với các
điều kiện tự nhiên rất khác nhau. Trong chừng mực nhất định, các điều kiện tự
nhiên nào đó có thể thuận lợi hoặc khơng thuận lợi cho sự phát triển từng loại vật
nuôi, cây trồng. Do vậy, khi tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cần nghiên cứu kĩ các
điều kiện tự nhiên, tiến hành đánh giá chúng về phương tiện sinh thái. Điều đó có
nghĩa là cây trồng, vật nuôi phải được phân bố ở những nơicó điều kiện hợp lý
nhất. Vì thế, việc phân bố cây trồng, vật nuôi cần được tiến hành trên cơ sở vạch ra
các hình thức TCLTNN.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, TCLTNN không chỉ dựa vào thế
mạnh của từng vùng, mà phải tính tới nhu cầu thị trường để giảm thiểu chi phí, tối
đa hiệu quả. Thị trường có ý nghĩa quyết định sự lựa chọn địa điểm phân bố cơ sở
sản xuất của các nhà đầu tư, các nhà sản xuất chính của nơng nghiệp và quyết định
đến hiệu quả và sự thành công của tổ chức lãnh thổ.
Thỏa mãn yêu cầu về khả năng tài nguyên và yêu cầu của thị trường đó là sự
thỏa mãn các yếu tố đáp ứng nhu cầu cả đầu vào và đầu ra nhằm đem lại lợi ích
kinh tế, xã hội và môi trường cho con người.
- TCLTNN phải đảm bảo lợi ích cộng đồng và đạt hiệu quả kinh tế - xã
hội cao
Điều quan trọng nhất của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là phải đạt được hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất cho lãnh thổ và mang lại lợi ích cho cả cộng đồng, đặc
biệt trong việc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
ở những vùng khó khăn.
- TCLTNN phải đảm bảo có sự phù hợp giữa trình độ nguồn nhân lực và
trình độ khoa học – cơng nghệ
Nhóm 3 - K22
9
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Mỗi loại cây trồng, vật ni đều có những u cầu nhất định về các quy trình
kĩ thuật như quy trình canh tác, kĩ thuật chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến…
yêu cầu về máy móc, cơng cụ và u cầu về kĩ năng lao động, về trình độ nghiệp vụ
quản lý,…. Như vậy, TCLTNN phải dựa trên tính chất và đặc điểm cơng nghệ cũng
như trình độ của người lao động để có cách thức tổ chức lãnh thổ hợp lí nhằm đảm
bảo sự thống nhất giữa các khâu tronng quá trình sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của việc nghiên cứu TCLTNN
- Việc nghiên cứu TCLTNN nói chung và các hình thức tổ chức lãnh thổ mà
nó tạo ra những tiền đề cần thiết nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực về tự nhiên,
kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của từng vùng, từng địa phương. Trên thực
tế, nhiều hình thức TCLTNN có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cùng với sự phát
triển của nền sản xuất xã hội đã tạo hình thành các hình thức mới về tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp. Việc nhận thức chúng một cách đúng đắn là chìa khóa để sử dụng
hợp lý hơn các điệu kiện hiện có của đất nước.
- TCLTNN tạo ra những điều kiện để đẩy mạnh và chuyên mơn hóa sản xuất
nơng nghiệp. Khi chun mơn hóa phát triển đến một mức độ nhất định, tất yếu sẽ
dẫn đến q trình hợp tác hóa, liên hợp hóa trong phạm vi vùng, quốc gia và quốc
tế.
- Việc hoàn thiện các hình thức TCLTNN tọa điều kiện nâng cao năng suất
lao động xã hội. Việc nâng cao năng suất lao động là kết quả của hàng loạt yếu tố
gắn liền với sự thay đổi của ba thành phần thuộc quá trình lao động: phương tiện
lao động, đối tượng lao động và lực lượng lao động. Một trong những con đường
nâng cao năng suất lao động, sử dụng tối ưu nguồn lao động , tăng số lượng nông
phẩm trên một đơn vị diện tích với chi phí ít nhất trên một đơn vị sản phẩm lá việc
xác định một cách khoa học các hình thức TCLTNN.
- Việc nghiên cứu các hình thức TCLTNN góp phần vào cơng tác quy hoạch
theo lãnh thổ nền kinh tế quốc dân.
