222
 
Ripv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin 
đ
ị
nh 
tuyến. Bạn có thể cấu hình cho RIP 
gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao tiếp của router bằng mã hoá MD5 
hay không mã hoá 
RIPv2 gửi thông tin 
đ
ị
nh 
tuyến theo 
đ
ị
a 
chỉ multicaskt 224.0.0.9 
1.2.3 So sánh RIPv1 và RIPv2
 
RIP sử dụng thuật toán 
đ
ị
nh 
tuyến theo vectơ khoảng cách. Nếu có nhiều 
đư
ờ
ng
 
đ
ế
n 
cùng một 
đ
ích 
thì RIP sẽ chọn 
đư
ờ
ng 
có số hop ít nhất. Chình vì chỉ dựa vào 
số lượng hop 
đ
ể 
chọn 
đư
ờ
ng 
nên 
đ
ôi 
khi con 
đư
ờ
ng 
mà RIP chọn không phải là 
đư
ờ
ng 
nhanh nhất 
đ
ế
n 
đ
ích 
RIPv1 cho phép các router cập nhật bảng 
đ
ị
nh 
tuyến của chúng theo chu kỳ mặc 
đ
ị
nh 
là 30 giây. Việc gửi thông tin 
đ
ị
nh 
tuyến cập nhật liên tục như vậy giúp cho 
topo mạng 
đư
ợ
c 
xây dựng nhanh chóng. 
Đ
ể 
tránh bị lăp vòng vô tận, RIP giới hạn 
số hop tối 
đ
a 
đ
ể 
chuyển gói là 15 hop. Nếu một mạng 
đ
ích 
xa hơn 15 router thì 
xem như mạng 
đ
í
ch 
đ
ó 
không thể tới 
đư
ợ
c và gói dữ liệu. 
đ
ó 
sẽ bị huỷ bỏ . 
Đ
i
ề
u 
này làm giới hạn khả năng mở rộng của RIP , RIPv1 sử dụng cơ chế split horizon 
đ
ể 
chống lặp vòng. Với cơ chế này khi gửi thông tin 
đ
ị
nh 
tuyến ra một cổng giao 
tiếp , RIPv1 router khônggửi ngược trở lại các thông tin 
đ
ị
nh 
tuyến mà nó học 
đư
ớ
c 
từ chính cổng dó, RIPv1 còn sử dụng thời gian holddown 
đ
ể 
chống lặp vòng. 
Khi nhận 
đư
ợ
c 
một thông báo về một mạng 
đ
ích 
bị sự cố, router sẽ khởi 
đ
ộ
ng 
thời 
gian holddown. Trong suốt khoảng thời gian holddown router sẽ không cập nhật tất 
cả các thông tin có thông số 
đ
ị
nh 
tuyến xấu hơn về mạng 
đ
ích 
đ
ó 
RIPv2 
đư
ợ
c 
phát triển từ RIPv1 nên nó cũng có các 
đ
ặ
c 
tính như trên RIPv2 cũng 
là giao thức 
đ
ị
nh 
tuyến theo vectơ khoảng cách sử dụng số lượng hop làm thông số 
đ
ị
n
h 
tuyến duy nhất . RIPv2 cũng sử dụng thời gian holddown và cơ chế split 
horizon 
đ
ể 
tránh lặp vòng 
Sau 
đ
ây 
là các 
đ
i
ể
m 
khác nhau giữa RIPv1 và RIPv2 
223 
RIPv1 
Cấu hình 
đơ
n 
giản 
Đ
ị
nh 
tuyến theo lớp 
đ
ị
a 
chỉ 
RIPv2
 Cấu hình 
đơ
n 
giản 
Đ
ị
nh 
tuyến không theo lớp 
đ
ị
a 
chỉ 
Không gửi thông tin về subnet mask Có gửi thông tin về subnet mask trong 
trong thông tin 
đ
ị
nh 
tuyến. thông tin 
đ
ị
nh 
tuyến. 
Không hỗ trợ VLSM. Do 
đ
ó 
tất cả các Hỗ trợ VLSM. Các mạng trong hệ thống 
mạng trong hệ thống RIPv1 phải có IPv2 có thể có chiều dài subnet mask 
khác nhau. cùng subnet mask. 
Không có cơ chế xác minh thông tin Có cơ chế xác minh thông tin 
đ
ị
nh 
tuyến. 
đ
ị
nh 
tuyến. 
Gửi quảng bá 
255.255.255.255. 
theo 
địa 
chỉ Gửi multicast theo 
đ
ị
a 
ch
ỉ 
224.0.0.9 nên 
hiệu quả hơn. 
