Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Luận văn : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN part 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.01 KB, 14 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

29

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Chất lƣợng nguồn lao động: Trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, tình
hình chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, khả năng ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất…
- Số lƣợng: Lực lƣợng lao động, lao động tham gia hoạt động kinh tế, lao
động chia theo khu vực, giới tính, độ tuổi
- Sử dụng nguồn nhân lực: Lao động làm việc trong và ngoài hộ, năng suất
lao động, tiền lƣơng thu nhập của lao động. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
quốc dân, lao động tham gia các thành phần kinh tế, tỷ lệ lao động làm công ăn
lƣơng, đặc trƣng của lao động thiếu việc làm
- Chỉ số HDI: Là một chỉ số tổng hợp dùng để đo lƣờng sự phát triển toàn
diện của một quốc gia, một địa phƣơng dựa trên 3 yếu tố cơ bản nhất của sự phát
triển con ngƣời, bao gồm:
Sức khỏe: Thông qua kỳ vọng sống hay còn gọi là tuổi thọ bình quân.
Giáo dục, học vấn: Thông qua tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ và tỷ lệ đi học chung.
Mức sống: Thông qua tổng sản phẩm quốc nội bình quân trên đầu ngƣời tính
theo tỷ giá sức mua tƣơng đƣơng.
Từ năm 1990, chƣơng trình phát triển của Liên hiệp quốc đã đƣa ra và hoàn
thiện phƣơng pháp tính HDI, phƣơng pháp tính gồm 02 bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Tính 3 chỉ số phát triển thành phần về sức khỏe, học vấn và mức
sống, trong đó:
Về sức khỏe: Theo quy luật chung nếu con ngƣời khỏe mạnh thì cuộc sống sẽ
trƣờng thọ và ngƣợc lại. Vì vậy, sức khỏe đƣợc lƣợng hóa thông qua chỉ tiêu tuổi
thọ, ký hiệu là X1. Tính tuổi thọ bình quân của dân cƣ một địa phƣơng là một công
việc phức tạp. Phƣơng pháp truyền thống đƣợc sử dụng để tính chỉ số thành phần
này là xây dựng bảng sống. Do tính tuổi thọ bình quân là công việc phức tạp đòi hỏi


phải có số liệu thống kê chi tiết dân số theo nhóm tuổi (từ 1 - 4 ; 5 - 9; … 75 - 79;
trên 80 tuổi) và tƣơng ứng với dân số chết theo từng nhóm tuổi này trong năm. Hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30

nay để đơn giản cách tính, một số nhà nghiên cứu đƣa ra công thức tính xấp xỉ tuổi
thọ bình quân nhƣ sau:
Tuổi thọ bình quân (X1) = 73,1 – 194 x IMR + 70 X G
Trong đó: IMR là tỷ suất (0/00) trẻ sơ sinh chết dƣới 1 tuổi, G là tỷ lệ (
0
/
00
)
ngƣời từ 65 tuổi trở lên trong tổng dân số.
Về học vấn: Chỉ tiêu đánh giá về thành tựu giáo dục hay học vấn ký hiệu là
X2, đƣợc đo bằng tổng tỷ lệ biết chữ với trọng số 2/3 và tỷ lệ đi học chung với
trọng số 1/3. Tỷ lệ ngƣời biết chữ ký hiệu là E1 là tỷ lệ những ngƣời từ đủ 15 tuổi
trở lên biết đọc và viết đƣợc một đoạn văn ngắn. Tỷ lệ đi học chung ký hiệu là E2 là
tỷ số giữa tổng số ngƣời ở mọi độ tuổi đang học ở tất cả các bậc phổ thông, trung
học chuyên nghiệp, đại học và sau đại học với tổng dân số từ 5 đến 24 tuổi.
Học vấn (X2) = 2/3E1 + 1/3E2
Về mức sống: ký hiệu là X3, đo lƣờng bằng GDP bình quân đầu ngƣời và
tính theo công thức: X3 = Log (GDP bình quân đầu ngƣời).
Các chỉ tiêu trên đƣợc chuyển đổi thành chỉ số thành phần theo công thức
chung nhƣ sau:
X
i
- X

min

L
i
=

X
max
- X
min
Theo quy ƣớc của Liên hiệp quốc, giá trị lớn nhất (max) và nhỏ nhất (min)
của các chỉ tiêu nói trên nhƣ sau:

Max
Min
- Tuổi thọ bình quân (năm)
85
25
- Tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ (%)
100
0
- Tỷ lệ đi học chung (%)
100
0
- GDP bình quân đầu ngƣời
(USD)
40.000
100




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

31

Bƣớc 2: Tính chỉ số phát triển con ngƣời HDI.
Ba chỉ số thành phần có giá trị nhƣ nhau đối với sự phát triển con ngƣời nên
trọng số của các chỉ số thành phần đều bằng 1/3 và công thức tính là:
HDI = 1/3 x (L1 + L2 + L3).
HDI là chỉ báo tổng hợp quan trọng để đánh giá thực trạng phát triển con
ngƣời và từ đó có kế hoạch, chiến lƣợc phát triển toàn diện con ngƣời trong tƣơng
lai. HDI đƣợc sử dụng để so sánh sự phát triển mang tính bền vững và còn đƣợc sử
dụng để so sánh sự phân hóa, phát triển không đều giữa các quốc gia, địa phƣơng,
dân tộc cũng nhƣ các nhóm kinh tế xã hội khác nhau trong cùng một khu vực. Từ
đó các nhà hoạch định chính sách có cơ sở để đánh giá đƣợc tính cấp thiết của việc
thúc đẩy phát triển y tế, giáo dục thay vì chỉ tính đến sự tăng trƣởng kinh tế.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

32

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ, có

diện tích tự nhiên 3.541km
2
, chiếm 1,08 % diện tích cả nƣớc. Về mặt hành chính
Thái Nguyên có 7 huyện, một thành phố và một thị xã với tổng số 180 xã, phƣờng
và thị trấn, trong đó có 14 xã vùng cao, 106 xã vùng núi, còn lại là các xã trung du
và đồng bằng.
Tỉnh Thái Nguyên giáp Bắc Kạn ở phía Bắc, Vĩnh Phúc và Tuyên Quang ở
phía Tây, Lạng Sơn, Bắc Giang ở phía Đông và Thủ đô Hà Nội ở phía Nam. Với vị
trí địa lý nhƣ vậy, Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa xã
hội của vùng trung du miền núi Bắc Bộ và là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa
vùng trung du miền núi Bắc Bộ với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Sự giao lƣu này đƣợc
thực hiện thông qua hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình dẻ quạt mà
thành phố Thái Nguyên là đầu mối. Đƣờng quốc lộ số 3 từ Hà Nội lên Bắc Cạn,
Cao Bằng cắt dọc toàn bộ tỉnh Thái Nguyên chạy qua thành phố Thái Nguyên là
cửa ngõ phía Nam nối Thái Nguyên với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng,
đồng thời còn là cửa ngõ phía Bắc qua tỉnh Bắc Kạn lên Cao Bằng thông sang biên
giới Trung Quốc. Các quốc lộ 37, 1B cùng với hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ là những
mạch giao thông quan trọng nối Thái Nguyên với các tỉnh xung quanh. Tuyến
đƣờng sắt Hà Nội - Quán Triều, Lƣu Xá - Kép - Đông Triều nối với khu công
nghiệp Sông Công, khu Gang Thép và thành phố Thái Nguyên. Vị trí này đã và
đang tạo điều kiện cho Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế vùng miền núi Bắc
Bộ, nhất là sau khi tuyến đƣờng cao tốc Thái Nguyên - Hà Nội đƣợc xây dựng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