Nhóm 3 - K22
10
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Chương 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
2.1. Nhân tố kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo ra cái nền của sự phân hóa
lãnh thổ sản xuất nông nghiệp, là điều kiện tạo ra sự phân hóa lãnh thổ nơng nghiệp
cịn sự phân hóa thực tế lại do nhân tố kinh tế - xã hội qui định. Các nhân tố kinh tế
- xã hội như: dân cư, khoa học kỹ thuật, thị trường, yếu tố lịch sử... có tác động
khác nhau. Trong điều kiện của nền kinh tế tự cấp, tự túc, sản xuất nhỏ thì sự phân
hóa lãnh thổ nơng nghiệp bi chí phối chủ yếu bởi các điều kiện tự nhiên. Nhưng khi
đã trở thành nền nơng nghiệp hàng hóa, thì các nhân tố kinh tế - xã hội tác động rất
mạnh, làm cho tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp có nhiều chuyển biến.
2.1.1. Đường lối chính sách phát triển nơng nghiệp nơng thơn
Đường lối chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn có tác động rất
mạnh đến sự phát triển nơng nghiệp nói chung và TCLTNN nói riêng. Sự điều hành
vĩ mơ của Nhà nước với các chính sách, chế độ, biện pháp đúng đắn sẽ thúc đẩy các
hình thức TCLTNN phát triển. Ngược lại, nếu hệ thống chính sách khơng phù hợp
sẽ kìm hãm, thậm chí đẩy lùi q trình phát triển của các hình thức TCLTNN.
Chính sách cơng nghiệp hóa nơng nghiệp ở nước ta đã tạo điều kiện cho trang trại
hình thành và phát triển; chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đã huy
động mọi thành phần tham gia sản xuất, tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng
nguyên liệu, vùng sản xuất lương thực trọng điểm…
Ví dụ: Ở Nước ta trước đây thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, ruộng
đất nơng nghiệp được giao khốn đến từng hộ gia đình được chia bình qn có
ruộng tốt, có ruộng xấu, có gần có xa. Do vậy rất phân tán, manh mún, bình qn
Nhóm 3 - K22
11
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
10 - 12 thửa/hộ, cá biệt có nơi tới 30 - 40 thửa/hộ, diện tích bình qn 150m2/thửa,
có nơi diện tích mạ chỉ có 5 - 7m2/thửa. Ruộng đất manh mún đã khơng cịn phù
hợp với tình hình sản xuất như hiện nay vì khơng thể đầu tư thâm canh, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật ni khơng đưa được cơ giới hóa vào gây lãng phí cơng
lao động rất lớn. Và quan trọng khơng thể phát triển nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hang hóa. Nhà nước đã khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất bằng cách ra
chính sách “dồn điến đổi thửa”. Việc tiến hành dồn điền đổi thửa sẽ giải quyết được
cơ bản tình trạng manh mún và phân tán ruộng đất cho người nông dân, tạo điều
kiện quy hoạch vùng sản xuất tập trung; thuận lợi để áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào nơng nghiệp, giúp giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu
suất lao động; chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp; nâng cao thu nhập
cho người nông dân; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực nơng nghiệp, nơng thơn. Và quan trọng có như vậy mới tạo ra được mặt bằng
hay không gian rộng lớn phát triển các trang trại nông nghiệp hay vùng chuyên
canh sản phẩm nông nghiệp. Đưa nông nghiệp Việt Nam phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa.
2.1.2. Trình độ khoa học công nghệ
Hiện nay tiến bộ trong khoa học công nghệ là việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật vào sản xuất nơng nghiệp như: Điện khí hóa là sử dụng điện trong nơng nghiệp
và nơng thơn; Cơ giới hóa là sử dụng máy móc trong các khâu làm đất, chăm sóc và
thu hoạch; Thủy lợi hóa là xây dựng hệ thống kênh tưới tiêu hoặc áp dụng tưới tiêu
theo khoa học; Hóa học hóa là sử dụng rộng rãi phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, diệt
cỏ, thuốc kích thích cây trồng vật ni; Sinh học hóa là áp dụng công nghệ sinh học
như lai giống, biến đổi gen, cấy mơ…Nếu được áp dụng rộng rãi thì năng suất trên
một đơn vị diện tích và của một người lao động sẽ được nâng cao.
Khoa học và công nghệ là yếu tố quan trọng để thực thi các phương án
TCLTNN. Tiến bộ công nghệ đã tạo ra khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên
theo cả chiều rộng và chiều sâu, giảm thiểu mức độ phụ thuộc vào tự nhiên của sản
Nhóm 3 - K22
12
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
xuất nâng cao giá trị của các sản phẩm đầu ra. Sự phát triển của khoa học cơng
nghệ thúc đẩy sự hình thành và phát triển các hình thức TCLTNN mang lại hiệu
quả cao như trang trại, vùng chuyên canh, vùng nông nghiệp.
