73
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
Bảng 2.14 cho thấy: Đối với vùng trung tâm: trong tổng số 16 trang trại
chỉ có một mô hình trang trại trồng cây hàng năm nh-ng tạo ra đ-ợc giá trị
sản phẩm hàng hóa t-ơng đối cao (84,5 triệu đồng), tuy nhiên thu nhập đạt
đ-ợc của loại hình trang trại này mới chỉ có 27 triệu đồng, thấp hơn so với
mức bình quân chung của các trang trại (33,276 triệu đồng). So sánh giữa ba
vùng, mô hình trang trại chăn nuôi vùng trung tâm có thu nhập và giá trị sản
phẩm hàng hóa cao nhất, đạt bình quân 43,261 triệu đồng thu nhập/ trang trại
và 183,678 triệu đồng giá trị sản phẩm hàng hoá/ trang trại.
ở vùng phía nam, trang trại lâm nghiệp chiếm đa số. Mô hình trang trại
này cho kết quả không cao, bình quân một trang trại đạt đ-ợc 24,64 triệu đồng
thu nhập và 30,152 triệu đồng giá trị sản phẩm hàng hoá. So với các trang trại
lâm nghiệp ở vùng phía bắc thì các trang trại lâm nghiệp ở đây cho kết quả
cao hơn. Các trang trại trồng cây lâu năm và cây ăn quả cho kết quả thấp, bình
quân một trang trại chỉ đạt đ-ợc 19 triệu đồng thu nhập và 27 triệu đồng giá
trị sản phẩm hàng hoá, kết quả này thấp hơn rất nhiều so với mức bình quân
chung của các trang trại.
d. Kết quả sản xuất kinh doanh phân theo ngành của các trang trại
Sản phẩm của sản xuất nông nghiệp là những sản phẩm thiết yếu để
duy trì cuộc sống của con ng-ời nói chung và là nguồn sống chủ yếu của dân
c- ở nông thôn nói riêng. Vì vậy, cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại cũng
dựa hoàn toàn vào sản xuất nông nghiệp hay đại bộ phận tạo ra giá trị sản xuất
của các trang trại là từ sản xuất nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu bảng 2.15 ta thấy, tổng giá trị sản xuất của
các trang trại tạo ra đ-ợc trong năm đạt 9.865.737.000 đồng, trong đó, nguồn
thu chủ yếu của tất cả các loại hình là từ nông nghiệp, giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp chiếm từ 54,43% đến 100% tuy giữa các loại hình trang trại lại
có sự khác nhau rõ rệt.
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 2.15: Kết quả sản xuất kinh doanh phân theo ngành của các trang trại năm 2006
ĐVT: Ngđ
Chỉ tiêu
Tổng số
Loại hình trang trại
Cây hàng năm
Cây lâu năm, CAQ
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
SXKD TH
SL
CC (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
Tổng GTSX
9865737
88675
100
123400
100
7635699
100
1307673
100
710290
100
1. Thu từ Nông nghiệp
8258877
88675
100
105400
85.41
6701583
87.77
711729
54.43
651490
91.72
trong đó: GT SP, DV bán ra
7373234
84500
95.29
79100
75.05
6127254
91.43
528085
74.20
554295
85.08
2. Thu từ Lâm nghiệp
499562
5000
4.05
48559
0.64
437503
33.46
8500
1.20
trong đó: GT SP, DV bán ra
368085
29596
60.95
338489
77.37
3. Thu từ thủy sản
107338
3000
2.43
21511
0.28
62527
4.78
20300
2.86
trong đó: GT SP, DV bán ra
71583
2700
90.00
7105
33.03
46128
73.77
15650
77.09
4. Thu từ các hoạt động phi
NLNTS
999930
10000
8.11
864016
11.31
95914
7.33
30000
4.22
Bình quân
110851
88675
41133
155831
42183
142058
Thu từ nông nghiệp
92796
88675
35133
136767
22959
130298
Thu từ lâm nghiệp
5613
1667
991
14113
1700
Thu từ thủy sản
1206
1000
439
2017
4060
Thu từ các hoạt động phi
NLNTS
11235
3333.3
17633
3094
6000
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)
75
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
Loại hình trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp đã biết kinh doanh đa
dạng hóa sản phẩm của các ngành, nh-ng sản phẩm chủ yếu vẫn là từ nông
nghiệp. Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân một trang trại đạt 130.298.000
đồng, chiếm 91,72 %. Sản xuất nông nghiệp của loại hình trang trại này đạt
đ-ợc 85% giá trị sản phẩm hàng hóa. Giá trị sản xuất từ nuôi trồng thủy sản
chiếm 2,86%; 1,2 % là từ ngành lâm nghiệp và 4,22% là từ các hoạt động phi
nông, lâm nghiệp, thủy sản. Trang trại chăn nuôi có giá trị sản xuất bình quân
một trang trại cao nhất, trong đó giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân
một trang trại đạt đ-ợc là 136,767 triệu chiếm 87,77% trong tổng giá trị sản
xuất. Giá trị sản phẩm hàng hóa ngành nông nghiệp đạt 75%. Thu từ lâm
nghiệp và thủy sản chiếm rất ít trong tổng giá trị sản xuất, thu từ hai ngành này
chiếm ch-a tới 1% vì sản phẩm chính của các trang trại này là sản phẩm chăn
nuôi. Giá trị sản xuất lâm nghiệp chỉ đạt bình quân một trang trại là 991.000
đồng, thủy sản đạt 439.000 đồng. Trong đó, giá trị sản phẩm hàng hóa của sản
xuất lâm nghiệp đạt 60%, của thủy sản chỉ đạt 33%. Ngoài ra, các trang trại
chăn nuôi còn có nguồn thu từ các hoạt động phi nông, lâm nghiệp, thủy sản
nh- hoạt động vận tải, buôn bán, sửa chữa xe có động cơ, xây dung Bình
quân mỗi trang trại thu đ-ợc từ các hoạt động này là 17.633.000 đồng, chiếm
11,31% trong tổng giá trị sản xuất.