33

Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hƣớng Bắc Nam, thấp dần
xuống phía Nam. Cấu trúc vùng phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa mạnh castơ tạo
thành nhiều hang động, thung lũng nhỏ. Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh

cao nhất 1.590m, các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hƣớng Tây Bắc - Đông
Nam. Ngoài hai dãy núi kể trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo
hƣớng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai tạo nên vùng ít mƣa và dãy núi Bắc Sơn
chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc
Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa Đông Bắc.
- Địa hình: Thái Nguyên có bốn nhóm cảnh quan hình thái địa hình với đặc
trƣng khác nhau:
+ Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng, kiểu đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng
Bắc Bộ có diện tích không lớn phân bố ở phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc hai
huyện Phú Bình, Phổ Yên với độ cao địa hình 10 - 15m. Kiểu địa hình đồng bằng
xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào
khoảng 20 - 30m và phân bố dọc hai con sông lớn là sông Cầu và sông Công thuộc
huyện Phổ Yên và Phú Bình.
+ Nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi đƣợc chia thành ba kiểu gồm
kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng bát úp với độ cao tuyệt đối 50 - 70m
phân bố ở Phú Bình, Phổ Yên. Kiểu cảnh quan đồi cao đỉnh bằng hẹp, chủ yếu phân
bố ở phía Bắc của tỉnh kéo dài từ Đại Từ đến Định Hóa. Kiểu địa hình đồi cao sƣờn
lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng dãy độ cao phổ biến từ 100 - 150m phân bố
ở phía Bắc của tỉnh trong lƣu vực sông Cầu, từ Đồng Hỷ, Phú Lƣơng đến Định Hóa.
+ Nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp chiếm tỷ lệ lớn, hầu nhƣ chiếm
trọn vùng đông bắc của tỉnh. Nhóm cảnh quan địa hình núi thấp, phân bố dọc ranh
giới Thái Nguyên với các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Vĩnh
Phúc. Trƣớc đây, phần lớn diện tích nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp có
lớp phủ rừng nhƣng hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy giảm.
+ Nhóm cảnh quan hình thái địa hình nhân tạo ở Thái Nguyên chỉ có một
kiểu là các hồ chứa nhân tạo, trong đó các hồ lớn là hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Bảo
Linh, Cây Si, Ghềnh Chè Hiện tại, trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng trên 200 hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


34

chứa các loại với tổng diện tích mặt nƣớc gần 6.000ha. Đây là điều kiện thuận lợi
lớn cho tỉnh trong việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt. Một số hồ lớn là
những địa điểm hấp dẫn đối với phát triển du lịch sinh thái.
Nhƣ vậy, có thể thấy cảnh quan hình thái địa hình Thái Nguyên khá phong
phú, đa dạng. Tuy nhiên, muốn khai thác sử dụng tốt lãnh thổ phải tính đến đặc tính
của từng kiểu cảnh quan, đặc biệt là các kiểu cảnh quan đồi núi chiếm phần lớn diện
tích của tỉnh. Mặc dù là một tỉnh trung du miền núi nhƣng địa hình tỉnh Thái
Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác. Đây cũng là
một thuận lợi của tỉnh trong việc canh tác nông, lâm nghiệp, phát triển kinh tế xã
hội nói chung mà nhiều tỉnh trung du miền núi khác không có.
- Địa chất: Mặc dù có diện tích lãnh thổ không lớn nhƣng cấu trúc địa tầng
của Thái Nguyên khá phức tạp, có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tính phong phú của
các giới hệ tầng quyết định rất lớn đến chất lƣợng đất và sự phong phú của các loại
khoáng sản của Thái Nguyên.
Trong bản chú giải bản đồ địa chất và khoáng sản đã liệt kê tới 28 hệ tầng,
phức hệ địa chất với nhiều loại đá khác nhau. Các hệ tầng này phần lớn có dạng
tuyến và phân bố theo nhiều hƣớng khác nhau. Phần lớn các hệ tầng nằm ở phía Bắc
của tỉnh có hƣớng thiên về Đông Bắc – Tây Nam, trong khi các hệ tầng ở phía Nam
tỉnh lại thiên về hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Các hệ tầng có chứa đá vôi tập trung
chủ yếu ở vùng Đông Bắc của tỉnh, không thành khối liên tục mà xen kẽ với các
tầng khác nhau. Vùng Tây Bắc của tỉnh có hệ tầng Phố Ngữ, chiếm tỷ lệ diện tích
lớn với các loại đá phổ biến là phiến sét, sét, sét silic, cát bột kết Vùng phía Nam
là hệ tầng Tam Đảo, hệ tầng Nà Khuất, hệ tầng Hà Cối với nhiều loại đá khác nhau.
2.1.1.2. Thời tiết khí hậu
Khí hậu của tỉnh Thái Nguyên chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5
đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu của Tổng
cục Khí tƣợng Thuỷ văn, lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 1.500 - 2.500mm.
Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất với tháng lạnh nhất là 13,7