Nhờ áp dụng máy móc nơng nghiệp hiện đại: như máy san, xới đất đã tạo ra
những mặt bằng rộng lớn trong sản xuất mà không phải mất nhiều công sức lao
động. Tạo tiền đề quan trọng để sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp con người hạn chế
những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chủ động hơn trong các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và sản lượng nông nghiệp.
Ở các nước công nghiệp phát triển, họ thực hiện cơng nghiệp hóa nơng
nghiệp. Đưa máy móc hiện đại vào các khâu của sản xuất nông nghiệp và áp dụng
cơng nghệ sinh học trong việc trồng và chăm sóc các sản phẩm nông nghiệp. Thực tế
đã chứng minh ở các nước như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật…lao động trong nông nghiệp
chiếm số ít trong tổng số dân cả nước, nhưng những thành tựu họ đạt được trong
nông nghiệp không phải là nhỏ. Việc TCLTNN thực sự thành công, họ đã tạo ra
được những trang trại chăn nuôi, trồng trọt rộng lớn. Những vùng chun mơn hóa
các sản phẩm nơng nghiệp như: táo, nho, sữa, lúa mỳ…cung cấp cho cả thế giới.
Một số liệu cụ thể như: Ở các nước nông nghiệp phát triển hàng năm đã sản
xuất trên 50% sản lượng trồng trọt và 75% sản lượng chăn nuôi của tồn thế giới là
do nơng nghiệp khu vực này đã ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc
biệt là trong nửa cuối thập kỷ XX đã sử dụng tới 80% năng lượng, gần 70% lượng
phân hóa học và khoảng 80% lượng máy kéo của toàn thế giới. Một lao động nông
nghiệp ở các nước công nghiệp phát triển hàng năm sản xuất ra 8 - 14 tấn hạt cốc và
1500 - 2000kg thịt, đủ cung cấp cho nhu cầu của 30 - 80 người. Còn các nước đang
phát triển hàng năm chỉ sản xuất được dưới 50% sản lượng trồng trọt và 25% sản
lượng chăn nuôi của thế giới. Nguyên nhân là do nông nghiệp khu vực này chưa
được cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, mới sử dụng 30% lượng phân bón và 20%
Nhóm 3 - K22
13
Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
lượng máy kéo của tồn thế giới. Một lao động nông nghiệp hàng năm mới sản xuất
ra khoảng trên một tấn hạt cốc và 50 - 100kg thịt chỉ đủ nhu cầu cho 2 - 4 người.
Nếu như trong công nghiệp việc ứng dụng các vật liệu mới là một điểm đặc
trưng của cách mạng KHKT trong mấy thập niên gần đây, thì trong nơng nghiệp đó
là việc tạo ra và ứng dụng rộng rãi các giống mới.
Ví dụ: giống ngơ lai F1 đã đưa năng suất bình quân từ 2,2 - 2,5 tấn/ ha lên tới
8 tấn/ ha (có nơi tới 14 - 22 tấn/ ha).
Các giống lúa lai của Trung Quốc được đưa vào sản xuất đại trà cho năng
suất 6 - 7 tấn/ ha. Bằng kỹ thuật ghép gen, Mĩ đã tạo ra giống cà chua mới có đặc
điểm tươi lâu, thịt mềm nhiều nước cốt, quả đẹp, giữ mùi vị thơm. Hay bò sữa ở
Ixrael phát triển rất tốt, năng suất cao (11.000lit/con/năm). Nguyên nhân do nước
này đã tạo ra loại bò sữa cao sản chất lượng tốt và đa cải biến được những loại thức
ăn phục vụ đắc lực cho chăn ni bị sữa.
2.1.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng bao gồm đường giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện
nước ảnh hưởng rõ rệt tới việc TCLTNN. Để có thể phát triển nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, thì một trong những điều kiện quan trọng đầu tiên là cơ
sở để hình thành và phát triển các hình thức TCLTNN, còn những vùng mà cơ sở
hạ tầng thấp kém thì hầu như sản xuất nơng nghiệp chỉ mang tính chất tự cung tự
cấp, khơng có sự trao đổi hàng hóa giữa các vùng.
Cơ sở vật chất kĩ thuật là nền tảng cho việc phát triển và TCLTNN sản xuất
hàng hóa. Nơi nào có cơ sở vật chất kĩ thuật tốt (hệ thống thủy nông, các trạm
giống, thú y, các xí nghiệp chế biến sản phẩm nơng nghiệp,…) thì ở TCLTNN sẽ
đạt hiệu quả cao, nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao, hướng về sản xuất hàng
hóa. Và ngược lại, khi mà hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật kém hoặc thiếu thì sẽ
khó có thể hình thành và phát triển các hình thức TCLTNN một cách hiệu quả.