Đối với các trang trại lâm nghiệp, mặc dù sản phẩm từ ngành lâm
nghiệp mới là sản phẩm chính của các trang trại, nh-ng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn (54,43%) trong tổng giá trị sản xuất, bình
quân một trang trại có giá trị sản xuất nông nghiệp là 22.959.000 đồng, giá trị
sản phẩm hàng hóa của ngành này đạt 74%. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp
chỉ đạt 14.113.000 đồng, chiếm 33,46% trong tổng giá trị sản xuất. Nguyên
nhân là do các trang trại lâm nghiệp đang trong giai đoạn đầu t- kiến thiết cơ
bản, trồng rừng mới nên ch-a thu đ-ợc nhiều sản phẩm từ ngành lâm nghiệp.
Do đó, các trang trại lâm nghiệp rất khó khăn về vốn để chăm sóc trong thời
76
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
kỳ kiến thiết cơ bản. Giá trị sản phẩm hàng hóa của sản xuất lâm nghiệp đạt
đ-ợc 77%. Các trang trại lâm nghiệp cũng thu đ-ợc từ nuôi thả cá bình quân
2.017.000 đồng/trang trại. Hoạt động phi nông lâm nghiệp, thủy sản cũng tạo
cho các trang trại bình quân là 3.094.000 đồng/trang trại.
Với trang trại cây hàng năm, giá trị sản xuất tạo ra hoàn toàn từ sản xuất
nông nghiệp, trung bình trong năm đạt 88,675 triệu đồng. Giá trị sản phẩm
hàng hóa bán ra thị tr-ờng đạt 95,29%. Giá trị sản xuất và giá trị sản phẩm
hàng hóa của trang trại trồng cây hàng năm tạo ra trong một năm t-ơng đối
cao, vì sản phẩm chính của trang trại là rau màu, hoa, cây cảnh, giống cây nên
sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đấy, hơn nữa giá của những nông sản này
lại ổn định.
Với kết quả điều tra nh- trên cho thấy, các trang trại đã phát huy đ-ợc
các mặt mạnh, -u thế thuận lợi của địa ph-ơng để phát triển sản xuất tạo ra thu
nhập, nâng cao đời sống. Xu h-ớng sản xuất của các trang trại là họ sẽ làm
một phần nông nghiệp, phần còn lại là làm ngoài nông nghiệp. Xu h-ớng này
tăng dần từ trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp đến Trang trại chăn nuôi
với tỷ trọng thu từ ngoài nông nghiệp là từ 4,22% đến 11,31%.
Nh- trên đã phân tích, đại bộ phận đóng góp vào nguồn thu của trang
trại là từ sản xuất nông nghiệp. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, giữa
các loại hình trang trại khác nhau vẫn có sự khác nhau về cơ cấu sản xuất của
ngành nông nghiệp. Bảng 2.16 cho thấy rõ hơn về vấn đề này. Số liệu từ bảng
2.16 cho thấy, với mỗi loại hình trang trại khác nhau thì giá trị sản xuất nông
nghiệp của các trang trại tạo ra cũng khác nhau, bình quân giá trị sản xuất
nông nghiệp chung cho tất cả các loại hình đạt 92,796 triệu đồng/ trang trại.