0
C.
Tổng tích nhiệt độ vƣợt 7.500
0
C, thời kỳ lạnh nhiệt độ trung bình tháng dƣới 18
0
C
và kéo dài trong 3 tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

35

Với lƣợng mƣa khá lớn, trung bình 1.500 - 2.500mm, tổng lƣợng nƣớc mƣa
tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên dự tính lên tới 6,4 tỷ m
3
/năm. Tuy nhiên, lƣợng mƣa
phân bố không đều theo thời gian và không gian. Theo không gian lƣợng mƣa tập
trung nhiều ở thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ, trong khi đó tại huyện Võ
Nhai, Phú Lƣơng lƣợng mƣa tập trung ít hơn. Theo thời gian, lƣợng mƣa tập trung
khoảng 87% vào mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10.
Do địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam nên khí hậu của tỉnh vào mùa đông
đƣợc chia thành ba vùng:
- Vùng lạnh nhiều nằm ở phía Bắc huyện Võ Nhai.
- Vùng lạnh vừa gồm huyện Định Hóa, Phú Lƣơng và phía Nam huyện Võ Nhai.
- Vùng ấm gồm các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình, thị xã Sông
Công và thành phố Thái Nguyên.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu thuỷ văn của tỉnh Thái Nguyên tƣơng đối
thuận lợi để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho
phát triển các ngành nông, lâm nghiệp nói chung. Tuy vậy, vào mùa mƣa với lƣợng

mƣa tập trung lớn thƣờng xảy ra tai biến về sụt lở, trƣợt đất, lũ quét ở một số triền
đồi núi và lũ lụt ở khu vực dọc theo lƣu vực sông Cầu và sông Công.
2.1.1.3. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 354.150ha.
+ Đất núi chiếm 43,83% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200m, hình thành
do sự phong hóa trên các đá Macma, đá biến chất và đá trầm tích. Đất núi thích hợp
cho việc phát triển lâm nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng kinh
doanh, nhƣng cũng thích hợp để trồng các cây đặc sản, cây ăn quả.
+ Đất đồi chiếm 24,57% diện tích tự nhiên, chủ yếu hình thành trên cát kết,
bội kết, phiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen kẽ giữa nông
và lâm nghiệp. Đất đồi phân bố ở một số vùng nhƣ Đại Từ, Phú Lƣơng… với độ
cao từ 50 đến 200m rất phù hợp đối với cây công nghiệp, đặc biệt là cây chè và cây
ăn quả lâu năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

36

+ Đất ruộng chiếm 12,11% diện tích đất tự nhiên. Tuy phần lớn diện tích có
độ phì thấp song có thể phát triển các cây lƣơng thực nhƣ lúa, ngô, cây mầu nhƣ
khoai, lạc, đỗ.
+ Các loại đất còn lại chiếm 19,49%, trong đó đất chƣa sử dụng hiện còn
khoảng 49.049,6 ha và chiếm 13,85% diện tích đất tự nhiên.
Bảng 2.1. Hiện trạng diện tích đất tự nhiên của tỉnh
Đvt: Ha
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004

2005
Tổng diện tích đất tự nhiên,
trong đó:
354150
354150
354150
354150
354150
1. Đất nông nghiệp
94535
94957
95871
95000
93788,3
2. Đất phi nông nghiệp (đất
ở, đất chuyên dụng, khác)
8326
8377
8500
8501
9204,4
3. Đất chƣa sử dụng
- Trong đó có thể sử dụng
cho mục đích nông, lâm
nghiệp
77823