2.1.4. Thị trường
Nhóm 3 - K22
14
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Thị trường là yếu tố cực kì quan trọng, có tác động lớn đối với sự hình thành
TLTNN. Thơng qua nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giá cả nông sản của
thị trường trong nước và ngồi nước sẽ có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành
và phát triển của các vùng chun canh, vùng nơng nghiệp, cũng như các hình thức
TCLTNN khác.
Thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của hình thức sản xuất nơng nghiệp. Mỗi hình thức sản xuất phải hướng ra
thị trường để định hướng chiến lược và chính sách kinh doanh của mình. Sự hình
thành và biến đổi nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để thích ứng với
các điều kiện của thị trường dẫn tới từng bước thúc đẩy sự phát triển các hình thức
TCLTNN khác nhau.
Thị trường cũng có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển
vùng chun mơn hóa nông nghiệp. Ở các nước trên trên thế giới, xung quanh các
thành phố trung tâm cơng nghiệp lớn đều hình thành vành đai nông nghiệp ngoại
thành mà hướng chuyên môn hóa là sản xuất rau xanh, thịt, trứng, sữa,… dù rằng
có thể điều kiện tự nhiên khơng thật thuận lợi. Điều đó chỉ có thể lý giải được bằng
nhân tố thị trường tiêu thụ.
Ví dụ: Các thành phố, các khu cơng nghiệp lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh đã phát triển các vùng nông nghiệp ngoại thành chuyên mơn hóa sản xuất
rau, thịt, trứng, sữa… cung cấp cho nhân dân nội thị.
Nhu cầu của thị trường phụ thuộc vào thu nhập đầu người của người tiêu
dùng và cơ cấu dân cư của từng vùng, từng khu vực. Thông thường thu nhập tăng tỉ
lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng nhu
cầu thiết yếu có xu hướng giảm, ngược lại nhu cầu về sản phẩm cao cấp đã qua chế
biến tăng lên mạnh trong giai đoạn hiện nay. Điều đó kích thích sản xuất nơng
nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển theo hướng chun mơn hóa, làm
cơ sở cho những hình thức TCLTNN mới, tiên tiến ra đời.
Nhóm 3 - K22
15
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố thị trường càng có vai trị quyết định đến
sự phát triển nơng nghiệp hàng hóa, cũng như thúc đẩy sự hình thành và phát triển
của các hình thức TCLTNN tiên tiến. Các yếu tố về tự nhiên, lao động, tiến bộ
khoa học kĩ thuật, cơ sở vật chất,… được xem là những yếu tố đầu vào, thì thị
trường chính là yếu tố đầu ra, tác động đến sự thay đổi TCLTNN của một vùng,
một lãnh thổ.
2.1.5. Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng tớiTCLTNN dưới hai góc độ: là lực
lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nông sản.
Thứ nhất dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm
nông nghiệp, nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để TCLTNN . Số
lượng và chất lượng nguồn lao động quyết định phương hướng phát triển nông
nghiệp cũng như quyết định đến hình thức và nội dung của TCLTNN.
Sự phân bố dân cư ảnh hưởng lớn đến các hình thức TCLTNN. Dân cư ở các
vùng đồng bằng phân bố tập trung thì sản xuất ở đó có điều kiện thuận lợi để bố trí
tập trung. Cư dân ở các vùng miền núi thường sinh sống phân tán sẽ gắn liền với
các kiểu tổ chức sản xuất không tập trung quy mô lớn.
Tập quán, kinh nghiệm sản xuất và chế biến sản phẩm nơng nghiệp của
người dân có ảnh hưởng nhất định đến q trình TCLTNN. Trong những vùng dân
cư có trình độ canh tác cao, có kinh nghiệm sản xuất và chế biến, thì sản phẩm
nơng nghiệp có năng suất cao, chất lượng tốt, sớm tiếp cận với nền sản xuất hàng
hóa.
Ví dụ: Đồng bằng sơng Hồng, sơng Cửu Long đây là 2 vựa lúa lớn của cả
nước, là vùng chuyên canh về cây lúa. Sở dĩ như vậy bởi 2 vùng này ngoài những
nhân tố thuận lợi về mặt tự nhiên thì đã hội tụ đầy đủ những nhân tố trên: có nguồn
lao động dồi dào, tập trung, có kinh nghiệm trồng và thâm canh cây lúa và có lịch
sử gắn với cây lúa từ lâu đời cho việc trồng và phát triển cây lúa gạo.
Nhóm 3 - K22
16
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Ngược lại, ở những vùng dân cư có mức sống thấp, tập quán canh tác lạc
hậu,… thì việc áp dụng khoa học kĩ thuật mới sẽ gặp nhiều khó khăn và sản xuất
khơng đáp ứng được sự thay đổi nhanh chóng của thị trường.
