Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của cụm công nghiệp làng nghề công nghệ cao tam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.5 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ TÀI:Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của cụm công nghiệp làng
nghề công nghệ cao tam sơn
Phần 1 TÌNH HÌNH TỔNG QUAN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1tình hình tổng quan của doanh nghiệp
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của cụm công nghiệp làng nghề công nghệ cao
Tam Sơn
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của cụm công nghiệp làng nghề công nghệ cao tam
sơn
1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011-2013
1.1.5 chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phần 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CỤM
CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO TAM SƠN
2.1.Cơ sở lý luận chung
2.1.1 khái niệm cụm,điểm công nghiệp
2.2.2 Vai trò của cụm, điểm công nghiệp trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của cụm công nghiệp làng nghề
công nghệ cao Tam Sơn
2.2.1 Một số đặc điểm khái quát về ngành nghề kinh doanh quy trình chung của
cụm công nghiệp làng nghề
2.2.2 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cụm công
nghiệp làng nghề công nghệ cao Tam Sơn.
2.2.2.1:Đánh giá khái quát về cụm công nghiệp
2.2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2 năm gần đây
2.2.2.3 phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của cụm công nghiệp
2.2.2.4 Tình toán 1 số chỉ tiêu tài chính cơ bản
2.2.3 Tình hình người lao động trong cụm công nghiệp làng nghề công nghệ cao
Tam Sơn


2.2.3.1 cơ cấu lao động
2.2.3.2 Tình hình sử dụng lao động
2.2.3.3 Các hình thức trả lương của cụm công nghiệp
2.2.3.4 Phương tiện và quản lý trong lao động
2.2.3.5 Tình hình chi phí và giá thành
2.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành toàn bộ
1
Phần 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NGHỆ
CAO TAM SƠN
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG - NHIỆM VỤ - MỤC TIÊU CHỦ YẾU TRONG THỜI
GIAN TỚI CỦA CÔNG TY.
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
3.2.1 Giảm chi phí
3.2.2. Sữa chữa và bảo dưỡng duy trì máy móc, thiết bị một cách thường xuyên
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đào tạo và bồi dưỡng lao động.
3.2.4. Công ty nên thay đổi phương thức tổ chức bộ máy quản lý
3.2.5.Liên tục mở rộng mạng lưới với khách hàng.
3.2.7. Các biện pháp tăng doanh thu
3.2.8.quản lý lao động trong công ty
3.2.9. Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình
3.2.10. kiến nghị với cơ quan nhà nước
3.2.1.1.TỔCHỨCTHỰCHIỆN
3.3 Giải pháp trước mắt
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
ĐỀ TÀI:Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của cụm công nghiệp làng
nghề công nghệ cao tam sơn
Đặt vấn đề:

Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp đó phải luôn luôn thay đổi để thích ứng với thị trường. Tuy nhiên quá trình
đổi mới là một quá trình diễn ra hết sức phức tạp và khó khăn, cần sự đồng nhất của
cả một tập thể mới có thể thành công được. Để đánh giá sự thành công của một doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng, một trong những tiêu chí quan
trọng đó là phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Cụm công nghiêp làng nghề công nghệ cao tam sơn là một doanh nghiệp
chuyên sản xuất và gia công tấm kim loại chính xác, linh kiện chính xác, biển hiệu,
ống, gia công xử lý bề mặt và lắp ráp máy móc. Trong những năm vừa qua công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn nhưng đã và đang từng bước khắc phục được các khó khăn và
dần dần đi vào ổn định, phát triển.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của cụm công nghiệp trong những năm qua có
rất nhiều biến động vì hiệu quả của hoạt động kinh doanh còn rất thấp vì vậy trong
thời gian tới công ty cần đề ra những biện pháp để khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty.
Trong thời đại ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh
lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Do đó, để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào hệ thống
kinh doanh quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để quảng bá
được
mẫu mã sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng hay nói cách khác các nhà kinh
doanh phải làm thế nào để có thể đưa sản phẩm của mình tiếp cận được với thị trường
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Để trả lời cho câu hỏi này không một giải pháp
nào tốt hơn là khi doanh nghiệp đó áp dụng Marketing vào hoạt động của doanh
nghiệp.
Sau khoảng thời gian học tập và nghiên cứu các môn chuyên ngành, sinh viên
năm cuối sẽ có một khoảng thời gian đi tìm hiểu thực tập tại cơ sở. Khoảng thời gian
này tạo cơ hội để sinh viên củng cố và hệ thống lại những kiến thức mình được học
trên ghế nhà trường, bổ sung những kiến thức còn thiếu, so sánh đối chiếu giữa lý
thuyết được học với thực tế tại cơ sở. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho

bản thân phục vụ cho công việc và cuộc sống sau khi rời ghế nhà trường.
3
Được sự nhất trí của nhà trường và sự cho phép của công ty TNHH thương mại
và dịch vụ kĩ thuật TS, em đã được thực tập tại công ty. Sau 1 tháng thực tập tại công
ty em đã thu được nhiều kết quả và sẽ giúp ích rất nhiều cho em sau khi ra trường.
Phần 1 TÌNH HÌNH TỔNG QUAN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1tình hình tổng quan của doanh nghiệp
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
*Giới thiệu chung
- Địa chỉ Tam sơn-Từ sơn-Bắc Ninh
- Điện thoại:02413749949
- Quy mô:Trên 500 người
- Mô tả:Nằm trên diện tích 14ha.Cụm công nghiệp làng nghề công nghệ cao Tam Sơn
ở ngay sát làng nghề truyền thống Đồng Kỵ.Nơi đây tập trung nhiều văn
phòng,xưởng chế tác các công ty đồ gỗ Đồng Kỵ với các dịch vụ di kèm như Bể
Bơi,Sân tennis,Café,Nhà hàng …Dự kiến sẽ dần đi vào hoạt động từ trung tuần tháng
05/2010 đây sẽ là trung tâm thương mại và dịch vụ mới nhất ở vùng
Được thành lập từ năm 2010, cụm công nghiệp đó trở thành một mô hình kinh
doanh và phân phối hàng tiêu dùng và cung cấp dịch vụ hàng đầu ở trong vùng.Cụm
công nghiệp xây dựng với quy mô vừa và nhỏ vơi khoảng
500 nhân viên, và khoảng vài trăm khách khách hàng trực tiếp. Với chiến lược
tăng tốc hai năm 2012 – 2013, cụm công nghiệp đã xây dụng được mô hình khá là
rộng với phong cách xây dựng kế hoạch phát triển theo mô hình đa
ngành. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của người dân.
Tóm tắt quá trình phát triển của công ty.
Được thành lập từ năm 2010, đến nay cụm công nghệ làng nghề cao tam sơn
đó trở thành một mô hình kinh doanh và phân phối hàng tiêu dùng
về đồ gỗ khá nổi tiếng ở trong vùng.Với gần 500 nhân viên.trước khi mới thành
lập (05/2010) cụm công ngiệp đã không ngừng xây dựng các dịch vụ ,nhà máy sản
xuất để phục vụ cho sản xuất và cung cấp dịch vụ cho người dân.