Giá trị sản phẩm hàng hóa từ sản xuất nông nghiệp đạt đ-ợc là 82,845 triệu
đồng/ 1trang trại. Trong đó, Trang trại chăn nuôi và trang trại SXKD tổng hợp
đạt đ-ợc bình quân giá trị sản xuất nông nghiệp một trang trại cao nhất, cao
hơn gấp 6 lần so với nhóm các trang trại lâm nghiệp.
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 2.16: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp bình quân một trang trại năm 2006
ĐVT: Ng.đ
Chỉ tiêu
BQ
chung
Loại hình trang trại
Cây
hàng
năm
Cây lâu
năm,
CAQ
Chăn
nuôi
Lâm
nghiệp
SXKD
TH
Tổng giá trị sản xuất NN
BQ 1 TT
92796
88675
35133
136768
22959
130298
Trong đó: GT SPHH BQ 1 TT
82845
84500
26367
125046
170035
110859
1. Thu từ trồng trọt
15218
60600
19733
13029
14602
28650
1.1 Cây hàng năm
6964
60600
6800
6706
4840
12030
a. Lúa
1862
600
6000
3551
3771
10240
b. Ngô
457
606
314
250
c. Cây hàng năm khác (hoa, cây
cảnh )
2454
60000
800
2549
755
1540
1.2 Cây lâu năm
5657
7833
4758
5566
14860
a.Chè
4910
5500
4195
4755
13520
b. Nhãn
161
118
274
c. Vải
326
2000
286
224
420
d. Bưởi
17
29
2
e. Dứa
97
279
f. Cây lâu năm khác
146
333
130
32
920
1.3 Giống cây trồng
22
3
360
1.4 Sản phẩm phụ trồng trọt
188
100
183
175
340
1.6 dịch vụ trồng trọt
2388
5000
1380
4021
1060
2. Thu từ chăn nuôi
77579
28075
15300
123739
8358
101648
2.1 SP chăn nuôi bán, giết thịt
67792
27275
10767
109042
6211
87718
Thịt trâu hơi
4187
7605
Thịt bò hơi
2065
3751
Thịt lợn hơi
46644
25000
3333
75970
2742
59760
Gà
14062
2275
4000
20317
3321
27750
Vịt
618
1085
58
Ngan, ngỗng
117
140
81
208
Chăn nuôi khác
98
3434
173
8
2.2 SP chăn nuôi không qua
giết thịt
2847
4498
39
6310
Trứng
2374
67
3682
3
6150
SP chăn nuôi không qua giết
thịt khác
473
67
816
36
160
2.3 Giống gia súc, gia cầm,
vật nuôi
4888
2533
7032
1800
5420
2.4 Sản phẩm phụ chăn nuôi
2045
800
1833
3167
309
2200
2.5 Dịch vụ chăn nuôi
7
100
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)
78
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
Bảng trên cho thấy: Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của trang
trại chăn nuôi thì thu từ sản xuất chăn nuôi chiếm tới 90,47%, thu từ trồng trọt
chỉ chiếm 9,53%. Bình quân một trang trại chăn nuôi thu đ-ợc từ chăn nuôi
123,739 triệu/trang trại. Trong đó, các trang trại chủ yếu tâp trung vào chăn
nuôi lợn thịt, bình quân một trang trại thu đ-ợc 75,97 triệu đồng. Do tâm lý lo
sợ dịch cúm gia cầm nên so với tr-ớc kia, chăn nuôi gia cầm không đ-ợc đáng
chú ý, rất ít trang trại đầu t- vào nuôi gà trong khi giá cả đầu ra của sản phẩm
gia cầm ngày một tăng. Do vậy, thu từ chăn nuôi gà đạt bình quân 20,317
triệu đồng/trang trại; chăn nuôi vịt chỉ đạt hơn 1 triệu/ trang trại. Chăn nuôi
trâu, bò lấy thịt cũng là một nguồn thu khá của các trang trại chăn nuôi, bình
quân thu từ chăn nuôi trâu, bò đạt hơn 11 triệu đồng/trang trại. Do yếu tố giá
cả và thị tr-ờng không ổn định nên cũng có lúc gây nhiều khó khăn cho các
chủ trang trại chăn nuôi. Nếu nh- thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi đ-ợc
mở rộng và ổn định sẽ là động lực chính để ngành chăn nuôi của huyện Đồng
Hỷ phát triển mạnh và tỷ trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp sẽ
cao. Sản xuất trồng trọt của các trang trại chăn nuôi tạo ra bình quân 13,029
triệu đồng/trang trại. Nguồn thu chủ yếu của trồng trọt là từ sản phẩm cây
hàng năm (lúa, ngô). Các sản phẩm này vừa cung cấp l-ơng thực cho các trang
trại, vừa tận dụng sản phẩm phụ làm thức ăn cho chăn nuôi.