54814,6
76770


53726,9
73317

50348,9
73198

50348,9
42885

32882,9
Nguồn: UBND tỉnh Thái Nguyên, năm 2006
Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh có sự thay đổi tƣơng đối lớn kể từ năm 2000 đến
nay. Đất lâm nghiệp tăng đều qua các năm, năm 2005 chiếm 46,62%. Điểm đáng
lƣu ý là diện tích đất chƣa sử dụng giảm mạnh qua các năm, chủ yếu đƣợc chuyển
sang phục vụ mục đích lâm nghiệp. Năm 2005 đất chƣa sử dụng chiếm 13,85% tổng
diện tích đất tự nhiên, gần 77% trong số này có khả năng sử dụng vào mục đích
nông, lâm nghiệp.
- Tài nguyên nƣớc mặt: Nguồn nƣớc mặt của Thái Nguyên chủ yếu do hệ
thống sông ngòi cung cấp. Thái Nguyên có hai con sông chính là sông Công và
sông Cầu.
+ Sông Công: Có lƣu vực 951km
2
bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định
Hóa chạy dọc theo chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng mƣa lớn nhất của tỉnh Thái
Nguyên. Dòng sông đã đƣợc ngăn lại ở Đại Từ tạo thành Hồ Núi Cốc có mặt nƣớc
rộng khoảng 25km
2
với sức chứa lên tới 175 triệu m
3
nƣớc. Hồ này có thể chủ động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

37

điều hòa dòng chảy, chủ động tƣới tiêu cho 12 nghìn ha lúa, màu và cây công
nghiệp, cung cấp nƣớc sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công.
+ Sông Cầu: Nằm trong hệ thống sông Thái Bình có lƣu vực 3.480 km
2
bắt
nguồn từ Chợ Đồn chảy theo hƣớng Bắc - Đông Nam. Tổng lƣợng nƣớc sông Cầu
khoảng 4,5 tỷ m
3
. Hệ thống thuỷ nông của con sông này có khả năng tƣới cho 24
nghìn ha lúa hai vụ của huyện Phú Bình và các huyện Hiệp Hoà, Tân Yên của tỉnh
Bắc Giang.
Ngoài ra, tỉnh Thái Nguyên còn nhiều sông nhỏ khác thuộc hệ thống sông Kỳ
Cùng và hệ thống sông Lô. Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn thì trên các
con sông nhánh chảy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có tiềm năng thuỷ điện kết hợp
với thuỷ lợi quy mô nhỏ.
- Tài nguyên khoáng sản: Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông
Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dƣơng. Hiện đã phát hiện
177 điểm quặng và mỏ khoáng sản với hơn 30 loại hình khoáng sản khác nhau phân
bố tập trung ở các huyện Đại Từ, Phú Lƣơng, Đồng Hỷ, Võ Nhai… Tài nguyên
khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên có thể chia thành bốn nhóm,
+ Nhóm nguyên liệu cháy gồm than đá và than mỡ với tổng trữ lƣợng gần
100 triệu tấn, đứng thứ hai trong cả nƣớc, chất lƣợng tƣơng đối tốt. Các mỏ có trữ
lƣợng lớn là Khánh Hòa 46 triệu tấn, Núi Hồng 15,1 triệu tấn, hai mỏ Làng Cẩm và
Phấn Mễ mỗi mỏ có trữ lƣợng trên 3,5 triệu tấn. Riêng trữ lƣợng than mỡ trong
ngành luyện kim đứng đầu trong cả nƣớc, đủ đáp ứng các nhu cầu về luyện kim, sản

xuất nhiệt điện và các nhu cầu khác.
+ Nhóm khoáng sản kim loại gồm cả kim loại đen nhƣ sắt, mangan, titan và
kim mầu loại nhƣ chì, kẽm, đồng, niken, nhôm, thiếc, vonfram, altimoan, thuỷ
ngân, vàng… Trữ lƣợng các loại này không lớn nhƣng có giá trị về mặt kinh tế.
+ Nhóm khoáng sản phi kim loại gồm pyrit, barit, phốtphorít, graphit…,
trong đó đáng chú ý nhất là phốtphorít với tổng trữ lƣợng khoảng 89.500 tấn.
+ Khoáng sản vật liệu xây dựng nhƣ đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi…
trong đó sét xi măng có trữ lƣợng khoảng 84,6 triệu tấn. Ngoài ra, Thái Nguyên còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