Ví dụ: Ở những vùng cao của Việt Nam, là nơi sinh sống của các dân tộc ít
người. Tập quán sản xuất lạc hậu, đa số là du canh du cư, và một số khu vực thì đã
định canh, định cư. Tuy nhiên, do điều kiện về tự nhiên cũng như phương thúc sản
xuất lạc hậu, nông cụ sản xuất thô sơ, họ chỉ sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp:
trồng lúa ở thửa ruộng bậc thang, chăn nuôi theo hộ gia đình…Khơng có đủ điều
kiện và tiền đề để phát triển thành những vùng chuyên canh trong nông nghiệp.
Thứ hai dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, cần quan tâm đến truyền thống sản
xuất, các tập quán ăn uống của các dân tộc cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự
phân bố cây trồng, vật ni.
Ví dụ: Việt Nam có tập quán lấy lúa gạo làm lương thực chính; các nước ven
Địa Trung Hải, Trung Mĩ lại lấy ngô làm lương thực chính. Một số nước Châu Âu
dùng tới 40 - 50% khoai tây trong bữa ăn hàng ngày. Còn Ấn Độ một đất nước có
nhiều dân tộc, nhiều tơn giáo nên tập quán ăn uống cũng bị ảnh hưởng của tập tục
tôn giáo. Các dân tộc theo đạo Hồi kiêng ăn thịt lợn, theo ấn Độ giáo kiêng ăn thịt
bò. Ở các nước đang phát triển thuộc khu vực Á – Phi dân số đông và tăng nhanh.
Trong cơ cấu nơng nghiệp ln có sự mất cân đối, tỷ trọng chăn ni rất nhỏ bé so
với trồng trọt, vì lương thực sản xuất ra chủ yếu để cho người.
2.1.6. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn có vai trị to lớn đối với quá trình TCLTNN. Nguồn vốn tăng
nhanh, được phân bố và sử dụng một cách hiệu quả sẽ tác động đến tăng trưởng và
mở rộng sản xuất, đáp ứng các trương trình phát triển nơng nghiệp, đưa tiến bộ khoa
học – công nghệ vào nông nghiệp… thúc đẩy nông nghiệp cũng như các hình thức
TCLTNN phát triển.
Đối với nơng nghiệp, vấn đề thu hút vốn đầu tư rất khó khăn. So với các
ngành kinh tế khác thì nơng nghiệp là ngành nhận được ít đầu tư nhất do nơng
Nhóm 3 - K22
17
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, tiềm ẩn nhiều rủi ro, cũng như tốc độ tăng
trưởng của nông nghiệp thấp hơn nhiều so với cơng nghiệp và dich vụ. Vì vậy, để
TCLTNN có hiệu quả, một trong những vấn đề quan trọng nhất là làm sao thu hút
được vốn đầu tư, thì mới có thể sản xuất lớn, cũng như áp dụng các thành tựu khoa
học kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp.
2.2. Nhân tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên được coi là tiền đề vật chất không thể thiếu được để phát
triển và phân bố nơng nghiệp. Nó ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành và xác định
cơ cấu ngành nơng nghiệp. Số lượng, chất lượng, phân bố và sự kết hợp của chúng
trên lãnh thổ có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình phát triển và phân bố của nhiều
ngành nơng nghiệp.
2.2.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý bao gồm vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thơng, chính trị. Vị trí địa
lý tác động rất lớn đến việc lựa chọn địa điểm xây dựng kinh tế hộ gia đình, hình thành
các trang trại, hợp tác xã nơng nghiệp, các nông trường quốc doanh cũng như phân bố
các ngành nơng nghiệp.
Ví dụ: Các nước nằm ở khu vực nhiệt đới gần biển có khí hậu hải dương
mưa nhiều sẽ thuận lợi cho việc phát triển nơng nghệp, cịn các nước nhiệt đới nằm
sâu trong nội địa thường ít mưa, tạo ra khu vực bán hoang mạc khô cằn, mất đi khả
năng phát triển nông nghiệp. Những nước giáp biển có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển ngành đánh bắt hải sản (như Trung Quốc,Nhật Bản,…) và ngược lại
những nước khơng có biển thì khơng thể phát triển ngành đánh bắt hải sản (như
Lào,Mơng Cổ…).
Nhìn chung, vị trí địa lý có ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành cơ cấu
ngành nông nghiệp và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành. Sự hình thành và phát
triển các hình thức lãnh thổ nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vị trí địa lý. Có
thể thấy hầu hết các trang trại, hợp tác xã nông nghiệp, nông trường quốc doanh ở
Nhóm 3 - K22
18
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
các quốc gia trên thế giới đều được bố trí ở các khu vực có vị trí địa lí thuận lợi như
gần các trục đường giao thông, gần nguồn nước, khu vực tập trung đông dân cư.
