Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

27 Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng Công ty thép Việt Nam (BCTT Nghiệp vụ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.83 KB, 45 trang )

Báo cáo nghiệp vụ
Lời nói đầu
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời để tạo ra của cải, vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, lao động có năng suất, chất lợng, hiệu quả là
nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của đất nớc.Do vậy, việc sử dụng lao
động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh chính là tiết kiệm lao động
sống, góp phần hạ giá thàng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cải
thiện đời sống cho nhân dân.
Tiền lơng là một sản phẩm xã hội đợc Nhà nớc phân cho ngời lao động
một cách có kế hoạch căn cứ vào kết quả lao động mà con ngời đã cống hiến
cho xã hội.
Hoạch toán tiền lơng là một bộ phận công việc hết sức quan trọng và phức
tạp trong hoạch toán chi phí kinh doanh.Nó không chỉ là cơ sở để xác định giá
thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách,
các tổ chức phúc lợi xã hội, đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền lơng cho ngời lao
động và công bằng quyền lợi cho họ.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay, tuỳ theo đặc điểm của mỗi
doanh nghiệp mà thực hiện hoạch toán tiền lơng sao cho chính xác, khoa học,
đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và ngời lao động đồng thời phải đảm bảo
công tác kế toán thanh tra, kế toán kiểm tra đợc dễ dàng, thuận tiện.
Chính vì hoạch toán tiền lơng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mọi
con ngời cũng nh toàn xã hội nên em xin chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng tại Tổng Công ty thép Việt Nam" để viết
chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung gồm các phần:
Phần I: Tình hình chung về kế toán Tổng Công ty thép Việt Nam
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Tổng Công ty thép Việt Nam
1
B¸o c¸o nghiÖp vô


PhÇn I
T×nh h×nh chung vÒ kÕ to¸n
t¹i Tæng C«ng ty thÐp ViÖt Nam
I. Tæng quan vÒ Tæng C«ng ty thÐp ViÖt Nam
Tổng công ty thép Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty 91 được Thủ
tướng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà
nước quy định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 1995. Mục tiêu của Tổng
công ty thép Việt Nam là xây dựng và phát triển mô hình kinh doanh đa
ngành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh thép làm nền tảng.
Tổng công ty thép Việt Nam:
Tên giao dịch quốc tế là : Vietnam Steel Corporation
Tên viết tắt : VSC
Trụ sở chính đặt tại Hà Nội : Số 91 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại : 04 - 8561767
Fax : 84 - 4 - 8561815
Tổng công ty thép Việt Nam là pháp nhân kinh doanh hoạt động theo
Luật doanh nghiệp Nhà nước. Điều lệ tổ chức và điều hành của Tổng công ty
được Chính phủ phê chuẩn tại nghị định số 03/CP ngày 25 tháng 1 năm 1996
và giấy phép kinh doanh số 109621 ngày 5 tháng 2 năm 1996 do Bộ kế hoạch
và đầu tư cấp. Vốn của Tổng công ty do Nhà nước cấp. Tổng công ty có bộ
máy điều hành và các đơn vị thành viên, có con dấu theo mẫu quy định của
Nhà nước, tự chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi số vốn Nhà
nước giao cho quản lý và sử dụng, được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và
đồng ngoại tệ tại các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
Tổng công ty thép Việt Nam chịu sự quản lý của Nhà nước, của Chính
phủ trực tiếp là các Bộ: Bộ công nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành, cơ quan thuộc Chính phủ phân cấp
quản lý theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. Các cơ sở quản lý ở địa phương
(tỉnh, thành phố trực thuộc TW) với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước trên