38

có sét làm gạch ngói, cát sỏi dùng cho xây dựng… Đáng chú ý nhất trong nhóm
khoáng sản vật liệu xây dựng của tỉnh là đá carbonat bao gồm đá vôi xây dựng có
trữ lƣợng xấp xỉ 100 tỷ m
3
, đá vôi xi măng ở Núi Voi, La Giang, La Hiên có trữ
lƣợng 194,7 triệu tấn.
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của Thái Nguyên rất phong phú về chủng
loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa trong phạm vi cả nƣớc nhƣ quặng sắt, than,
đặc biệt là than mỡ. Đây là một lợi thế lớn của tỉnh trong việc phát triển các ngành
công nghiệp nhƣ luyện kim, khai khoáng, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng
- Tài nguyên rừng: Thái Nguyên có trên 165,1 nghìn ha đất lâm nghiệp, trong
đó diện tích rừng tự nhiên khoảng 104,8 nghìn ha và rừng trồng có trên 60 nghìn ha.
Rừng phòng hộ có diện tích gần 55,6 nghìn ha, rừng đặc dụng gần 28,2 nghìn ha và
rừng kinh tế gần 81,4 nghìn ha. Tổng diện tích đất chƣa sử dụng trên 81,449 nghìn
ha, trong số này có trên 39 nghìn ha có khả năng phục vụ mục đích lâm nghiệp.
Về tính đa dạng sinh học có thể thấy Thái Nguyên khá đa dạng về các loài
động thực vật, đặc biệt có nhiều loại cây con dƣợc liệu quý có thể phát triển ở quy

mô sản xuất hàng hóa.
Sau nhiều năm khai thác, sử dụng không hợp lý, lớp phủ thực vật của Thái
Nguyên đã suy giảm cả về diện tích, sinh khối và bề dày. Điều này gây ảnh hƣớng
xấu đối với các điều kiện tự nhiên khác nhƣ đất, nƣớc, khí hậu và cũng nhƣ đến
khả năng phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân trong tỉnh. Do khai thác rừng
phục vụ tăng trƣởng kinh tế và do công tác bảo vệ và trồng rừng trong một thời gian
dài còn yếu kém nên đến nay tài nguyên rừng ở Thái Nguyên suy giảm đáng kể,
không còn rừng giàu, rừng trung bình còn rất ít, chủ yếu là rừng nghèo kiệt. Các
loại gỗ quý thuộc nhóm 1 - 4 đã cạn kiệt, còn chủ yếu là gỗ nhóm 5 - 8 đƣờng kính
nhỏ. Các loại vầu, nứa, các loại đặc sản rừng, dƣợc liệu và động vật rừng cũng bị
giảm một cách nghiêm trọng và đã đến mức báo động [20].




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

39

2.1.2. Thực trạng kinh tế xã hội khu vực nông thôn
2.1.2.1. Thực trạng và đặc điểm dân số
Dân số khu vực nông thôn Thái Nguyên năm 2006 là 855,9 ngàn ngƣời, bằng
76,72% dân số toàn tỉnh và đang có xu hƣớng tăng chậm. Nguyên nhân là có một
bộ phân dân cƣ giảm cơ học và một số vùng, khu vực đƣợc chuyển đổi địa giới
hành chính từ nông thôn chuyển thành khu vực thành thị. Dân số nữ là khoảng
415,9 ngàn ngƣời chiếm 48,6% dân số cả khu vực.
Cơ cấu dân số tƣơng đối trẻ và đồng đều giữa nam và nữ. Do lịch sử gia tăng
dân số từ những thập kỷ 70 - 80 - 90 của thế kỷ XX, khu vực nông thôn Thái
Nguyên có tốc độ tăng dân số tƣơng đối cao nên cơ cấu dân số hiện nay nhóm tuổi
từ 15 đến 24 tuổi chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số, cụ thể đối với nam là khoảng

trên 51 ngàn ngƣời và trên 48 ngàn ngƣời đối với nữ (xem biểu đồ 2.1).
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ dân số theo giới tính và nhóm tuổi
khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên năm 2006









Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên
Dân cƣ phân bố không đồng đều, ở vùng cao và vùng núi dân cƣ rất thƣa thớt,
trong khi đó ở vùng trung du dân cƣ lại dày đặc. Mật độ dân số thấp nhất là huyện
Võ Nhai 74,73 ngƣời/km
2
và cao nhất là huyện Phú Bình 569,2 ngƣời/km
2
. Mật độ
dân số trung bình của tỉnh thuộc loại cao so với các tỉnh miền núi Bắc Bộ. Khu vực
nông thôn hiện có tám dân tộc cùng sinh sống. Dân tộc Kinh chiếm khoảng 75,5%;
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
0 4 5 9 10 14 15 19 20 24 25 29 30 34 35 39 40 44 45 49 50 54 55 59 60 64 65 69 70 74 75 79 80+

Nam
Nữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

40

Tày 10,7%; Nùng 5,1%; Dao 2,1%; Sán Dìu 2,4%; các dân tộc khác Cao Lan,
Mông, Hoa chiếm 4,2% dân số toàn tỉnh. Dân số hoạt động nông nghiệp của tỉnh
chiếm tỷ lệ rất lớn, khoảng 721,8 ngàn ngƣời chiếm gần 70% dân số toàn tỉnh và
chiếm trên 85% dân số khu vực nông thôn.
Chất lƣợng dân số toàn tỉnh nói chung và dân số khu vực nông thôn nói riêng
ngày càng đƣợc cải thiện. Tỷ lệ ngƣời biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 99,5%.
Thể lực của ngƣời dân đang đƣợc cải thiện đáng kể, các chỉ số về chiều cao, cân nặng
có xu hƣớng tăng dần qua các năm.
2.1.2.2. Vài nét về lĩnh vực y tế, giáo dục và truyền thông
- Về Giáo dục đào tạo: Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy học của tỉnh
nói chung và khu vực nông thôn nói riêng đƣợc qua tâm đầu tƣ cải thiện đáng kể.
Số trƣờng lớp học đƣợc duy trì và mở rộng, công tác giáo dục ở vùng sâu, vùng xa
đƣợc quan tâm nhiều hơn. 100% số xã đã đạt và giữ vững tiêu chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi theo tiêu chuẩn quốc gia. Có 70% số xã đạt tiêu chuẩn
quốc gia về phổ cập THCS [25]. Trình độ giáo viên phổ thông và mẫu giáo đƣợc
nâng dần qua các năm. Toàn tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đi học vào các cấp học đều
tăng và đạt cao hơn với mức trung bình của toàn quốc.
Bảng 2.2. Hiện trạng cơ sở giáo dục đào tạo của nông thôn khu vực

Chỉ tiêu

Thôn, bản

So sánh với khu vực
và cả nƣớc (%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Đông
Bắc
Cả nƣớc
Số xã có trƣờng tiểu học
144
100


99,7
99,6
Số xã có trƣờng THCS
141
97,9


92,2
91,2
Số xã có trƣờng THPT
7
4,9



8,4
10,8
Số xã có trƣờng mẫu
giáo, mầm non
144
100


76,1
88,9
Số thôn có nhà trẻ


224
9,7
9
16,2
Số thôn có lớp mẫu giáo


749
31
43,8
53,7
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, năm 2006

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


41

Mạng lƣới và quy mô trƣờng học tiếp tục phát triển phù hợp với yêu cầu phổ
cập giáo dục. Tuy nhiên, các trƣờng, lớp vùng nông thôn miền núi còn thiếu phƣơng
tiện dạy và học tập. Tình trạng quá tải về nhu cầu học tập tại các trƣờng THPT vẫn
còn tồn tại do số lƣợng trƣờng THPT còn quá ít. Phần lớn mỗi huyện chỉ mới có 1
đến 2 trƣờng THPT với cơ sở vật chất còn thiếu trong khi nhu cầu đòi hỏi mỗi
huyện cần có ít nhất ba trƣờng. Số lớp học tính bình quân trên mỗi trƣờng cũng rất
cao khiến cho chất lƣợng dạy và học bị ảnh hƣởng. Hiện nay khu vực nông thôn
chƣa có trƣờng phổ thông bán công và dân lập.
- Về Y tế và công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân: Đã có nhiều tiến
bộ, trong đó thực hiện tốt việc khám chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo và nhân
dân xã 135, xã ATK. Các chƣơng trình y tế quốc gia đƣợc triển khai và thực hiện
tƣơng đối tốt. Các dịch bệnh lớn đƣợc kiểm soát hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay khu
vực nông thôn chƣa có sở y tế dân lập. Chất lƣợng dịch vụ ở một số cơ sở y tế tuyến
huyện và trạm y tế xã còn thấp do thiếu cơ sở vật chất, thiếu các máy móc, thiết bị
hiện đại phục vụ khám chữa bệnh và thiếu bác sĩ giỏi. Bệnh viện A của tỉnh thƣờng
xuyên trong tình trạng quá tải.
Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở y tế và cán bộ y tế xã
Chỉ tiêu