Vị trí thuận lợi hay khơng thuận lợi tác động mạnh đến việc tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp, bố trí khơng gian các khu vực tập trung nơng nghiệp. Vị trí càng
thuận lợi thì mức độ tập trung nơng nghiệp càng cao, các hình thức tổ chức nơng
nghiệp càng đa dạng và phức tạp. Ngược lại những khu vực có vị trí địa lí kém
thuận lợi sẽ gây trở ngại cho việc xây dựng và phát triển nông nghiệp cũng như
việc kêu gọi vốn đầu tư.
2.2.2. Địa hình
Địa hình có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, ảnh hưởng đến việc hình
thành các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tạo điều kiện cho việc làm đất,
làm thủy lợi, giữ được độ ẩm cho đất đai, giúp cho sản xuất nơng nghiệp thuận lợi.
Nếu địa hình dốc, việc làm đất, làm thủy lợi đều gặp khó khăn, địa hình ảnh hưởng
tới việc lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi.
2.2.3. Đất đai
Đất đai là nguồn tư liệu đặc biệt của ngành nông nghiệp. Đất không những là
môi trường sống cho cây trồng mà còn là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây
trồng (các chất khoáng trong đất như: N,P,K,Ca,Mg và các nguyên tố vi lượng).
Nguồn tư liệu này có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mơ sản xuất, trình độ phát triển,
mức độ thâm canh, phương hướng sản xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
lệ thuộc vào số lượng và chất lượng của đất đai.
Sự phân hóa của đất trồng là nhân tố có ý nghĩa rất lớn đối với sự phân bố
nơng nghiệp. Những vùng nông nghiệp trù phú trên thế giới đều là những vùng đất
màu mỡ, phì nhiêu.
Đất đai sử dụng trong nông nghiệp với tư cách như tư liệu sản xuất được đặc
trưng bằng độ phì tự nhiên (phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên liên quan tới vị trí địa
lý của lãnh thổ, và độ phì kinh tế (hình thành trong quá trình sản xuất của con
người và phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Việc sử dụng đất
Nhóm 3 - K22
19
Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
đai có ý nghĩa đặc biệt đối với độ phì kinh tế. Việc duy trì và nâng cao độ phì kinh
tế chủ yếu phụ thuộc vào các hoạt động kinh tế của con người.
Diện tích đất trên thế giới hiện nay đang dần bị thu hẹp do hoạt động của con
người. Vì vậy cần phải cải tạo và sử dụng đất đai hợp lí. Việc nghiên cứu tổ chức
lãnh thổ nông nghiệp không thể bỏ qua nguồn tư liệu sản xuất đặc biệt này.
2.2.4. Khí hậu
Khí hậu với các yếu tố đặc trưng: nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế
độ gió và cả những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán,… có ảnh
hưởng rất lớn với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khẳ
năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nơng nghiệp. Tính chất của khí hậu
quyết định đến tính chất của nền nông nghiệp.
Về nhiệt chế, lượng mưa và ánh sáng, vùng nhiệt đới có nhiều điều kiện
thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển quanh năm của cây trồng ở vùng năng hệ
số sử dụng ruộng đất cao hơn ở vùng ôn đới. Ngược lại ở vùng ôn đới mùa đông
tuyết phủ dầy nên vùng chỉ trồng được một vụ trong năm. Sự phân đới nông nghiệp
thế giới phụ thuộc rõ nét vào sự phân đới khí hậu trên tồn thế giới có 5 đới trồng
trọt chính, đó là nhiệt đới, đới cận nhiệt, đới ơn hịa có mùa hè dài và nóng, đới ơn
hịa có mùa hè mát và ẩm và tới cận cực.
Để nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp một cách hiệu quả cần chú ý
đến tính chất biến động thất thường của khí hậu, thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán,
sương muối… để giảm thiểu những tác hại của chúng đến năng suất của cây trồng
và vật nuôi, tránh tác hại đến sản xuất nông nghiệp.
2.2.5. Nguồn nước
Nước ngọt là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu của nông nghiệp vì
nước cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng, vật ni. Nó ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Những
nền nông nghiệp trù phú trên thế giới đều nằm ở những nơi có nguồn nước dồi dào.
Ngược lại nơng nghiệp khó phát triển được ở những nơi khan hiếm nước.
