Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Hướng dẫn kỹ thuật trồng bắp pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.6 KB, 4 trang )

Hướng dẫn kỹ thuật trồng bắp

Bắp là loại cây lương thực có tỷ lệ tinh bột,
protein và lipid khá cao ở hột. Bắp nếp (Zea
mays var. ceratira) được trồng phổ biến ở
nước ta với các giống: bắp nếp Nù, bắp nếp
Long Khánh, bắp nếp tím Ban Mê Thuột…Ở
Vĩnh Long với bắp nếp Nù nổi tiếng được
trồng nhiều ở huyện Bình Minh, Vũng Liêm,
Trà Ôn,…
1.Yêu cầu điều kiện sinh thái: Bắp là
cây ngày ngắn. Bắp cần nhiệt độ ấm áp để
phát triển. Bắp là cây tương đối kháng hạn, tùy giai đoạn sinh trưởng mà nhu cầu
nước của bắp cũng khác nhau. Cây cần nhiều nước nhất ở giai đoạn trổ và tạo hột.
Bắp cũng cần ánh sáng nhất là vào giai đoạn trổ cờ đến chín sáp. Thiếu ánh sáng
và dư đạm sẽ làm giảm năng suất bắp. Bắp sống được trên nhiều loại đất, tốt nhất
là đất thịt hay thịt pha cát, xốp, giàu hữu cơ, thoáng và giữ nước tốt. pH tốt nhất
cho cây phát triển là 5,5-7,0. Ở đất chua (pH<5) cây bị lùn, lá cháy thành vệt dài
giữa các gân, sau đó có màu tím đỏ và cây bị chết. Bắp cần rất nhiều các loại
nguyên tố đa vi lượng: N, P, K, Mg, Ca, Bo, Cu, Zn, Fe, Mn, Mo,…Đạm là
nguyên tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất bắp. Thời
kỳ tạo hột là thời kỳ cây cần nhiều lân nhất. Với Kali cây cần nhiều trong thời kỳ
tăng trưởng tích cực đến giai đoạn trổ cờ.
2.Kỹ thuật canh tác: 2.1.Sửa soạn đất: công tác sửa soạn đất trồng bắp cần
đáp ứng các điều kiện cơ bản sau: đất được cày sâu 15-20 cm, lớp đất mặt xốp để
cây con dễ phát triển. Làm sạch cỏ và ngăn cỏ dại phát triển. Tiêu diệt được côn
trùng phá hại tiềm ẩn trong đất, trứng, ấu trùng và ký chủ của nó. Tạo độ xốp trong
đất đủ thoáng để vi sinh vật hoạt động rễ cây dễ hô hấp. Tuy nhiên, có một số nơi
nông dân trồng bắp không cần cày bừa đất. Bắp được trồng sau khi thu hoạch lúa,
lúc đất còn ẩm và gieo thành hàng nhằm giảm chi phí canh tác nhưng khó chăm
sóc cây nên dễ làm giảm năng suất. 2.2.Chọn giống: Tùy theo mục đích sử dụng.


Trồng lấy trái ăn tươi: chọn các giống thuộc nhóm bắp ngọt hoặc nhóm bắp nếp.
Bắp Nù địa phương, sinh trưởng 60- 65 ngày, năng suất 2 tấn hột/ha. Bắp nếp lai
MX
2
,

MX
4
Công ty cổ phần giống cây trồng miền Nam, giống chỉ có 60-65 ngày là
thu trái tươi, năng suất cao 11-13 tấn trái tươi/ha. Ngoài ra còn có bắp Nếp Nù siêu
dẽo của công ty cổ phần DV Bảo Vệ Thực Vật An Giang cũng được nhiều nông
dân chọn để trồng. 2.3.Gieo và xử lý giống: hột giống có độ nẩy mầm cao >90%.
Xử lý hột bằng thuốc sát khuẩn Captan, Dithane với nồng độ 2-3%o để diệt và
ngừa nấm bệnh. Hột xử lý xong thường được gieo khô. Nhưng thường nông dân
ngâm và ủ hột trước khi gieo. Lượng giống: 15-20 kg/ha. Cách gieo: Gieo theo
hốc: 2-3 hột/hốc. Chỉ nên để tối đa 2 cây/hốc, nếu số cây /hốc nhiều sẽ cạnh tranh
ánh sáng và dinh dưỡng làm cây phát triển không đồng đều. Khoảng cách giữa
hàng với hàng 60-100 cm và khoảng cách cây với cây trên hàng là 20-40 cm tùy
theo đặc tính giống. Mật độ trồng bắp quá thưa, cây phát triển tốt, cho trái to
nhưng số hột/m
2
lại ít nên năng suất hột không cao. Trồng quá dầy cây bắp sẽ
phun râu trễ hơn bình thường từ 1-5 ngày làm hoa cái dễ bị thiếu phấn, hột bị lép,
cây dễ bị đỗ ngã, dễ bị sâu bệnh. 2.4.Bón phân: khuyến cáo về lượng phân cho
bắp thay đổi từ 250 kg ure + 400-450kg super Lân + 90-100 kg Kali cho 1 ha tùy
vùng đất. Ở đất kém màu mỡ cần bón nhiều phân hơn. Phân chuồng bón từ 5-10
tấn/ha nhất là trên đất sét nặng để cung cấp chất mùn, một phần dinh dưỡng cho
đất.