1.2.4. Cấu hình RIPv2 
Đ
ể 
cấu hình một giao thức 
đ
ị
nh 
tuyến 
đ
ộ
ng, 
chúng ta 
đ
ề
u 
thực hiện các bước sau 
Chọn giao thức 
đ
ị
nh 
tuyến, ví dụ như RIPv2 chẳng hạn 
Khai báo các 
đ
ị
a 
chỉ mạng IP cho giao thức 
đ
ị
nh 
tuyến không cần khai báo giá trị 
subnet mask 
Khai báo 
đ
ị
a 
chỉ IP và subnet mask cho các cổng router 
Lệnh network khai báo 
đ
ị
a 
chỉ mạng IP tham gia và tiến trình 
đ
ị
nh 
tuyến. Cổng 
nào của router có 
đ
ị
a 
chỉ IP rơi vào trong 
đ
ị
a 
chỉ mạng 
đư
ợ
c 
khai báo 
ở 
lệnh 
network thì cổng 
đ
ó 
sẽ tham gia vào quá trình gửi và nhận thông tin 
đ
ị
nh 
tuyến cập 
nhật. Mặt khác lệnh network cũng khai báo những 
đ
ị
a 
chỉ mạng mà router sẽ thực 
hiện quảng cáo về mạng 
đ
ó 
Lệnh router rip version 2 xác 
đ
ị
nh 
RIPv2 
đư
ợ
c 
chọn làm giao thức 
đ
ị
nh 
tuyến chạy 
trên router 
224 
Hình 1.2.4.a 
Trong ví dụ 
ở 
hình 1.2.4.a router 
router rip - chọn rip làm giao thức 
đ
ị
nh 
tuyến 
Version 2 – Xác 
đ
ị
nh 
ripv2 
Network 172.16.0.0 – khai báo 
đ
ị
a 
chỉ mạng kết nối trực tiếp vào router A 
Network 10.0.0.0 – Khai báo 
đ
ị
a 
chỉ mạng kết nối trực tiếp vào router A 
Khi 
đ
ó 
tất cả các cổng trên router A kết nối vào mạng hoặc subnet trong 172.16.0.0 
và 10.0.0.0 sẽ gửi và nhận thông tin cập nhật RIPv2 
A 
được 
cấu hình như sau 
Hình 1.2.4.b 
1.2.5 Kiểm tra RIPv2 
225 
Lênh show ip protocol sẽ hiển thị các giá trị của giao thức 
đ
ị
nh 
tuyến và các thời 
gian hoạt 
đ
ộ
ng 
của giao thức 
đ
ó. 
Trong ví dụ 
ở 
hình 1.2.5.a lệnh này cho thấy 
router 
đư
ợ
c 
cấu hình với RIP không nhận 
đư
ợ
c 
bất kỳ thông tincập nhật nào từ một 
router láng giềng trong 180 giây hoặc hơn thì những con 
đư
ờ
ng 
học 
đư
ợ
c 
từ router 
láng giềng 
đ
ó 
sẽ 
đư
ợ
c 
xem là không còn giá trị. Nếu vẫn không nhận thông tin cập 
nhật gì cả thì sau 240 giây, các con 
đư
ờ
ng 
này sẽ bị xoá khỏi bảng 
đ
ị
nh 
tuyến . 