2
B¸o c¸o nghiÖp vô
địa bàn lãnh thổ được chính phủ quy định và phân cấp quản lý một số mặt
hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tổng công ty thép Việt Nam là một Tổng công ty Nhà nước được Chính
phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91 - Mô hình tập đoàn
công nghiệp lớn của Nhà nước. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty được
phân bổ hoạt động hầu hết trên các thị trường trọng điểm trên lãnh thổ Việt
Nam như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hải
phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu và một số tỉnh khác, bao trùm hầu hết các công
đoạn từ khai thác nguyên liệu, vật liệu sản xuất thép và các sản phẩm khác
cho đến khâu phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Tổng công ty:
- Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu trợ dung liên quan đến
công nghiệp sản xuất thép
- Sản xuất thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị, phụ tùng
luyện kim và các sản phẩm thép sau cán.
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm thép và các nguyên liệu luyện
- Kinh doanh, thực hiện các dịch vụ liên quan đến thép, kim loại khác,
quặng sắt và các loại vật tư (bao gồm cả thứ liệu) phục vụ cho sản xuất thép,
xây dựng, cơ khí, sửa chữa, chế tạo máy, phụ tùng và thiết bị…
- Thiết kế, chế tạo và thi công xây lắp các công trình sản xuất thép và
các ngành liên quan khác
-Đào tạo và nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho ngành sản xuất thép và
vật liệu kim loại
- Xuất khẩu lao động
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn và các dịch vụ khác.
Tại thời điểm ngày 31/12/2005 Tổng công ty có 12 đơn vị thành viên và

16 đơn vị liên doanh với nước ngoài.
II. H×nh thøc kÕ to¸n vµ tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n ë tæng c«ng ty thÐp ViÖt Nam
3
Báo cáo nghiệp vụ
1.Hình thức tổ chức kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, hiện nay
Tổng công ty áp dụng hình thức: Nhật ký chứng từ. Theo đó sổ sách Tổng công
ty gồm có:
- Sổ thẻ kế toán chi tiết:Tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc,làm căn cứ để
lên bảng kê sẽ đợc ghi vào NKCT.
- Bảng kê gồm có 10 bảng đợc lập từng tháng,cuối tháng số liệu đợc lập từ
bảng kê sẽ đợc ghi vào NKCT.
- Nhật ký chứng từ: Gồm 10 nhật ký chứng từ đợc lập vào từng tháng,cuối
tháng số liệu tổng hợp trên NKCT sẽ là cơ sở để lên sổ cái.
- Sổ cái là sổ tổng hợp mở cho cả năm, sổ cái chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT
Ghi chú:
Đối chiếu điều tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
4
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo nghiệp vụ
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế. Để
phát huy vai trò quan trọng đó vấn đề có tính chất quyết định là phải biết tổ
chức một cách khoa học và hợp lý công tác kế toán.
Sơ đồ phòng kế toán của Tổng công ty
Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mu giúp cho giám đốc về mặt thống kê kế
toán tài chính,quản lý chi phí phát sinh trong quá trình sản xuât kinh doanh.
*Kế toán trởng:Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty và nhà nớc
về toàn bộ hoạt động tài chính của công ty đồng thời kiểm tra việc thực hiện
chính sách của nhà nớc về lĩnh vực kế toán.
*Kế toán phó:Là ngời chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về công việc đợc
giao,có nhiệm vụ điều hành hoạch toán từ công ty đến các đơn vị thành viên và
thay kế toán trởng khi có uỷ quyền.
*Kế toán tổng hợp:Giúp kế toán trởng trong việc trong việc lập các báo cáo
lên cấp trên.
*Kế toán thanh toán:có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu,phải trả và
lập báo cáo lên cấp trên.
*Kế toán chi phí giá vốn tiêu thụ:Có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí phát
sinh tại công ty,tính kết quả sản xuất tiêu thụ trong kỳ.
5
Kế toán trưởng
Phó phòng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh
toán

K.T
T.L và
BH
XH
K.T
C.P
giá vốn
T.Thụ
Kế toán
Thuế
Kế toán
công
nợ
Kế toán
vật tư
hàng hoá
T.Q quỹ
kiêm
thông kê
K.T
TSCĐ
XDCB
nguồn vốn
K.Toán các đơn vị thành viên
Báo cáo nghiệp vụ
*Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội:Có nhiệm vụ tính lơng cho cán bộ
công nhân viên trong công ty và các khoản trích theo lơng.
*Kế toán thuế:có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn, chứng từ mua bán hàng và
lập báo cáo thuế lên cấp trên.
*Kế toán vật t sản phẩm hàng hoá:Theo dõi việc nhập, xuất vật t, sản phẩm