Bón thúc Loại phân Đơn

vị
Tổng số Bón lót
10 (NSKG) 20 NSKG 30 NSKG
Phân chuồng Tấn 5-10 5-10
Super Lân Kg 400-450 400-450
Ure Kg 250 50 100 100
KCl kg 90-100 30 30 30-40

* ngày sau khi gieo (NSKG). Sau khi cây thụ phấn có thể bón nuôi hạt 10 kg Ure
+ 5 kg Kali
2.5.Chăm sóc: Tỉa dặm: khoảng 4-6 ngày sau khi gieo (cây con được 1 lá) phải
dặm lại những nơi cây chết hoặc không mọc. Nhổ bỏ những cây yếu chừa lại đúng
số cây/hốc đã định (1- 2cây/hốc). Diệt cỏ: trong 30 ngày đầu cây phát triển chậm
và yếu ớt do đó phải chăm sóc kỹ và diệt cỏ dại để cây phát triển tốt. Nên làm cỏ
bằng tay kết hợp vun gốc để giảm đổ ngã. Tránh lấy đất ở giữa 2 hàng bắp quá sâu
làm ảnh hưởng rễ cây. Tưới tiêu: Bắp cần nhiều nước giai đoạn nẩy mầm và trổ.
Thiếu nước làm lá bắp bị cuống lại ở bìa lá, lá héo và có những lằn nhăn song
song theo chiều ngang phiến lá.Trong mùa nắng tưới nước 4-7 ngày/lần khi bắp
trổ. Chỉ cần bắp bị úng >24 giờ là năng suất bắp giảm 30-50%. Mùa mưa cần tiêu
nước nhanh. Chú ý: những ruộng giàu dinh dưỡng hoặc bón quá nhiều phân đạm
giai đoạn cây con, bắp có hiện tượng đẻ nhánh từ thân chính nên loại bỏ những
nhánh này. Trồng bắp nếp cần cách ly (về không gian và thời gian) với ruộng bắp
ngọt hay bắp vàng để đảm bảo chất lượng.
3.Phòng trừ sâu bệnh: 3.1. Sâu đục thân: Phòng trị: thu hoạch trái xong nên
cắt thân sát gốc, dọn sạch ruộng bắp. Nếu trồng bắp trong mùa mưa phải trông
sớm đồng loạt. Sau vụ bắp nên luân canh với loại cây không phải là ký chủ của
loài sâu này. Để phòng sâu đục thân rải Basudin hay Regent hạt vào loa kèn khi
bắp được 7-8 lá và trước khi bắp trổ cờ. Áp dụng thuốc nước ngay lúc bướm đang
đẻ trứng hay sâu tuổi nhỏ đang còn trong nách lá hay trong loa kèn của cây bắp
còn non. 3.2. Rầy mềm: Phòng trị: không nên trồng bắp với mật độ dày tạo ẩm độ

thích hợp cho rầy phát triển. Nếu mật số rầy ít không nên áp dụng thuốc vì rầy có
nhiều thiên địch. Sử dụng các loại thuốc như: Applaud, Admire…3.3. Sâu đục
trái: phòng trị bằng cách dùng giống kháng (giống có vỏ trái dày và che phủ cả
trái), dùng tay giết chết sâu. Xịt các loại thuốc trừ sâu gốc cúc. Ngoài ra còn có
những loại côn trùng sống dưới đất: sâu đất, sùng trắng, sùng bửa củi,…ngừa bằng
cách sửa soạn đất kỷ, vệ sinh đồng ruộng và khử đất bằng các loại thuốc hột hay
bột. 3. 4. Bệnh đốm lá: phòng trị bằng các loại thuốc sát khuẩn Maneb, Zineb hay
Copper – zinc, Appencarb…3.5.Bệnh đốm vằn: bệnh xảy ra khi trời nóng ẩm và
nóng (có sương mù), lây lan rất nhanh, gây thiệt hại nặng. Phòng trị bằng Kitazin,
Bonanza, Anvil, Rovral phun 3-7 ngày/lần lúc vừa phát hiện bệnh. 3.6. Bệnh rĩ:
đốm bệnh làm thành những u nhỏ màu vàng đỏ sau đó có màu nâu sậm như rĩ sét
ở phiến lá. Bệnh xuất hiện khi trời nóng ẩm. Phòng trị bằng Zineb, Maneb,
Copper.


×