Nhóm 3 - K22
20
Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
Nguồn nước cũng có sự phân hóa theo mùa: mùa mưa và mùa khơ. Muốn
phát triển một ngành nông nghiệp ổn định cần đảm bảo việc cấp nước vào mùa khô
và tiêu nước trong mùa mưa.
Tài nguyên nước ngầm cũng là phần quan trọng cho nông nghiệp, là nguồn
dự trữ quan trọng bổ sung cho nguồn nước mặt nhất là mùa khô và một số nơi
nguồn nước trên mặt bị hạn chế về số lượng và chất lượng.
Ví dụ: Cung cấp đầy đủ nước cho cây trồng, cây trồng sẽ cho năng suất
cao,chất lượng tốt. Nước thiếu cây sinh trưởng kém, thấp bé còi cọc, năng suất và
chất lượng giảm. Những nơi có nguồn nước dồi dào thường tạo nên các vùng nông
nghiệp trù phú. Ngược lại nông nghiệp không phát triển được ở những nơi nguồn
nước khan hiếm.
2.2.6. Sinh vật
Sinh vật là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên nguồn gen giống cây trồng, vật
nuôi. Trên thế giới, khu vục nhiệt đới là nơi tập trung nhiều giống động, thực vật tự
nhiên nhất và cũng là nơi có sản lượng nơng sản cao nhất và cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp đa dạng nhất.
Các diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả và diện tích mặt nước tự nhiên là cơ sở
thức ăn tự nhiên để phát triển ngành chăn ni.
Nhóm 3 - K22
21
Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
Chương 3.
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP
3.1. Các hình thức TCLTNN ở Liên Xơ
Các hình thức TCLTNN
Xí nghiệp nơng nghiệp
Hộ gia đình
Trang trại
HTX Nông
nghiệp
Thể tổng hợp nông nghiệp
Băng chuyền địa lý
Vùng nông nghiệp
3.1.1. Xí nghiệp nơng nghiệp
3.1.1.1. Hộ gia đình
a. Các khái niệm cơ bản về hình thức tổ chức hộ gia đình.
Nhóm 3 - K22
22
Nơng trường
quốc doanh
Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
Hộ gia đình là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các nguồn lực
(đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp thành vốn chung,
cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của
các thành viên là người lớn trong hộ gia đình. Gia đình (family) là một đơn vị xã
hội xác định với các mối quan hệ họ hàng, có cùng chung huyết tộc. Trong nhiều
xã hội khác nhau các mối quan hệ họ hàng xây dựng nên một gia đình rất khác
nhau. Gia đình chỉ được xem là hộ gia đình khi các thành viên gia đình có cùng
chung một cơ sở kinh tế.
Trong sản xuất nơng nghiệp, hộ gia đình là đơn vị sản xuất kinh doanh mà
lao động tham gia chủ yếu là các thành viên trong gia đình. Sản phẩm lao động của
kinh tế hộ không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của gia đình mà còn sản
xuất để thoả mãn nhu cầu xã hội. Các hoạt động của kinh tế hộ gia đình được quy
định bởi quan hệ tình cảm đặc biệt giữa các thành viên trong gia đình. Như vậy
hình thức này có nhiều ưu điểm do đó trong lịch sử phát triển sản xuất nơng nghiệp
ở mọi quốc gia với bất kỳ trình độ nào của sản xuất thì kinh tế hộ gia đình ln
ln tồn tại. Kinh tế hộ gia đình thường thu hút chủ yếu lao động và tạo ra hầu hết
sản lượng nơng phẩm.
Như vậy, hộ là gia đình là hình thức sản xuất có quy mơ gia đình mà các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về huyết thống cũng như về kinh tế,
cùng chung sống trong một mái nhà, cùng tiến hành sản xuất và có chung một
nguồn thu nhập.
b. Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình:
- Về đất đai:
Quy mơ canh tác nhỏ bé, biểu hiện rõ tính chất tiểu nơng. Ở Ấn Độ bình
qn diện tích đất canh tác <2ha/hộ ở Philippin < 3ha/hộ, ở Việt Nam từ 0,5ha (ở
miền Bắc) đến 0,6-1ha ở Đồng bằng sông Cửu Long. Ở nước ta hộ gia đình khơng
có quyền sỡ hữu ruộng đất mà chỉ có quyền sử dụng.
Nhóm 3 - K22
23
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- Về vốn:
Đại bộ phận rất ít, quy mơ thu nhập nhỏ, khả năng tích luỹ thấp làm hạn chế
khả năng đầu tư tái sản xuất. Vật tư được mua phục vụ cho sản xuất từ tiền bán
nông phẩm.
- Về lao động:
Chủ yếu sử dụng lao động gia đình. Sức lao động của nơng hộ khơng phải là
hàng hố mà là tự phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của gia đình.