hàng hoá.
*Kế toán công nợ:có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ của công ty.
*Thủ quỹ kiêm thống kê:Có nhiệm vụ theo dõi việc nhập,xuất của ròng
tiền và lập báo cáo thu chi.
*Kế toán TSCĐ,XDCB, nguồn vốn: có nhiệm vụ theo dõi sự tăng giảm của
TSCĐ, tính giá thành và tính khấu hao TSCĐ.
2.2 Tổ chức chứng từ kế toán.
Hiện nay Tổng công ty vẫn sử dụng hệ thống chứng từ kế toán bặt buộc đối
với doanh nghiệp nhà nớc,ban hành theo quyết định số 1141, bao gồm các
chứng từ về:Thu chi tiền mặt,tiền lơng,hàng hoá, hàng tồn kho,hàng bán,
TSCĐ.Việc quản lý các hoá đơn chứng từ đợc quy định nh sau:Tại phòng kế
toán của công ty chỉ quản lý các hoá đơn chứng từ tại công ty còn các đơn vị
trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý chịu trách nhiệm quản lý chứng từ phát
sinh ở đơn vị mình.Cuối tháng, các đơn vị gửi về phòng kế toán các bảng kê
chứng từ.Nội dung tổ chức chứng từ kế toán đợc thực hiện theo đúng chế độ ban
hành từ khâu xác định danh mục chứng từ,tổ chức lập chứng từ,tổ chức kiểm tra
chứng từ cho đến bảo quản, lu trữ và huỷ chứng từ.
2.3 Hệ thống tài khoản sử dụng.
Hệ thống tài khoản sử dụng đợc quy định chi tiết tại Quyết định
số 1027/QĐ/KTTCTK-KT của Tổng công ty Thép Việt Nam bao gồm tất cả
các tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ tài chính. Các tài khoản cấp II,III đợc mở chi tiết thêm một số tài khoản
cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại công ty.
6
Báo cáo nghiệp vụ
Phần II
thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại tổng công ty thép Việt Nam
I. Kế toán tiền lơng tại Tổng Công ty thép Việt Nam
1. Lao động và phân loại lao động

- Do đặc điểm của Tổng công ty nên chế độ tiền lơng của Tổng công ty
bao gồm:
- Lơng chính.
- Các khoản phụ cấp
- Trích các quỹ 19% BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà n-
ớc, trong đó:
+ BHXH đợc trính vào giá thành: 15% trên tổng tiền lơng cấp bậc.
+ BHYT trích vào giá thành: 2% trên tổng tiền lơng cấp bậc
+ KPCĐ đợc trích vào giá thành: 2% trên tổng tiền lơng thực tế phải
trả.
Tổng công ty Thép Việt Nam gồm nhiều đơn vị thành viên sản xuất theo
quy mô lớn . Cụ thể phân tích Xí nghiệp Thép Hải Hà gồm nhiều phân xởng
trong đó có 4 phân xởng chính:
- Phân xởng 1: Sản xuât Thép D1
- Phân xởng 2: Sản xuât Thép D2
- Phân xởng 3: Sản xuất Thép D3
- Phân xởng 4: Sản xuất Thép D4
Vì vậy, tiền lơng của công nhân sản xuất của mỗi phân xởng đợc tính theo
đơn giá Tổng Công ty giao dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi phân xởng.Đơn giá đợc tính trên 1000đ doanh thu
Tổng công ty hoạch toán theo tháng do đó đơn giá Tổng công ty giao cho
các xí nghiệp là khác nhau do vậy mà có thể thay đổi theo tháng.
7
Báo cáo nghiệp vụ
Tiền lơng = Lơng chính + Phụ cấp
Lơng cấp bậc = 310.000 x Hệ số lơng
Trong Tổng công ty thì nhân viên quản lý phân xởng nh quản đốc, tiếp
liệu, thủ kho phân xởng, tiền lơng đợc tính theo cấp bậc quy định của Nhà nớc,
đồng thời đợc điều chỉnh theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty và phụ thuộc vào trình độ tay nghề và thời gian công tác của mỗi ngời