Trong hình router A nhận 
đư
ợ
c 
cập nhật mới nhấttừ router B cách 
đ
ây 
12 giây. thời 
gian holddown 180 giây. Khi có một con 
đư
ờ
ng 
đư
ợ
c 
thông báo là 
đ
ã 
b 
ị 
ngắt con 
đư
ờ
ng 
đ
ó 
sẽđược 
đ
ặ
t 
vào trạng thái holddown trong 180 giây 
Hình 1.2.5.a 
Router sẽ gửi thông tin về các 
đư
ờ
ng 
đ
i 
trong các mạng 
đư
ợ
c 
liệt kê sau dòng 
routing for networks. Router nhận 
đư
ợ
c 
các thông tin cập nhật từ các router láng 
giềng 
đư
ợ
c 
liệt kê sau dòng routing information sources chỉ số 
đ
ộ 
tin cậy mặc 
đ
ị
nh
 của rip là 120 
L
ệ
nh 
show ip interface brief 
đư
ợ
c 
sử dụng 
đ
ể 
tổng hợp thông tin trạng thái của các 
cổng trên router 
226 
Hình 1.2 5.b 
Lệnh show ip route sẽ hiển thị nội dụng bảng 
đ
ị
nh 
tuyến Ip . Trong bảng 
đ
ị
nh 
tuyến cho biết về 
đư
ờ
ng 
đ
i 
đ
ế
n 
các mạng 
đ
ích 
mà router học 
đư
ợ
c 
đ
ồ
ng 
thời cho 
biết các thông tin này 
đư
ợ
c 
học như thế nào 
Nếu thông tin trong bảng 
đ
ị
nh 
tuyến bị thiếu một 
đư
ờ
ng 
đ
i 
nào thì bạn nên dùng 
lệnh show running – config hoặc show ip protocols 
đ
ể 
kiểm tra lại cấu hình 
đ
ị
nh 
tuyến 
1.2.6 Xử lý sự cố RIPv2 
Sử dụng lện debug ip rip 
đ
ể 
hiển thị các thông tin 
đ
ị
nh 
tuyến RIP khi chúng 
đư
ợ
c 
gửi 
đ
i 
và nhận vào. Bạn dùng lệnh no debug all hoặc undebug all 
đ
ể 
tắt mọi debug 
đ
ang 
bật 
Ta xét ví dụ như hnhf 1.2 6 router A nhận 
đư
ợ
c 
thông tin về hai mạng 
đ
ích 
trên 
cổng serial 2 từ router láng giềng có 
đ
ị
a 
chỉ IP là 10.11.2 . Router A cũng gửi 
thông tin cập nhật của nó ra hai cổng ethernel và serial 2 với 
đ
ị
a 
chỉ là 
đ
ị
a 
chỉ 
quảng bá còng 
đ
ị
a 
chỉ ngoặc là 
đ
ị
a 
chỉ IP nguồn 
Đ
ôi 
khi bạn còn gặp một số câu thông báo trong lệnh debug ip rip như sau 
227 
Những câu này xuất hiện khi router mới khởi 
đ
ộ
ng 
lên hoặc khi có một sự cố mới 
x
ả
y 
ra như một cổng bị thay 
đ
ổ
i 
trạng thái hay router bị xoá mất bảng 
đ
ị
nh 
tuyến 
1.2.7 Đường mặc định 
M
ặ
c 
đ
ị
nh 
router học thông tin về 
đư
ờ
ng 
đ
ế
n 
mạng 
đ
ích 
bằng 3 cách sau’ 
Đư
ờ
ng 
cố 
đ
ị
nh 
– là 
đư
ờ
ng do người quản trị mạng cấu hình b
ằ
ng 
tay cho router 
trong 
đ
ó 
chỉ 
đ
ị
nh 
rõ router kế tiếp 
đ
ể 
tới mạng 
đ
ích. 
Đư
ờ
ng 
cố 
đ
ị
nh 
có khả năng 
bảo mật cao vì khong có hoạt 
đ
ộ
ng 
gửi thông tin cập nhật như 
đư
ờ
ng 
đ
ị
nh 
tuyến 
đ
ộ
ng. 
Đư
ờ
ng 
cố 
đ
ị
nh 
rất hữu dụng khi chỉ có một 
đư
ờ
ng 
duy nhất 
đ
ế
n 
đ
ích 
không 
còn 
đư
ờ
ng 
nào khác phải chọn lựa 
Đư
ờ
ng 
mặc 
đ
ị
nh 
cũng do người quản trị mạng cấu hình bằng tay cho router. Trong 
đ
ó 
khai báo 
đư
ờ
ng 
mặc 
đ
ị
nh 
đ
ể 
sử dụng khi router không biết 
đư
ờ
ng 
đ
ế
n 
đ
ích. 
Với 
đư
ờ
ng 
mặc 
đ
ị
nh 
đ
ị
nh 
tuyến router sẽ dược ngắn gọn hơn. Khi gói dữ liệu có 
đ
ị
a 
chỉ 
mạng 
đ
ích 
mà router sẽ gửi nó ra 
đư
ờ
ng 
mặc 
đ
ị
nh 
Đư
ờ
ng 
đ
ị
nh 
tuyến 
đ
ộ
ng 
là những 
đư
ờ
ng 
do router học 
đư
ợ
c 
từ các router khác nhờ 
giao thức 
đ
ị
nh 
tuyến 
đ
ộ
ng
 Hình 1.2.7 
giả sử hệ thống mạng này sử dụng giao thức 
đ
ị
nh 
tuyến 
đ
ộ
ng 
.Router HK1 có kết 
nối ra internet,kết nối này là 
đ
u
ờ
ng 
mặc 
đ
ị
nh 
của toàn bộ hệ thống mạng bên