- Kĩ thuật canh tác và cơng cụ sản xuất ít biến đổi, mang nặng tính truyền
thống.
- Quy mơ sản xuất (đất đai, vốn, lao động) rất nhỏ bé.
Sản xuất nơng nghiệp theo hình thức kinh tế hộ gia đình có thể phân chia
theo loại hình sản phẩm canh tác: trồng trọt, chăn ni, dịch vụ nông nghiệp .
Những tác động của nền nông nghiệp hàng hố đối với hình thức kinh tế hộ
gia đình ngày càng mạnh mẽ, tính chất tự cung, tự cấp giảm dần đồng thời ngày
càng phổ biến xu hướng sản xuất hàng hố theo nhu cầu của thị trưưịng; những kĩ
thuật canh tác hiện đại kết hợp với những phương pháp truyền thống, kết hợp với
những phương pháp chế biến thủ công và hiện đại; hiệu quả kinh tế khơng ngừng
được nâng cao...
c. Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức sau
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: là dạng rất thấp của kinh tế hộ. Sản xuất một vài
nông sản chủ yếu để duy trì sự sống của gia đình, ít vốn, cơng cụ sản xuất thô sơ,
phụ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp. Hiện nay, nhóm hộ này cịn tồn tại
ở một số dân tộc ít người thuộc các vùng xa xôi hẻo lánh, các vùng núi cao biệt lập
với xã hội.
- Nhóm kinh tế hộ tự cấp, tự túc: với nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc hậu,
phân tán. Sản xuất chủ yếu để cung cấp, lương thực, thực phẩm và một số loại nông
sản cần thiết khác đáp ứng đáp ứng yêu cầu tiêu dùng cho gia đình, ít tiếp xúc với
thị trường.
Nhóm 3 - K22
24
Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
- Nhóm hộ sản xuất hàng hố nhỏ: trong qúa trình sản xuất một bộ phận
nơng dân làm ăn khá giả, ngồi phần tiêu dùng cho gia đình, cịn dư ra một ít sản
phẩm, hộ đã đưa ra thị trường. Khi cung đã vượt cầu, họ đem những sản phẩm thừa
trao đổi trên thị trường và trở thành những hộ sản xuất hàng hoá nhỏ.
- Nhóm hộ sản xuất hàng hố lớn: động lực phát triển của nhóm hộ nàylà tối
ưu hố lợi nhuận, hướng sản xuất tới trao đổi sản phẩm trên thị trường. Phần lớn
các trang trại gia đình đều trưởng thành từ những hộ sản xuất hàng hố lớn.
d. Một số hình thức hộ gia đình trên thế giới.
Trong sản xuất nơng nghiệp, hộ gia đình được hình thành từ các hộ tiểu nông
sản xuất tự túc. Dạng sơ khai đầu tiên của kinh tế hộ gia đình là kinh tế gia đình
được hình thành một cách tự nhiên. Các gia đình nông dân khi đã hội tụ được các
điều kiện về vốn, ruộng đất, tư liệu sản xuất thì có thể độc lập sản xuất ra các nơng
sản, từ đó sẽ trở thành các đơn vị kinh tế tiểu nông. Hoạt động kinh tế của các hộ
gia đình lúc này mang tính chất tự cung tự cấp. Khi nền kinh tế xã hội phát triển tạo
ra sự phân công lao động mới có ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp. Q trình
cơng nghiệp hố phát triển đã thu hút lao động từ nơng thơn và có nhu cầu cao về
nơng sản. Kinh tế nông nghiệp dựa vào các đơn vị kinh tế tiểu nông sẽ không thể
đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Vì vậy để tồn tại và phát triển các tiểu
nông phải chuyển dần sang sản xuất hàng hố và trở thành các hộ gia đình sản xuất
hàng hóa.
Tại các nước có nền kinh tế cơng nghiệp phát triển cao, hầu hết các hộ gia
đình đều sản xuất hàng hố. Ví dụ như ở Nhật Bản có số hộ gia đình sản xuất hàng
hố chiếm trên 77%. Ở Pháp hộ gia đình hàng hố được hình thành từ năm 1889 và
đến nay nền nơng nghiệp Pháp có hơn 982. 000 hộ gia đình đều là các hộ gia đình
sản xuất hàng hố.
Ở các nước đang phát triển, đang nằm trong giai đoạn đầu của quá trình
chuyển từ hộ gia đình tiểu nơng sang hộ gia đình hàng hố. Thường hộ gia đình ở
các nước này có quy mơ nhỏ, diện tích nhỏ, năng lực sản xuất yếu kém (vốn ít,
Nhóm 3 - K22
25