cộng với phụ cấp trách nhiệm.
2. Các hình thức trả lơng & Chế độ tiền lơng
Hiện tại, Tổng công ty đang áp dụng hai hình thức trả lơng:
+ Hình thức trả lơng theo thời gian
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm
2.1 Lơng thời gian:
Là lơng trả cho ngời lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với công
việc và trình độ thành thạo của ngời lao động.Mỗi ngành thờng quy định các
thang lơng cụ thể cho các công việc khác nhau.Trong doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thờng có các tháng lơng nh tháng lơng của công nhân cơ khí, tháng
lơng lái xe, tháng lơng nhân viên đánh máy...Trong từng tháng lơng lại chia
thành các bậc lơng căn cứ vào trình độ thành thạo kỹ thuật, ngiệp vụ hoặc
chuyên môn của ngời lao động.Mỗi bậc lơng ứng với mức tiền lơng nhất định.
- Lơng tháng: Đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang l-
ơng.Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản
lý kinh tế, quản lý hành chính và nhân viên các ngành hoạt dộng không có tính
chất sản xuất.
Mức lơng = Lơng cơ bản + Các khoản phụ cấp (nếu có)
- Lơng tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc trên cơ sở hợp đồng đã
ký.
Tiền lơng tháng x 12 tháng
Tiền lơng tuần =
52 tuần
- Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.Lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng cho
8
Báo cáo nghiệp vụ
lao động trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong từng
ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã
hội.Hình thức này có u điểm là thể hiện đợc trình độ kỹ thuật và điều kiện của

ngời lao động, nhợc điểm là cha gắn kết lơng với sức lao động của từng ngời để
động viên ngời công nhân tận dụng thời gian lao động nhằm nâng cao năng suất
và hạ giá thành sản phẩm.
Tiền lơng phải trả = Mức lơng ngày x Số ngày làm việc thức tế
trong tháng trong tháng
Mức lơng tháng x Hệ số các loại phụ cấp
theo cấp bậc hoặc chức vụ (nếu có)
Mức lơng ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (22 ngày)
- Tiền lơng giờ:Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc, thờng đợc áp dụng
để trả lơng cho lao động trực tiếp tròn thời gian làm việc không hởng lơng theo
sản phẩm.Hình thức này có u điểm tận dụng đợc thời gian lao động nhng nhợc
điểm là không gắn kết đợc tiền lơng với kết quả lao động, hơn nữa việc theo dõi
cũng hết sức phức tạp.
Tiền lơng ngày
Tiền lơng giờ =
Số giờ làm việc theo quy định
Tiền lơng thời gian tính theo đơn giá tiền lơng cố định còn đợc gọi là tiền
lơng thời gian giản đơn.Hình thức tiền lơng này phù hợp với lao động gián
tiếp.Tuy nhiên, nó không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao
động vì cha chú ý đến kết quả và chất lợng công việc thực tế.Tiền lơng thời gian
đơn giản nếu kết hợp thêm tiền thởng (vì đảm bảo ngày công, giờ công...) tạo
nên dạng tiền lơng có thởng.Tiền lơng theo thời gian có thởng có tác dụng thúc
đẩy ngời lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t và đảm bảo chất lợng
sản phẩm.Hình thức này thờng áp dụng cho các công nhân phụ làm việc ở nơi
có mức độ cơ khí hoá,tự động hoá cao.Để tính lơng thời gian phải trả cho công
9
Báo cáo nghiệp vụ
nhân viên phải theo dõi ghi chép đợc đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn
giá tính tiền lơng thời gian cụ thể.

2.2 Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Đây là hình thức phổ biến mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu trong
lĩnh vực sản xuất vật chất. Tiền lơng công nhân sản xuất phụ thuộc vào đơn giá
tiền lơng của một đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra.Hình thức này
phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích ngời lao động
hăng hái làm việc,góp phần tăng năng suất lao động.
Tiền lơng = Số lợng, khối lơng x Đơn giá tiền lơng sản phẩm
sản phẩm công việc hoàn thành hay công việc
Các hình thức trả lơng theo sản phẩm bao gồm:
- Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:Hình thức này dựa trên cơ sở
đơn giá quy định,số lợng sản phẩm của ngời lao động càng nhiều thì sẽ đợc trả
lơng càng cao và ngợc lại.
Lơng sản phẩm = Số lợng sản phẩm x Đơn giá
trực tiếp hoàn thành lơng
Đây là hình thức trả lơng phổ biến trong các doanh nghiệp vì có u điểm dễ
tính, quán triệt nguyên tắcphân phối theo lao động.Tuy nhiên, hình thức này dễ
nảy sinh khuynh hớng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà không
quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
- Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp:Thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao
động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật
liệu,thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị...
Tiền lơng của = Mức lơng cấp bậc x Tỷ lệ hoàn thành định mức sản
CNSX phụ của CNSX phụ lợng BQ của CNSX chính
Ưu điểm của hình thức này là khuyến khích công nhân phụ quan tâm đến
kết quả lao công của công nhân SX chính, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm
10
Báo cáo nghiệp vụ
tuy nhiên lại không phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân phụ vì
nó còn phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính.
- Tiền lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt:Theo hình thức này,ngoài lơng