Vào những năm mới đi vào hoạt động 2010-2011 cụm công nghiệp mới chỉ hoạt
động với 2 dịch vụ chính đó là Nhà hàng và quán Café.
Năm 2012-2014 cụm công nghiệp làng nghề đã phát triển them nhiều dịch vụ
như Tennis,Bể Bơi,Tập Thể hình,các nhà máy sản xuất cũng dần đi vào hoạt
động
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của cụm công nghiệp làng nghề công nghệ cao
Tam Sơn
-là hoạt động kinh doanh đa ngành nghề là quản lý,là bảo trì cơ sở hạ tầng và một số
ngành như:sản xuất Đồ gỗ,kinh doanh nhà hàng,café …Được sự chấp thuận theo quy
4
định của pháp luật quản lý và sản xuất,cung cấp dịch vụ cho người dân trong và ngoài
tỉnh,tạo việc làm cho người lao động phát triển làng nghề của mình
Chức năng nhiệm vụ đối với quy định nhà nước
1. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định
tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
2. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và phần vốn do
Tổng công ty tiếp nhận và trực tiếp đầu tư.
3. Tiếp tục thực hiện các hoạt động sắp xếp, cổ phần hóa, bán vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp được chuyển giao theo quy định hiện hành.
4. Đầu tư vốn vào các tập đoàn, tổng công ty, hoặc công ty mẹ hoạt động trong lĩnh
vực, ngành nghề nhà nước nắm giữ quyền chi phối.
5. Đầu tư vốn vào các dự án theo chỉ định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
6. Đầu tư và kinh doanh vốn vào ngành, lĩnh vực, dự án đem lại hiệu quả kinh tế theo
quy định của pháp luật.
7. Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn
quản trị doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp
nhập doanh nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp
luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.

9. Các nhiệm vụ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của cụm công nghiệp làng nghề công nghệ cao tam
sơn
5
Đây là công ty hộ gia đình mới được đi vào hoạt động năm 2010 nên cơ cấu tổ chức
bộ mày còn chưa được hoàn chỉnh.mọi hoạt động quản lý và kinh doanh chủ yếu là
do giám đốc điều hành và quản lý
1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011-2013
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013(đồng)
Chỉ Tiêu 2011 2012 2013
1.doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5.Chi phí tài chính
6.Chi phí quản lý cụm công nghiệp
7.chi phí thu nhập cụm công nghiệp
8.Lợi nhuận sau thuế
23350300
0
23350300
0
19520600
0
35000000
10200000
0
268233000
269233000
202321000

21023433
165000000
8600707
1134621
34302000
34302000
23200000
17523600
190000000
9233600
1234500
6
11053796
2842407
Cụ thể
(1)doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ tiêu phản ánh tổng doanh thu từ việc
bán hàng café,nhà hàng,kinh doanh dịch vụ tại cụm công nghiệp làng nghề công nghệ
cao tam sơn được ghi ở trên bảng theo từng năm 2011-2013
Chỉ tiêu này năm 2011 là 233503000 đồng
*Các khoản giảm trừ doanh thu:không phát sinh(2)
=>chi tiêu là 0 đồng
*Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(1)-(2)=233503000 đồng
*Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ:chi tiêu này phản ánh số chênh lệch
giưa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với gái vốn hàng bán số liệu
của từng năm đươc ghi ở trên
*Chi phí tài chính:chi tiêu này phản ánh tiền lãi vay của cụm công nghiệp làng nghề
công nghệ cao tam sơn trong những năm 2011-2013 bao gồm tiền vay lãi
Chi tiêu này được ngi rõ qua từng năm ở bảng trê n
*Chi phí quản lý cụm công nghiệp làng nghề:chi tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí

quản lý của cụm công nghiệp làng nghề từ năm 2011-2013 của công ty.bao gồm
lương,giá điện,nước,khấu hao tài sản cố định,chi phí khác chi tiêu này được ghi ở
bảng trên
*Chi phí thuế thu nhập của cụm công nghiệp phản ánh thuế thu nhập doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ báo cáo được ghi ở bảng trên 2011-2013
*Lợi nhuận sau thuế của cụm công nghiệp làng nghề chi tiêu này phản ánh tổng số lợi
nhuận sau khi trừ đi trừ thuế nhập khẩu doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo
chi tiêu này được thể hiện ở bảng trên 2011-2013.
1.1.5 chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
7
Các cấp quản lý gồm có:
Giám đốc điều hành.Nguyễn đình Dũng
Giám đốc: Nguyễn đình Dũng
Phó giám đốc: Trần Minh Mẫn
Các phòng ban trong công ty
-Phòng hành chính nhân sự
- Phòng kế toán
- Phòng dự án
- Phòng kỹ thuật
- Phòng giám sát
- Chức năng của các phòng ban
Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,
chiến lược của công ty.
- Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo
và tái đào tạo.
- Tổ chưc việc quản lý nhân sự toàn công ty.
- Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thích
người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
- Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của Ban

Giám đốc.
- Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong Công ty,
xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty - các bộ phận và tổ chức thực hiện.
- Phục vụ các công tác hành chánh để BGĐ thuận tiện trong chỉ đạo – điều
hành, phục vụ hành chánh để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động tốt.
- Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của Công ty, đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong công ty
Tham mưu đề xuất cho BGĐ để xử lý các vấn đề thuộc lãnh vực Tổ chức-
Hành chánh-Nhân sự.
- Hỗ trợ Bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa BGĐ,
người lao động và nhân viên trong công ty.
Phòng kế toán
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính
- Kế toán trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
- Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty. Tổ chức theo dõi và
đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
- Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng
dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán
Nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị hạch
toán phụ thuộc.
- Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo công ty về tình
8
hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền
vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng công ty.
- Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời
cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Tổng công ty (tự

kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
- Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn
phòng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ trợ
lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của
Nhà nước ), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, các ngành về
sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
- Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt
công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của
lãnh đạo Tổng công.
Phòng dự án
Phòng Quản lý Dự án có nhiệm vụ chính như sau :
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, điều hành toàn bộ các
dự án của Công ty.
- Phối hợp với Phòng Đầu tư - Phát triển đề xuất các vấn đề liên quan đến
việc đầu tư xây dựng các công trình mới, cải tạo các công trình đã xây dựng.
- Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn các
dự án, đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc Công ty xét duyệt, thanh toán theo tiến độ các
dự án.
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công công trình thuộc
dự án và thẩm định trước khi trình Ban Tổng Giám đốc Công ty duyệt theo quy định.
- Liên hệ các cơ quan chức năng lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư: Thi phương
án thiết kế kiến trúc, thoả thuận phương án kiến trúc qui hoạch, thoả thuận PCCC,
môi sinh môi trường, trình duyệt thiết kế cơ sở, dự án đầu tư, xin giấy phép xây dựng
….
- Lên kế hoạch cho dự án và soạn thảo hợp đồng.
Phòng kỹ thuật
- Phòng có trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý
đầu tư xây dựng các dự án do Sở làm chủ đầu tư
- Công tác thẩm định, kỹ thuật và quản lý chất lượng công trình.

-Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ,
chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản
lý của nhà nước.
- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán các dự án đầu
tư xây dựng.
- Tham gia xử lý kỹ thuật và thực hiện quản lý kỹ thuật chất lượng các công
trình. Tham gia đề xuất về kỹ thuật, kế hoạch quy hoạch của các dự án do công ty chủ
thầu.
Tham gia xây dựng hồ sơ thầu, chào thầo các dự án mà công ty tham gia
9
Thiết kế bản vẽ, bóc tách bản vẽ và phương án thi công
- Lập dự toán, báo giá dự toán cho khách hàng
- Tổ chức giám sát thi công, quản lý triển khai thi công tư vấn và đánh giá
khả năng thực hiện dự án
- Giao tiếp, làm việc với đối tác là nhà tư vấn, chủ đầu tư, nhà thầu chính khi
được giao quản lý dự án
- Thực hiện hoàn công dự án, lập hồ sơ lưu và bàn giao tiến độ thi công
- Tìm kiếm cơ hội hợp tác, thi công và phát triển mỗi quan hệ song phương
với các đối tác
Phòng giám sát
- Tiếp nhận yêu cầu của chủ đầu tư và tổ chức kế hoạch sản xuất, thi công
- Chỉ đạo thi công trực tiếp tại hiện trường.
- Tiếp nhận xử lý và đo lường sự thoả mãn của khách hàng
- Theo dõi, Giám sát quá trình thi công xây dựng và nghiệm thu chất lượng
sản phẩm (theo nghị định, thông tư hiện hành)
- Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định/hiệu chuẩn các thiết bị thi công,
đo lường
Phần 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CỤM
CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO TAM SƠN
2.1.Cơ sở lý luận chung

2.1.1 khái niệm cụm,điểm công nghiệp
Trong thời gian qua, các cơ sở công nghiệp của các nước đang
phát triển phần lớn do hạn chế về vốn nên có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân
tán, khả năng xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường thấp. Đất đai
hữu hạn, dân số ngày càng tăng. Thêm vào đó chi tiêu của Chính
phủ cần phải tập trung vào việc phát triển hạ tầng cơ sở về cả hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội. Để đáp ứng yêu cầu trên, việc phát triển công
nghiệp cần khuyến khích mọi thành kinh tế và phải tuân theo quy hoạch
phát triển nhằm tiết kiệm trong đầu tư, tiết kiệm đất đai, có điều kiện để
dễ dàng kiểm soát và có biện pháp bảo vệ môi trường một cách thuận lợi
và hữu hiệu nhất.
Bởi vậy, các nước cần tạo một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư
cả về môi trường pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để thu
hút đầu tư theo quy hoạch phù hợp với phát triển kinh tế xã hội trước mắt
cũng như lâu dài của đất nước. Để thực hiện mục tiêu trên, các nước đang phát triển đ
ã thành lập các khu vực đặc biệt với những ưu đãi về tài chính, thuận lợi về cơ sở hạ t
ầng kỹ thuật và xã hội để thu hút đầu tư, xuất phát từ mục tiêu đó đã dẫn tới sự hì
nh thành các khu vực sản xuất tập trung và khái niẹm về khu, cụm, điểm công nghiệp
ra đời. Cụm công nghiệp,
điểm công nghiệp là khái niệm được sử dụng khá phổ biến và
thường xuyên trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các nước
tư bản, đặc biệt là sau cuộc cách mạng về khoa học công nghệ trên thế
10
giới trong những năm 19701980 của thế kỷ trước. Với mô hình này đã cho
phép hạ thấp chi phí sử dụng thị truờng, tạo điều kiện đổi mới các hàng hoá truyền
thống và các quy trình truyền thống, Tại Việt Nam, trong quá trình phát triển
của đất nước thì khái niệm cụm công nghiệp, điểm công nghiệp được ra đời
từ khi có quyết định số 132/2000/QĐTTG ngày 24/11/2000 của Thủ Tướng
chính phủ và một số ngành nông thôn. Đây là một hình thức mới với nước ta
, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp là một hình thức tổ chức sản xuất

công nghiệp theo lãnh thổ, nó ra đời và gắn liền với quá trình công nghiệp hoá hiện đ
ại hoá nông nghiệp nông thôn và đặc trưng nhất là tại các làng
có nghề truyền thống. Như ta đã biết sản xuất công nghiệp được tổ
chức theo ba loại hình chính đó là: theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo lãnh t
hổ. Tổ chức theo ngành có nghĩa là hình thành và phát triển các chuyên ngành kinh tế
kỹ thuật thuộc các lĩnh vực khai thác chế biến và
dịch vụ công nghiệp. Theo thành phần kinh tế thì được hình thành trên cơ sở các cơ
sở sản xuất, kinh doanh công nghiệp tồn tại dưới các hình thức: doanh nghiệp Nhà
nước, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài, hợp tác xã, công ty cổ phần, CTTNHH, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh
cá thể. Theo lãnh thổ thì đó chính là việc hình thành các khu, các vùng lãnh
thổ nơi tập hợp các cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp. Đây chính là tiền đề để ra
đời khái niệm về khu công nghiệp, cụm, điểm công nghiệp,
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì sản xuất theo
lãnh thổ phát triển khá nhanh và có tác động tích cực chủ yếu như:
-Tạo điều kiện tốt hơn để phát triển công nghiệp nhanh và bền
vững nhờ: cải tiến kết cấu hạ tầng cơ sở kỹ thuật (đường xá, điện nước,
thông tinliên lạc), giải quyết vấn đề môi trường do tách khu sản xuất công nghiệp với
khu dân cư và có phương án xử lý chất thải công nghiệp một cách triệt để, có điều
kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật một các đầy đủ nhất.
- Tạo ra sự phân bố công nghiệp đồng đều hơn, họp lý hơn giữa
các vùng, các địa phưong của đất nước
- Huy động được mọi nguồn lực của từng vùng, từng lãnh thổ vào phát
triển công nghiệp.
- Đây là loại hình tổ chức sản xuất đặc biệt phù hợp với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tóm lại,
Cụm công nghiệp: là địa điểm tập trung sản xuất kinh doanh và dịch
vụ phục vụ công nghiệp của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tách
biệt với khu dân cư, có hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chung được xây

dựng đồng bộ, bảo đảm đầy đủ các điều kiện để sản xuất thuận lợi, an toàn
và bền vững. Cụm công nghiệp có thể nằm trong địa bàn một hoặc một số huyện do
uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; khi lập quy hoạch xây dựng cụm công
nghiệp phải bảo đảm việc kết nối đồng bộ giữa các công trình kỹ
thuật hạ tầng trong và ngoài hàng rào, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất và có một hệ
thống hạ tầng xã hội tương ứng.
Điểm công nghiệp: là địa điểm sản xuất và dịch vụ phục vụ cho sản
xuất của các cơ sở ngành nghề ở địa phuơng (hộ gia đình, các cá nhân, tổ,
11
nhóm hợp tác, hợp tác xã) và trong trưòng hợp cụ thể có thể có một số doanh nghiệp
quy mô nhỏ tại địa phương đó các các ngành nghề
phù hợp mục tiêu của điểm công nghiệp; tách bạch với khu dân cư, có hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ bảo
đảm đầy đủ các điều kiện để sản xuất thuận lợi, an toàn và bền vững.
-Về mục đích: cụm công nghiệp và cụm công nghiệp đều có
mục đích là tập trung các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp
vào một vùng có điều kiện hơn về chế độ vị trí để sản xuất kinh doanh,
đảm bảo cho sự phát triển đúng định hưóng của chính quyền địa phương:
quy hoạch vùng kinh tế, bảo vệ môi trường, giảm thiểu chi phí xã hội.
-Về cách thức tổ chức: Cụm công nghiệp và điểm công nghiệp đều có
sự tách bạch vơi khu dân cư, đây cũng chính là sự cần thiết để đảm bảo ngươi
dân có cuộc sống đầy đủ, không bị ảnh hưởng bởi các chất thải công nghiệp, hay ô
nhiễm môi trường. Cụm điểm công nghiệp đều có một hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chung được xây dựng đồng bộ bảo đảm đầy đủ các điều kiện để các doanh nghiệp sản
xuất thuận lợi nhất, an toàn nhất.
Phân biệt: cụm công nghiệp vàđiểm công nghiệp
Nhìn vào 2 khái niệm về cụm công nghiệp vàđiểm công nghiệp, ta có thể thấy
rằng giữa 2 khái niệm này có nét tương đồng, đó là:
Về mục đích: cả cụm công nghiệp và cụm công nghiệp đều có mục đích là tập
trung các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp vào một vùng cóđiều kiện