Thôn bản
So sánh với khu vực
và cả nƣớc (%)
Số
lƣợng
(%)
Số
lƣợng
(%)

Đông Bắc
Cả nƣớc
Số xã có trạm y tế
144
100


100
99,3
Số thôn có cán bộ y tế


2236
96,5
95,1
89,2
Số xã có cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân
28
19,4


12,2
36,3
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, năm 2006
- Lĩnh vực văn hóa, truyền thông: Hệ thống phát thanh truyền hình của tỉnh
hiện vẫn còn gặp một số khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và cán
bộ kỹ thuật. Nhiều xã thuộc vùng nông thôn chƣa có trạm phát thanh xã, còn nhiều
nơi chƣa đƣợc phủ sóng phát thanh truyền hình. Năm 2006 mới có khoảng 50% xã
trong tỉnh có điểm hoạt động vui chơi giải trí.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

42

Hiện trong toàn tỉnh có 9 nhà văn hóa cấp huyện nhƣng cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, 13,9% số xã có nhà văn hóa, 62,9% số thôn, bản có nhà văn hóa. Nhà
văn hóa cấp cơ sở hoạt động với nhiều loại hình sinh hoạt đa dạng góp phần làm
phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân địa phƣơng. Tuy nhiên,
hiện vẫn còn thiếu các điểm văn hóa và trung tâm thể thao.
Biểu 2.4. Hiện trạng hạ tầng cơ sở văn hóa thông tin

Chỉ tiêu

Thôn bản
So sánh với
khu vực và cả
nƣớc (%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Đông
Bắc
Cả
nƣớc

Số xã có nhà văn hóa
20
13,9


19,1
29,7
Số thôn có nhà văn hóa


1457
62,9
45,1
43,7
Số xã có tủ sách pháp luật
114
100


97,8
95,9
Số xã có thƣ viện
9
6,3


7,6
9,5
Số xã có điểm bƣu điện
văn hóa

141
97,9


90,2
90
Số xã có máy điện thoại tại
trụ sở UBND xã
143
99,3


88,6
94,4
Số xã có hệ thống loa truyền
thanh đến thôn
50
34,7


47,9
75
Số xã trụ sở có kết nối
Internet
1
0,7


1,7
4,3

Nguồn: Cục Thống kế tỉnh Thái Nguyên, năm 2006
- Công tác Dân số - KHHGĐ và Bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em: Đƣợc thực
hiện tƣơng đối tốt, nhận thức của nhân dân về kế hoạch hóa gia đình có chuyển biết
rõ nét. Từ năm 2000 trở lại đây, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khu vực nông thôn không
vƣợt quá mức 0,7%, tỷ lệ ngƣời sinh con thứ 3 giảm. Tỷ suất sinh thô năm 2005 của
toàn tỉnh là 13,57
0
/
00
, hiện nay đã cấp thẻ BHYT khám chữa bệnh miễn phí cho
100% trẻ em dƣới 6 tuổi. Tỷ lệ trẻ em đƣợc tiêm chủng theo chƣơng trình tiêm
chủng mở rộng ở các xã miền núi, vùng cao đạt trên 78%. Các mục tiêu chƣơng
trình quốc gia về chăm sóc bảo em đƣợc thực hiện tốt, năm 2005 tỷ lệ trẻ em suy

×