tính theo sản phẩm trực tiếp ngời lao động còn đợc thởng trong sản xuất nh th-
ởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t-
...
Trong trờng hợp làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t trên định mức quy
định hoặc không đảm bảo đảm ngày công...thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào
thu nhập của họ.
- Hình thức tiền lơng sản phẩm thởng luỹ tiến:Ngoài tiền lơng theo sản phẩm
trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt định mức lao động để tính thêm
một phần tiền thởng theo tỷ lệ luỹ tiến quy định.Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức
càng cao thì năng suất luỹ tiến tính thởng càng nhiều.
Trả lơng theo hình thức này có tác dụng kích thích mạnh mẽ tinh thần lao
động, khuyến khích tăng năng suất, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế
hoạch đề ra của doanh nghiệp nhng chỉ nên áp dụng ở những khâu quan trọng
cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ
hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất nh phải thực hiện gấp một đơn đặt
hàng nào đó.Việc tổ chc squản lý tơng đối phức tạp, nếu xác định biểu luỹ tiến
không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.
- Hình thức khoán khối lợng hoặc khoán từng công việc:Hình thức này áp dụng
cho những công việc đơn giản, có tính chất đột xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu,
thành phẩm, sửa chữa nhà của...Trong trờng hợp này, doanh nghiệp xác định
mức tiền lơng trả theo từng công việc mà ngời lao động phải hoàn thành.
- Hình thức khoán quỹ lơng:Hình thức này là dạng đặc bịêt của tiền lơng sản
phẩm hoặc sử dụng để trả lơng cho những ngời làm việc tại các phòng ban của
doanh nghiệp.theo hình thức này, căn cứ vào khối lợng công việc của từng
phòng ban, doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.Quỹ lơng thực tế của từng
phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc đợc giao.Tiền lơng thực
11
Báo cáo nghiệp vụ
tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng ban, vừa

phụ thuộc vào số lợng nhân viên của phòng ban đó.
Tóm lại,hình thức tiền lơng theo sản phẩm nói chung có nhiều u điểm
nh quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số
lợng, chất lợng lao động.Do đó, kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả
và chất lợng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản
phẩm xã hội nhng để hình thức này phát huy đợc tác dụng, doanh nghiệp phải
có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, phù hợp với điều kiện của từng
doanh nghiệp.Có nh vậy mới đảm bảo đợc tính chính xác, công bằng, hợp lý.
* Cỏc hỡnh thc tin thng:
Thng gim t l sn phm hng:
+ Ch tiờu xột thng: hon thnh hoc gim s sn phm hng so vi
quy nh.
+ iu kin thng: phi cú mc sn lng, kim tra, nghim thu sn
phm.
+ Ngun tin thng: Trỡnh t s tin do gim sn phm hng so vi
qui nh.
Thng nõng cao cht lng sn phm
+ Ch tiờu xột thng: hon thnh v hon thnh vt mc sn phm
loi I v loi II trong thi gian nht nh
+ iu kin thng: Xỏc nh rừ tiờu chun cht lng k thut cỏc loi
sn phm, kim tra nghim thu sn phm.
+ Ngun tin thng: Da vo chờnh lch giỏ tr gia sn phm cỏc
loi t c so vi t l sn lng tng mc hng qui nh.
* Thng hon thnh vt mc nng sut lao ng
+ Ch tiờu xột thng: Thng hon thnh vt mc k hoch sn xut
v m bo ch tiờu s lng, chng loi cht lng sn phm theo qui nh.
+ Ngun tin thng: L b phn tit kim c t chi phớ sn xut
12
Báo cáo nghiệp vụ
- Thng tit kim vt t, nguyờn liu:

+ Ch tiờu thng: Hon thnh v hon thnh vt mc ch tiờu v tit
kim vt t.
+ iu kin thng: tit kim vt t nhng phi m bo qui phm k
thut, tiờu chun cht lng sn phm, an ton lao ng, lm tt cụng tỏc
thng ke hochtoỏn s lng v giỏ tr vt t tit kim c.
+ Ngun tin thng: Ly t nguyờn vt liu tit kim, c trớch mt
phn cũn li dựng h giỏ thnh sn phm. Ngoi cỏc hỡnh thc tin thng
trờn cũn cú mt s hỡnh thc thng sau:
- Thng t xut:
Phn tin thng khụng nm trong k hoch khen thng ca Tng
cụng ty, c ỏp dng mt cỏch linh hot. Ngun ny ly t qu khen thng
ca Tng cụng ty.
- Thng ca Tng cụng ty:
Hỡnh thc ny c ỏp dng trong cỏc trng hp m li nhun ca
Tng cụng ty tng lờn. Khi ú Tng cụng ty s trớch ra mt phn thng
cho ngi lao ng.
- Thng sỏng kin ỏp dng khi ngi lao ng cú cỏc sỏng kin, ci
tin k thut, tỡm ra phng phỏp lm vic mi cú tỏc dng lm nõng cao
cht lng sn phm, dch v.
- Thng v lũng trung thnh, tn tõm vi doanh nghip ỏp dng khi
ngi lao ng cú thi gian phc v trong doanh nghip vt quỏ mt thi
gian nht nh, vớ d 25 nm hoc 30 nm; hoc khi ngi lao ng cú nhng
hot ng rừ rng ó lm tng uy tớn ca doanh nghip.
- Quỹ tiền th ởng của Tổng Công ty : Là khoản tiền đợc trích lập từ quỹ l-
ơng còn lại của năm kế hoạch, trích từ lãi của sản xuất kinh doanh, dịch
13
Báo cáo nghiệp vụ
vụ, sau khi đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc
theo chế độ tài chính hiện hành theo quy định.
- Phần quỹ khen th ởng của Tổng Công ty : Do giám đốc công ty quyết

định phân phối sau khi đã có sự trao đổi thống nhất với ban lãnh đạo và
các Phòng ban nghiệp vụ
Lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, th-
ờng thì khi thoả mãn một nhu cầu vật chất sẽ dẫn đến thoả mãn nhu cầu về tinh
thần và ngợc lại. Hàng năm, Tổng công ty đều tổ chức đi tham quan nghỉ mát,
nhằm tạo ta sự thoải mái, vui tơi cho ngòi lao động, thể hiện sự quan tâm của
công ty tới đời sống tinh thần của cán bộ, nhân viên.
3. Kế toán chi tiết tiền lơng
3.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng tại Tổng công ty
Công việc tính lơng, tính thởng và các khoản phụ cấp phải trả cho ng-
ời lao động đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp của Tổng
công ty.Để tiến hành hoạch toán công ty sử dụng đầy đủ các chứng từ Kế toán
theo quy định số15/2006 /QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính, các
chứng từ kế toán gồm có:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lơng ( Mẫu số 02 - LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hởng BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL)
+Bảng thanh toán tiền thởng (Mẫu số 05 - LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09 - LĐTL)
Thời gian để tính lơng, tính thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động
theo tháng.Căn cứ để tính là các chứng từ hoạch toán thời gian lao động, kết quả
lao động và các chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng
14
Báo cáo nghiệp vụ
việc).Tất cả các chứng từ trên phải đợc kế toán kiểm tra trớc khi tính lơng, tính
thởng và phải đảm bảo các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lơng, tính thởng, trợ
cấp phải trả cho ngời lao động theo hình thức trả lơng, trả thởng đang áp dụng
tại công ty và lập bảng thanh toán tiền lơng, thnah toan stiền thởng.

3.2. Tổ chức sổ sách kế toán.
Công ty thực hiện hoạch toán thời gian lao động bằng bằng việc chấm
công theo từng phòng ban, bộ phận công tác theo một mẫu biểu nhất định: Mẫu
số 01- ĐTL ban hành theo quyết định QĐ số 1141 - TC - CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ tài chính ban hành.Công việc đầu tiên của kế toán tiền lơng
là kiểm tra chứng từ abn đầu nh Bảng chấm công, bảng công tác của tổ do nhân
viên các đội đa lên.Nội dung kiểm tra chứng từ abn đầu là kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ.Sau khi kiểm tra xong sẽ là căn cứ tính lơng, tínhthởng
và các khoản phải trả cho từng ngời lao động.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tính lơng và các khoản trích theo lơng mà
kế toán tiền lơng lập bảng phân bổ lơng và các khoản trích theo lơng cho từng
phân xởng, từng bộ phận sau đó đa vào các sổ chi tiết có liên quan.
15
Báo cáo nghiệp vụ
quy trình hoạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