hơn về chếđộ vị tríđể sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển đúng định
hưóng của chính quyền địa phương: quy hoạch vùng kinh tế, bảo vệ môi trường,
giảm thiểu chi phí xã hội.
Về cách thức tổ chức: Cụm công nghiệp vàđiểm công nghiệp đều có sự tách
bạch vơi khu dân cư, đây cũng chính là sự cần thiết đểđảm bảo ngươi dân có cuộc
sống đầy đủ, không bịảnh hưởng bởi các chất thải công nghiệp, hay ô nhiễm môi
trường. Cụm điểm công nghiệp đều có một hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung được xây
dựng đồng bộ bảo đảm đầy đủ các điều kiện để các doanh nghiệp sản xuất thuận lợi
nhất, an toàn nhất.
Tuy nhiên bên cạnh đó thì giữa hai khái niệm này cũng có sự khác biệt:
Về cấp quản lý: Cụm công nghiệp thì do UBND tỉnh ra quyết định thành lập,
còn điểm công nghiệp thìđựoc phân cấp cho cấp huyện quản lý. Có thể thấy rằng,
ởđây thì khái niệm cụm công nghiệp có thể nằm trên địa bàn nhiều huyện của một
12
tỉnh do vậy do vậy cần có sự quản lý của UBND Tỉnh, còn điểm công nghiệp do chỉ
nằm trên địa bàn các xã do vậy thì cấp quản lý gần nhất là UBND huyện.
Về quy mô, số luợng: Cụm công nghiệp có quy mô lớn hơn diểm công nghiệp,
do cụm công nghiệp tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn các điểm công
nghiệp thì chủ yếu tập hợp các “hộ sản xuất” do vậy quy mô sẽ nhỏ hơn, Tuy nhiên
thì số lượng của cụm công nghiệp lại ít hơn số lượng điểm công nghiệp, do quy mô
nhỏ, mô hình gọn do vậy việc thành lập điểm công nghiệp cũng nhanh và dễ dàng
hơn, điều kiện các cơ sở sản xuất kinh doanh được tham gia cũng đơn giản hơn rất
nhiều.
Qua sự phân biệt giữa cụm công nghiệp, điểm công nghiệp thì ta có thể thấy về
cơ bản là hai loại hình tổ chức sản xuất công nghiệp này là tương đồng, có khác
chăng chỉ là cấp độ và quy mô mà thôi. Điều này cũng hoàn toàn đúng vì trong phạm
vi một tỉnh thì chỉ có UBND tỉnh mới có quyền có các chính sách đối với các cụm
công nghiệp, điểm công nghiệp, cấp huyện và cấp xãđều phải căn cứ vào các quy
định chung của tỉnh để thực hiện. Do vậy, trong luận văn chỉ tập trung đến khái niệm
cụm, điểm công nghiệp để là rõ vai trò phát triển cụm, điểm công nghiệp trong quá

trình công nghiệp hoá, hiẹn đại hoá.
Phân biệt cụm, điểm công nghiệp với các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Khu chế xuất:
Khu chế xuất có tính chất là khu vực chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, đứng
ngoài chếđộ mậu dịch và thuế quan của một nước được thành lập với những điều
kiện, yếu tố thuận lợi về pháp lý, quản lý và kỹ thuật hạ tầng trên một địa bàn hạn
chếđể thu hút đầu tư của các nước phát triển đặc biệt là Công ty xuyên quốc gia. Khu
chế xuất, ngày nay có các định nghĩa sau:
Theo Điều lệ hợp đồng của WEPZA (Hiệp hội các Khu chế xuất thếgiới) thì
Khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực được Chính phủ các nước cho phép như
cảng tự do, khu mậu dịch tự do, khu công nghiệp tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại
thương hoặc khu vực khác được WEPZA công nhận. Định nghĩa này về cơ bản đồng
nhất Khu chế xuất với khu vực WEPZA công nhận và Khu chế xuất khu vực miễn
13
thuế.
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO), Khu chế xuất
thì “Khu vực được giới hạn về hành chính, có khi vềđịa lý, được hưởng một chếđộ
thuế quan cho phép tự do nhập khẩu trang bị và sản phẩm mục đích sản xuất sản
phẩm xuất khẩu. Chếđộ thuế quan được ban hành với những quy định luật pháp ưu
đãi, chủ yếu về thuế nhằm thu hút đầu tư nước ngoài”. Với định nghĩa này, hoạt động
chính trong Khu chế xuất là sản phẩm công nghiệp.
Theo Qui chế KCN, KCX, – ban hành kèm theo Nghịđịnh số 36/CP ngày 24
tháng 4 năm 1997, Khu chế xuất là “khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý
xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập”. Như vậy, về cơ bản, Khu chế xuất ở Việt Nam cũng được hiểu theo
nhưđịnh nghĩa của UNIDO.
Khu công nghiệp:
Khu công nghiệp là mô hình kinh tế linh hoạt hơn, hấp dẫn các nhàđầu tư nước
ngoài – đối tượng đầu tư chủ yếu vào KCN vì họ hy vọng vào thị trường nội địa, một

thị trường mới, có dung lượng lớn để tiêu thụ hàng hóa của mình. Hơn nữa, việc mở
cửa thị trường nội địa cũng phù hợp với xu hướng tự do hoá mậu dịch trên thế giới và
khu vực Việc cho phép tiêu thụ hàng hóa tại thị trường trong nước không những
tạo nên yếu tố kích thích cạnh tranh sản xuất trong nước, từđó nâng cao khả năng
xuất khẩu mà còn góp phần tích cực đẩy lùi và ngăn chặn hàng nhập khẩu lậu.
Có hai quan niệm về khu công nghiệp, đó là:
Thứ nhất, khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất
công nghiệp, đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ, kể cả dịch vụ sản xuất công
nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhàở Về
thực chất mô hình này là khu hành chính – kinh tếđặc biệt như KCN Bat Tam, In-đô-
nê-xi-a, công viên công nghiệp ởĐài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
Thứ hai, khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ởđó tập
trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân
14
cư sinh sống. Mô hình này được xây dựng ở một số nước như Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-
xi-a, Thái Lan, Đài Loan.
Còn theo Nghịđịnh 36/CP thì: KCN là “khu tập trung các doanh nghiệp KCN
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc
Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế
xuất”. Như vậy, KCN ở Việt Nam được hiểu giống với định nghĩa thứ hai ở trên.
Phân biệt:Đối chiếu với quy định của Nghịđịnh 36/CP của chính phủ thì tác
giả cho rằng cụm, điểm công nghiệp là một hình thức biểu hiện của khu công nghiệp.
Nó thích ứng với trình độ thấp của phát triển công nghiệp nông thôn ở Việt Nam hiện
nay và khác hoàn toàn với khái niệm khu chế xuất – chủ yếu liên quan đến vấn đề
nước ngoài.
Khác với khu công nghiệp tập trung, Cụm, điểm công nghiệp có quy mô nhỏ
hơn, sản xuất thường tập trung vào một loại sản phẩm mang tên của làng nghề, điều
kiện và phương tiện xử lý môi trường, kết cấu cơ sở hạ tầng kém hơn và do chính
quyền địa phương (tỉnh, huyện ) quyết định thành lập.