4. Tài khoản sử dụng và trình tự hoạch toán.
4.1 Tài khoản sử dụng.
Để hoạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán công ty
sử dụng các tài khoản sau đây:
* TK 334: Phải trả công nhân viên
3341: Tiền lơng theo đơn giá
3342: Thu nhập khác
16
Bảng chấm công

Chứng từ kết quả
lao động
Giấy nghỉ phép,
ốm
Bảng thanh toán
lương phân xư
ởng
Bảng thanh toán
lương phòng ban
Bảng tổng hợp thanh
toán lương toàn công ty
Bảng phân bổ số 1
Sổ chi tiết TK
334, 338
Báo cáo nghiệp vụ
TK này để theo dõi tình hình thanh toán lơng và các khoản phụ cấp
khác cho ngời loa động.Kế toán tiền lơng sử dụng tài khoản này để phản ánh
các khoản thanh toán với công nhân các phân xởng và nhân viên trong công
ty.Bao gồm: tiền lơng, tiền phụ cấp, BHXH và các khoản khác.
Bên Nợ:
- Tiền lơng, tiền công và cvác khoản khác đã trả cho ngời lao
động.
- Các khoản khấu trừ vào lơng của ngời lao động
Bên Có:
- Các khoản tiền lơng, phụ cấp, BHXH và các khoản phụ khác
thực tế phải trả cho ngời lao động
Số d Nợ: Phản ánh số tiền đã trả quá số tiền thực tế công nhân viên đợc
nhận
Số d Có: Phản ánh các khoản tiền lơng, BHXH và các khoản khác còn
phải trả ngời lao động.

* TK 338: Phải trả, phải nộp khác
3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
Căn cứ vào chế độ tính và quy định của công ty về các khoản trích theo
lơng mà hàng tháng nhân viên kế toán tiền lơng thực hiện tính các khoản trích
theo lơng cho ngời lao động.
Khi ngời lao động đợc hởng BHXH, kế toán lập phiếu nghỉ hởng
BHXH cho từng ngời và từ các phiếu này kế toán lập bảng thanh toán
BHXH.
TK 3382: Trích 2% trên tổng tiền lơng
Bên nợ: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
Bên Có: Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
D Nợ: Vợt chi
D có: Cha nộp, cha chi
17
Báo cáo nghiệp vụ
TK3383: Trích 15% trên tổng tiền lơng
Bên Nợ:BHXH phải trả ngời lao động
BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
Bên Có:Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
Trích BHXH vào thu nhập của ngời lao động
D Nợ: Vợt chi
D có: Cha nộp
* TK 3384: BHYT
Bên Nợ: Nộp BHYT cho cơ quan quản lý quỹ
Bên Có: Trích BHYT trừ vào thu nhập của ngời lao động
Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
D Có: Số tiền BHYT cha nộp
Để tập hợp chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử

dụng TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp" TK này đợc theo dõi riêng vào sổ
chi tiết TK 622 cho từng phân xởng:
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp cho phân xởng 1 - Sản xuât Thép T1.
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp cho phân xởng 2 - Sản xuất Thép T2
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp cho phân xởng 3 - Sản xuất Thép
T3
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp cho phân xởng 4 - Sản xuất Thép
T4c
4.2 Trình tự hoạch toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
của Tổng công ty.
4.2.1 Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Xí nghiệp đang áp dụng tính tiền lơng sản phẩm theo lơng khoán.có
nghĩa là trong tháng xí nghiệp quy định tiền lơng cho mỗi công việc hoặc khối
lợng sản phẩm hoàn thành.Ngời loa động căn cứ vào mức lơng ngày có thể tính
đợc tiền lơng của mình thông qua khối lợng công việc hoàn thành.Để minh hoạ
cho hình thức trả lơng theo sản phẩm của xí nghiệp, ta nghiên cứu các chứng từ,
bảng ảng chấm công, bảng thanh toán lơng... của phân xởng sản xuất Thép T1.
18

×