Cụm, điểm công nghiệp khác với khu công nghiệp vừa và nhỏở chỗ: Khu công
nghiệp vừa và nhỏ bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏđược hình thành chủ yếu do
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ mới, do di chuyển các doanh nghiệp vừa và nhỏở
thành phố, thị xã vào để khắc phục ô nhiễm môi trường. Còn cụm, điểm công nghiệp
gồm các cơ sở có xuất xứ là các hộ kinh doanh gia đình, các doanh nghiệp vừa và
nhỏở làng nghề.
Phương thức phát triển và phân bố sản xuất công nghiệp và các khu công
nghiệp tập trung, cụm, điểm công nghiệp làng nghề
Phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp của tỉnh gắn với hệ thống công
nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và của Hà Nội để có thể cùng phát huy
được lợi thế so sánh của cả vùng. Tiến hành xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ
tầng ngoài hàng rào các khu, cụm, công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường.
Trong giai đoạn đến năm 2010, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút
đầu tư vào các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, các điểm công nghiệp –
TTCN làng nghề trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 225/2005/QĐ-UB ngày 10 tháng
15
3 năm 2005 của UBND tỉnh Hà Tây về việc phê duyệt danh mục các khu, cụm, điểm
công nghiệp, TTCN làng nghề, với tổng diện tích khoảng 6500 ha, gồm 9 khu công
nghiệp (trong đó có 1 khu công nghệ cao) với tổng diện tích là 4450 ha; 23 cụm công
nghiệp với diện tích 823 ha và 176 điểm công nghiệp làng nghề với diện tích 1200,8
ha.
Sau năm 2010 nghiên cứu hình thành một số khu cụm công nghiệp mới gắn
với các trục giao thông quan trọng và hình thành các khu đô thị mới.
Định hướng phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng mới theo lãnh
thổ như sau:
- Các cơ sở chế biến lương thực, thực phẩm, bố trí gần hoặc trong vùng có
nguyên liệu.
- Các cơ sở may xuất khẩu, sản xuất giầy vải có thểđặt ở vùng dân cưđông đúc
để giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
- Các xí nghiệp khác bố trí vào các khu và cụm công nghiệp theo định hướng

ngành nghề tại các khu và cụm công nghiệp. Các khu cụm công nghiệp được quy
hoạch gắn với quá trình đô thị hóa và hình thành hệ thống đô thị và các điểm dân cư
có tính chất đô thị của Hà Tây.
* Phương thức phát triển công nghiệp nông thôn
Khôi phục các làng nghề truyền thống, trên cơ sởđó từng bước phát triển công
nghiệp vừa và nhỏở nông thôn theo hướng công nghệ tiên tiến, hình thành nhiều điểm
công nghiệp gắn với các thị trấn, thị tứ có quy mô lớn liên xã và xã làm vệ tinh cho
các doanh nghiệp công nghiệp lớn.
Các hướng phát triển chủ yếu là: từng bước chế biến phục vụ nhu cầu tại
chỗđến mức có sản phẩm phục vụđô thị và xuất khẩu. Tập trung phát triển công
nghiệp xay xát, chế biến rau, thịt; sản xuất vật liệu xây dựng (nhất là gạch, ngói
nung); sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ trên cơ sở hoàn thiện, phát triển các làng
nghề truyền thống; phát triển cơ khí sản xuất công cụ thông thường, bộđồ dùng gia
đình, có khí sửa chữa phục vụ nông nghiệp; từng bước phát triển gia công may mặc,
giày dép, thảm len làm vệ tinh cho các doanh nghiệp công nghiệp lớn.
- Khuyến khích, hỗ trợ các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển nhằm
phát huy tay nghề, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho lao động nhất là lao động
16
nông thôn. Phấn đấu đến năm 2010, 100% số làng trong tỉnh có nghề, trong đó có
trên 400 làng đạt tiêu chí làng nghề CN-TTCN của tỉnh.
Duy trì phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống và du nhập phát triển
các nghề mới, sử dụng lao động, nguyên liệu của địa phương, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng tại chỗ, trong vùng, trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu, giải quyết nhiều việc
làm và thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Đầu tư mới công nghệ, nâng cao tay nghềđể không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng mới hấp dẫn
khách hàng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Phát triển làng nghềđi đôi với bảo vệ môi trường, đưa các cơ sở gây ô nhiễm
vào các cụm, điểm công nghiệp và tiến hành xây dựng các công trình xử lý nước thải,
chất thải rắn

2.2.2 Vai trò của cụm, điểm công nghiệp trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Việc thành lập cụm công nghiệp, điểm công nghiệp có tác động rất lớn
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là đối với sự
phát triển ngnàh công nghiệp của một quốc gia. Việc phát triên
cụm điểm công nghiệp cho phép tổ chức cơ cấu lại kinh tế vùng lãnh thổ, bố trí dân
cư, bảo vệ môi trường, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật sản xuất và xã hội cho khu vực. Vaitrò phát triển cụm, điểm công
nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, hiện dại hoá được thể hiện trên một số mặt
sau đây:
*Huy động vốn đầu tư phát triển
Sự hình thành và phát triển cụm, điểm công nghiệp gắn liền với những
mục tiêu thành lập cụm, điểm công nghiệp và mục tiêu của nhà đầu tư.
Phân tích từ giác ngộ vĩ mô, có thể tóm tắt lại mục tiêu cơ bản và thống
nhất như sau:
- Thu hút vốn đầu tư để phát triển theo quy hoạch
Đây là mục tiêu quan trọng nhất của cụm, điểm công nghiệp. Với tính
chất là “vùng lãnh thổ” hoạt động trong môi trường đầu tư chung, cụm,
công nghiệp trở thành công cụ hữu hiệu thu hút vốn đầu tư, để mở mang
hoạt động sản xuất kinh doanh cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp
sản xuất nhỏ. Đối với các hộ sản xuất thì vấn đề mặt bằng và vốn sản
xuất luôn là hai vấn đề luôn bức súc nhất. Đây chính là cái vòng luẩn quẩn của sản xu
ất nhỏ, các doanh nghiệp, hộ sản xuất không có điều kiện về vốn để có thể mở rộng s
ản xuất, đi thuê mặt bằng. Trong đó khi muốn mở rộng sản xuất, tập trung vào
phát triển các sản phẩm thì lại cần vốn lớn. Việc phát triển cụm điểm công n
ghiệp chính là để giải quyết vấn
17
đề này. Như ta đã biết, sự phát triển công nghiệp cần phải tuân thủ quy hoạch vùng, l
ãnh thổ để tránh đầu tư phân tán, lãng phí đất đai, khó kiểm soát được môi trư
ờng. Với cụm điểm công nghiệp các doanh nghiệp

có điều kiện tập trung vốn để phát triển.
*Giải quyết việc làm lao động
Mở rộng cụm, điểm công nghiệp để tạo ra nhiều hơn chỗ làm việc là một tro
ng những mục tiêu quan trọng của các nước phát triển. Thực
tiễn cho thấy, cụm, điểm công nghiệp là công cụ hữu hiệu thực hiện chiến lược lâu d
ài về toàn dụng lao động ở các nước đó. Với cụm điểm công
nghiệp, việc giải quyết lao động nông nhàn tại chỗ là rất phù hợp. Các
doanh nghiệp trong cụm, điểm công nghiệp là các doanh nghiệp xuất phát từ sản xuấ
t nhỏ, hộ gia đình và đặc biệt là có yếu tố làng nghề.
Việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này
có liên quan rất nhiều đến vân đề nghề truyền thống tại địa phưong đó.
Đây chính là điều kiện để các doanh nghiệp có thể huy động lực lượng lao động tại c
hỗ một cách hiệu quả mà vấn đề đào tạo nghề không quá khó khăn. Đối với người nô
ng dân thì đây cũng chính là nơi mà họ rất muốn đến.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến lược phát triển lâu dài.
Xây dựng cụm, điểm công nghiệp, theo quy hoạch phát triển tổng thể
về kinh tế xã hội tại những địa điểm thuận lợi vận chuyển hàng hoá, tiêu
thụ sản phẩm hoặc là những nơi quy hoạch phát triển thành đô thị, khu dân cư sau nà
y. Do vậy sẽ tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư xây dựng
chiến lược phát triển lâu dài Xây dựng cụm điểm công nghiệp nhằm tạo ra năng lự
c sản xuất mới, thu hút lao động, tạo liên kết với các doanh
nghiệp trong nước thông qua cáchợp đồng gia công, cung cấp nguyên liệu là
thực tế diễn ra ở nhiều doan nghiệp trong các nước. Cụm , điểm công
nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ cần
thiết từ dịch vụcông nghiệp, tài chính, ngân hàng, cung cấp nguyên liệu đến
dịch vụ dân sinh phục vụ lao động trong các ụm điểm công nghiệp. Đồng
thời, thu hút lao động vào các cụm điểm công nghiệp cũng sẽ tạo nên
sự tập trung dân cư tác động đến việc phân bố lại dân cư, tại những vùng
có cụm, điểm công nghiệp để hình thành các đô thị, thành phố công

nghiệp.
*ứng dụng khoa học –công nghệ
- Du nhập kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý
của các Công ty tư bản nước ngoài. Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc
biệt là trong sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất
khẩu trên thị trường thế giới, các nước đang phát triển muốn mau
chóng phát triển khoa học kỹ thuật của mình, nâng cao
trình độ quản lý kinh tế đất nước. Xây dựng cụm điểm công nghiệp để thu hút vốn
đầu tư, mỏ rộng sản xuất từ đó tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ,
học tập kinh nghiệm quản lý kinh tế. Đây là điều rất cần thiết đối với các doanh
nghiệp sản xuất nhỏ ở nước ta khi xuất phát điêm thấp và có trình độ lạc hậu hơn
so với các nước phát triển.
- Làm cầu nối hội nhập nền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, thúc
18
đẩy sự phát triển kinh tế trong nước, phát huy tác dụng lan toả, dẫn dắt của cụm, điể
m công nghiệp
*Nâng cao hiệu quả kinh tế
Đối với nhà đầu tư, mục tiêu cao nhất là thu được lợi nhuận tối đa, chi
phí đầu tư thấp nhất. Do vậy đầu tư vào cụm điểm công nghiệp, nhà đầu tư được h
ưởng những ưu đãi riêng của nhà nước đối với cụm, điểm công
nghiệp và lợi ích từ các công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng thuận lợi cho thực hiện d
ự án. Với nhưng lợi thế như vậy các doanh nghiệp sẽ có điều
kiện giảm thiẻu đến mức tối đa chi phí sản xuất. điều đó dẫn đến giảm giá th
ành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng
được các yêu cầu, nhu cầu của thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của cụm công nghiệp làng nghề
công nghệ cao Tam Sơn
2.2.1 Một số đặc điểm khái quát về ngành nghề kinh doanh quy trình chung của
cụm công nghiệp làng nghề

*Đặc điểm khái quát về ngành nghề kinh doanh
Cụm công nghiệp làng nghề công nghệ cao Tam Sơn chuyên sản xuất và cung cấp
dịch vụ :
-Đồ gỗ dân dụng và nội thất văn phòng
-Buôn bán gỗ theo quy định của nhà nước
-Buôn bán đồ ăn,nước uống
-Kinh doanh nhà hàng ăn,café
-Cung cấp dịch vụ như thể hình,Tennis,Bể Bơi
*Đặc điểm quy trình sản xuất và kinh doanh
-Sản xuất đồ gỗ nội thất gia đình ,tủ văn phòng từ các loại gỗ tốt,đạt chất lượng
+sản xuất trên dây chuyền có trang thiết bị,công nghệ hiện đại.tổng vốn đầu tư
khoảng 1,5 tỷ đồng.
+Sản xuất theo dây chuyền lien tục:Đưa nguyên liệu vào máy cưa tự động-máy
khoan đa chiều-máy phay cao tốc-thợ lắp ráp- vệ sinh-đóng gói sản phẩm
+Nguyên liệu chính là gỗ gụ và hương
+Với dây chuyền đồng bộ và hiện đại kết hợp thợ lành nghề sản phẩm tạo ra đảm
bảo độ chính xác đảm bảo chất lượng sản phẩm
-Kinh doanh nhà ăn
+Tạo ra các món ăn ngon,an toàn thực phẩm
+Món ăn được chế biến từ các đầu bếp có tay nghề cao
+Sản phẩm được chế biến tươi sạch,được đảm bảo an toàn trước khi cho vào chế
biến.
+Nhân viên phục vụ nhiệt tình,cởi mở mới khách hàng.
+Món ăn chủ yếu là:lẩu hải sản,gà,vịt,cá…các món ăn khác.
-Kinh doanh quán Café
+Với những thợ pha chế đồ uống có tay nghề
+Nhân viên phục vụ có kinh nghiệm,phục vụ rất chu đáo,nhiệt tình
+Đồ uống được chế biến rất sạch sẽ,an toàn thực phẩm
-Các loại hình dịch vụ:Bể Bơi,Tennis,Thể hình…
+Với những thiết kế về độ an toàn của pháp luật

19
+Vệ sinh nơi tập,thể thao sạch sẽ
+Đồ tập được sắm các thiết bị hiện đại phục vụ cho phòng tập.
2.2.2 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cụm công
nghiệp làng nghề công nghệ cao Tam Sơn.
2.2.2.1:Đánh giá khái quát về cụm công nghiệp
Trong những năm qua cụm công nghiệp không ngừng mở rộng sản xuất,các dịch
vụ,giải quyết công ăn viêc làm cho nhiều lao động,nâng cao đời sống cho nhân dân…
Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Chỉ Tiêu 2012 2013 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ %
Tài sản 2.783.391.463 3.430.871.821 647.480.358 23,3
I.Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
1.641.789.340 2.499.578.326 852.788.986 51,9
1.Tiền
-Tiền mặt
-Tiền gửi ngân
hàng
194.512.625
118.655.197
75.857.428
268.969.421
121.051.606
147.917.815
74.456.796
2.396.409
72.060.387
38,3
2

95
2.các khoản phải
thu
-phải thu khách
hàng
-Thuế GTGT được
khấu trừ
899.698.769
863.966.022
35.732.747
1.316.033.212
1.308.898.106
7.135.106
416.334.443
444.932.084
28.597.641
46,3
51,5
80
3.Hàng tồn kho 505.510.446 766.921.773 261.411.327 51,7
4.Tài sản lưu động
khác
42.067.500 142.653.920 100.586.420 23,9
II.Tài sản cố định
và đầu tư dài hạn
1.141.620.123 936.293.495 203.308.628 18
1.TSCĐ
-TSCĐHH
933.011.901
933.011.901

767.167.313
767.167.313
185.844.588
185.844.588
19,5
19,5
2.chi phí trả trước
dài hạn
188.590.222 169.126.182 19.464.040 10,3
Nguồn vốn 2.738.391.463 3.430.871.821 647.480.358 23,3
I.Nợ phải trả 816.732.293 1.165.733.439 348.641.146 42,6
1.Nợ ngắn hạn 608.582.293 1.057.423.439 448.841.146 73,8
2.Nợ dài hạn 208.150.000 107.950.000 100.200.000 48%
II.Nguồn vốnCSH 1.966.659.170 2.265.498.382 298.839.212 15,2
1.nguồn vốn ,quỹ - - - 15,2
(Nguồn:theo báo cáo điều tra của công ty)
Về cơ cấu tài sản:Theo số liệu của năm 2013 ta thấy tổng tài sản của cụm công
nghiệp là:3430871821 đồng trong đó TSLĐ và ĐTNH là 2494578326 đồng chiếm
32,7% .TSCĐ và ĐTDH là 936.293.495 đồng chiếm 27,3%.Năm 2013 TSLĐ và
ĐTNH tăng so với 2012 là 852.788.986 đồng tương ứng 51,9%.Mức tăng này do
20
hàng tồn kho tăng lên 261.411.327 đồng so với 2012 TSLĐ chủ yếu đầu tư vào các
khoản phải thu và hàng tồn kho việc làm này có thể tăng doanh thu nhưng rủi ro thu
hồi vốn cũng tăng theo.
-Cơ cấu nguồn vốn:trong năm 2012 nợ phải trả là 816.732.293 đồng tương ứng
29,3% trong đó nợ ngắn hạn 608.582.293 đồng chiếm 21,9% trong năm 2013 nợ
ngắn hạn tăng 448.841.146 đồng tương ứng 73,8% nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng
298.839.212 đồng tương ứng 15,2% so với năm 2012.Qua đây ta thấy nợ TSLĐ
tăng,nợ ngắn hạn cung tăng vậy là cụm công nghiệp đang sử dụng chính sách quản lý
thận trọng

2.2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2 năm gần đây
Trong những năm qua cụm công nghiệp đã không ngừng mở rộng sản xuất,mở rộng
mạng lưới cung cấp rộng khắp trên nhiều tỉnh thành của đất nước giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động nâng cao đời sống công nhân…sự phát triển của công ty
được thể hiện qua bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Mã
số
Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
2013/2012
Tuyệt
đối
Tương
đối
1.Doanh thu 01 697.600 1.355.455 657.855 94,30
2.Các khoản giảm
trừ
03 - - - -
3.Doanh thu thuần
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
(10=01-03)
10 697.600 1.355.455 657.855 94,30
4.Giá vốn hàng bán 11 472.093 769.986 297.893 63,10
5.LN gộp về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ.
20 225.506 585.469 359.963 159,6
6.Doanh thu hoạt
động tài chính.

21 39.297 45.318 6.021 15,32
7. Chi phí tài chính 22 17.674 19.097 1.423 8,05
8.Chi phí bán hàng. 24 5.433 13.366 7.933 146,0
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
25 112.842 261.317 148.475 131,6
21
10. LN thuần từ
hoạt động kinh
doanh.
(30=20+(21-22)-
(24+25))
30 128.854 337.007 208.153 161,5
11.Thu nhập khác 31 5.646 9.704 4.058 71,87
12.Chi phí khác 32 0,4 0,4
13.Lợi nhuận
khác(40 = 31-32)
40 5.646 9.704 4.058 71,87
14.Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế.
(50=30+40)
50 134.500 346.711 212.211 157,8
15.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
51 0.00 0.00 0.00 0.00
16.Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh
nghiệp(60=50-51)
60 134.500 346.711 212.211 157,8
(nguồn:điều tra của cụm công nghiệp)

2.2.2.3 phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của cụm công nghiệp
Bảng:phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
cụm công nghiệp
Chỉ Tiêu ĐVT 2012 2013 Chênh
lệch
I.Bố trí cơ cấu TS và NV
1.Bố trí cơ cấu TS
-TSLĐ/Tổng TS
-TSCĐ/Tổng TS
%
%
59
41
72,71
27,3
13,71
13,7
2.Bố trí cơ cấu NV
-Nợ phải trả/Tổng NV
-Nguồn vốn CSH/Tổng NV
%
%
29,3
70,7
34
66
4,7
4,7
3.khả năng thanh toán

-khả năng thanh toán hiện hành
-khả năng thanh toán nhanh
Lần
Lần
2,7
1,87
2,36
1,63
0,34
0,24
4.Tỷ suất sinh lợi
-tỷ suất sinh lợi trước thuế/Tổng DT
-tỷ suất sinh lợi sau thuế/Tổng DT
%
%
2,5
1,8
4,8
3,5
2,3
1,7
22
5.Tỷ suất LN/Tổng TS
-Tỷ suất LN trước thuế/Tổng TS
-Tỷ suất LN sau thuế/Tổng TS
-Tỷ suất LN sau thuế/NV CSH
%
%
%
2,25

3,8
5,4
9,3
6,7
10,2
4,05
2,9
4,8
(nguồn:theo báo cáo điều tra của công ty)
Qua bảng trên ta thấy:
-Về cơ cấu tài sản:TSLĐ năm 2012 chiếm 59% trên tổng TS,TSCĐ chiếm 41% trên
tổng sản lượng .Sang năm 2013 TSLĐ chiếm 72,71% trên tổng tài sản tăng 13,71 so
với năm 2012,tỷ trọng tài sản cố định giảm 13,7% so với 2012.TSLĐ chiếm tỷ trọng
cao trên tổng tài sản phù hơp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp.Tỷ trọng tài
sản lưu động trên tổng tài sản tăng so với 2012 là do công ty tăng đầu tư vào hàng lưu
kho và các khoản phải thu.
-Về cơ cấu nguồn vốn:Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số nguồn vốn chiếm 29,3%(2012)
và tăng lên 34%(2013) chủ yếu là phần vốn chiếm dụng,do đó chi phí các khoản vay
giảm.
-Về khả năng thanh toán:khả năng thanh toán hiện hành năm 2012 là 2,7 lần,năm
2013 là 2,36 lần giảm 0,34 lần.
Mặc dù khả năng thanh toán hiện hành giảm nhưng vấn <1 nghĩa là dự trữ TSCĐ
luôn dư thừa để trang trải khoản nợ ngắn hạn,khả năng tự chủ về tài chính của cụm
công nghiệp làng nghề công nghệ cao Tam Sơn là rất tốt.
-Tỷ suất lợi nhuận trươc và sau thuế đều tăng đáng kể năm 2012 là 2,5% trước
thuế 1,8% sau thuế và sang năm 2013 là 4,8 trước thuế là 3,5 sau thuế.có được kết
quả này là do lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
-Tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế trên tổng cụm công nghiệp tăng so với
2012.tốc độ tăng của năm 2013(6,7%) so với năm 2012(3,8) là 2,9%.nghĩa là 1 đồng
đầu tư cho tài sản cùng sinh lời 3,8 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2012 và 6,7 đồng

sau thuế năm 2013
-Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao năm 2012 là 5,4% và năm 2013 là 10,2%
nghĩa là 1 đồng vốn mà công ty bỏ ra thì tạo ra được 5,4 đồng lợi nhuận(2012) và 10,
đồng lợi nhuận(2013).qua đây cho ta thây hiệu quả sử dụng vốn của công ty là tốt.
-Nhận xét chung:trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh của cụm công
nghiệp làng nghề công nghệ cao Tam Sơn hiệu quả hơn so với năm 20112.Cơ cấu tài
sản nguồn vốn hợp lý ,phù hợp với đặc thù kinh doanh của cụm công nghiệp,khả
năng thanh toán giảm nhưng vẫn đạt được mức cao,hiệu quả sinh lời tăng cao là dấu
hiệu tốt cho thấy cụm công nghiệp làng nghề công nghệ cao Tam Sơn đã từng bước
hoàn thiện và phát triền
2.2.2.4 Tình toán 1 số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Các chỉ tiêu cơ bản gồm:
-Hệ số khả năng than toán
-Hệ số cơ cấu tài chính
-Hệ số hiệu quả hoạt động
-Hệ số sinh lời
Biểu đồ 1 số chỉ tiêu cơ bản
Chỉ Tiêu ĐVT Năm
2012
Năm
2013
So sánh
23
Tuyệt đối Tương
đối%
Hệ số khả năng thanh toán
-Thanh toán hiện tại
-Hệ số thanh toán nhanh
Lần
Lần

2,7
1,87
2,36
1,63
0,34
0,24
17,61
129,73
Hệ số cơ cấu tài chính
-Hệ số nợ
-Hệ suất tự tài trợ
Lần
Lần
0,29
0,71
0,36
0,64
0,07
-0,07
24,14
-9,86
Hệ số hiệu quả hoạt động
-Vòng quay hàng tồn kho
-Vòng quay các khoản phải thu
-Hiệu suất sử dụng tài sản
Vòng
Lần
Lần
1,42
6,71

0,72
1,89
8,97
0,96
0,47
2,26
0,24
33,1
33,68
33,33
Hệ số sinh lời
-ROS
-ROA
-ROE
%
%
%
20
10
20
40
40
60
20
30
40
100
300
200
(Nguồn:theo điều tra của công ty)

Cụ thể:
*Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Tình hình thanh toán của tài sản phụ thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển đổi tài khoản
thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ.việc quản lý khả năng thanh toán đang ở
mức cao
-Hệ số thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các khoản nợ
ngắn hạn,hệ số này được thấy ở mức độ an toàn của cụm công nghiệp trong việc đáp
ứng yêu cầu thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán của công ty cả 2 năm đều khá cao cho thấy cụm công nghiệp đã
chưa quản lý hợp lý tài sản ngắn hạn có hiệu quả của mình.Tuy nhiên khả năng thanh
toán năm 2013 giảm so với 2012 là dấu hiệu tốt.
-Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn bằng
tiền mà không phải bán đi hàng tồn kho.Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách
lấy tổng tài sản có tính thanh khoản cao nhất chia cho tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên tình trạng ngắn hạn của cụm công nghiệp có lành mạnh hay
không.Về nguyên tắc hệ số này càng cao thì khả năng than toán công nợ càng cao và
ngược lại.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty là tương đối cao năm 2012 là 1,87 lần so với
năm 2013 là 1,63 lần cho thấy doanh nghiệp đạt được tình hình tài chính tốt mặc dù
năm 2013 là giảm xuống.vốn tiền mặt của cụm công nghiệp là đủ để chi trả bằng tiền
mặt.
*Nhóm hệ số công nợ của công ty
24
Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của cụm công nghiệp,tác động đến nguồn vốn hoạt
động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi khi đáo hạn.tình trạng nợ của
công ty thể hiện qua các hệ số.Hệ số nợ,tỷ suất tài trợ.
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng
nợ.Hệ số nợ càng thấp thì đòn bầy tài chính các ít và ngược lại.

Hệ số nợ =(Nợ phải trả)/(Tổng NV)
Tỷ suất tài trợ=(Nguồn vốn CSH)/(Tổng NV)
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của cụm công nghiệp trong
kinh doanh.
Năm 2013 hệ số nợ của công ty là 0,36 lần và tỷ suất tài trợ là 0,64 lần.năm 2012 hệ
số nợ của cụm công nghiệp là 0,29 lần tỷ suất tài trợ là 0,71 lần.cho thấy nguồn vốn
chủ sở hữu của cụm công nghiệp là khá cao.tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn thấp.
*Nhóm tỷ lệ phản ánh khả năng hoạt động
-Vòng quay hàng tồn kho:chi tiêu này cho biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay
được mấy vòng (lần) chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng
nhanh,số ngày lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn càng được nâng cao
và ngược lại.
Qua bảng phân tích cho ta thấy vòng quay hàng tồn kho của cụm công nghiệp làng
nghề là 1,89 vòng năm 2013,và 1,42 vòng năm 2012 tăng 33,1 %
-Số vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu=(Doanh thu thuần)/(số dư BQ các khoản phải thu)
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu thành tiền mặt,chỉ
tiêu càng lớn chứng tỏ tiền thu về quỹ càng nhanh,kỳ thu tiền càng ngắn và ngược lại.
Năm 2013 số vòng quay các khoản phải thu của công ty là 8,97 vòng và năm 2012
là 6,91 vòng.Năm 2013 số vòng quay các khoản phải thu tăng 2,26 vòng(33,68%)
-Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản =(Doanh thu thuần)/(Giá trị tài sản bình quân)
Giá trị tài sản bình quân(Tài sản(đầu kỳ +cuối kỳ))/2
chi tiêu này cho biết:bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo
ra bao nhiêu lợi nhuận.Hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản
càng cao và ngược lại.
Năm 2013 là 0,96 lần,năm 2012 là 0,77 lần.khả năng sinh lời của năm 2013 so với
năm 2012 tăng 0,24 lần là 33,33 %
*Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu=(Lợi nhuận)/(Doanh thu thuần)
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận
Năm 2013 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của cụm công nghiệp là 40% năm 2012 là
20% tăng 100%
-Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản=(Lợi nhuận)/(Giá tri tài sản bình quân)
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Năm 2013 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản là 40% năm 2012 là 10% tăng 300%
-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu=(lợi nhuận sau thuế)/(vốn CSH bình quân)
25

×