Với các trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp, nguồn thu chủ yếu của
sản xuất nông nghiệp cũng từ chăn nuôi. Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm
78% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Các trang trại chủ yếu nuôi lợn
thịt và gà công nghiệp, bình quân một trang trại thu đ-ợc từ chăn nuôi lợn thịt
là 59,76 triệu đồng, từ chăn nuôi gà là 27,75 triệu. Trang trại SXKD tổng hợp
cũng đã tận dụng đ-ợc phần lớn sản phẩm phụ từ hoạt động chăn nuôi. Giá trị
của sản xuất trồng trọt chỉ chiếm 22% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp,
trong đó thu từ cây hàng năm và cây lâu năm gần t-ơng đ-ơng nhau. Bình
79
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
quân một trang trại thu đ-ợc từ trồng cây hàng năm hơn 12 triệu đồng, từ cây
lâu năm hơn 14 triệu đồng.
Đối với loại hình trang trại trồng cây hàng năm, trang trại cây ăn quả,
trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thì giá trị sản xuất trồng trọt chiếm
56,2%. Tuy nhiên, giá trị sản xuất của cây lâu năm mới chỉ chiếm 22% trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Cây lâu năm vẫn ch-a cho thu hoạch cao,
bình quân thu đ-ợc 7,833 triệu đồng/trang trại. Sản xuất chăn nuôi cho thu
nhập bình quân 15,3 triệu đồng/trang trại. Sản phẩm chính của chăn nuôi vẫn
là lợn thịt và gà công nghiệp. Bên cạnh đó, các trang trại trồng cây ăn quả, cây
lâu năm còn mở rộng đầu t- vào nuôi ong, bình quân thu từ hoạt động sản
xuất này là 3,434 triệu đồng/trang trại.
Giá trị sản xuất nông nghiệp của trang trại lâm nghiệp không cao, bình
quân một trang trại thu đ-ợc 22,959 triệu. Trong đó, thu từ trồng trọt chiếm
phần lớn (63,6%). Cây hàng năm và cây lâu năm cho thu nhập t-ơng đ-ơng
nhau, bình quân gần 5 triệu đồng/ trang trại.
Để thấy rõ hơn tình hình đóng góp của các hoạt động sản xuất lâm
nghiệp, thủy sản và hoạt động phi nông lâm thủy sản vào thu nhập của trang
trại ta xem bảng 2.17. Giá trị sản xuất lâm nghiệp của các trang trại lâm
nghiệp ch-a cao, bình quân một trang trại đạt đ-ợc 14,113 triệu đồng. Trong
đó, thu chính là từ khai thác lâm sản (chiếm 90,3%). Trong năm 2006, thu từ
khai thác gỗ bình quân 10,352 triệu/trang trại. Các trang trại chăn nuôi đã
mạnh dạn mở rộng hoạt động của mình đầu t- vào các hoạt động phi nông,
lâm nghiệp, thủy sản. Các hoạt động này đóng góp một phần đáng kể vào giá
trị sản xuất của các trang trại, bình quân một trang trại thu đ-ợc 17,632 triệu
đồng. Giá trị sản xuất lâm nghiệp và thủy sản của các trang trại chăn nuôi
chiếm rất ít. Giống nh- trang trại chăn nuôi, các trang trại SXKD tổng hợp
cũng đầu t- vào hoạt động phi nông lâm nghiệp, thủy sản và đã thu đ-ợc bình
quân 6 triệu đồng/trang trại. Nuôi trồng thủy sản đóng góp vào tổng giá trị sản
80
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
xuất của các trang trại bình quân 4 triệu đồng/trang trại. Giá trị sản xuất từ
lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản của các trang trại cây lâu năm, cây ăn quả
không lớn. Thế nh-ng, hoạt động phi nông, lâm nghiệp, thủy sản cũng tạo ra
một phần giá trị sản xuất là hơn 3 triệu đồng cho mỗi trang trại.
Bng 2.17: Kt qu sn xut ngnh lõm nghip, thy sn v hot ng phi
NLTS bỡnh quõn mt trang tri nm 2006
VT: Ng.
Ch tiờu
BQ
chung
Loi hỡnh trang tri
Cõy lõu
nm, CAQ
Chn nuụi
Lõm nghip
SXKD
TH
1. GTSX lõm nghip BQ 1 TT
5613
1667
991
14113
1700
1.1 Thu t khai thỏc lõm sn
5135
1667
991
12742
1700
G
3938
604
10352
Ci
995
1667
387
1810
1700
Khai thỏc lõm sn khỏc
202
580
1.2 Thu t DV lõm nghip
478
1371
Trng rng tp trung
67
194
Chm súc rng
23
65
Bo v rng
180
516
DV lõm nghip khỏc
208
597
2.GTSX thy sn BQ 1 trang tri
1206
1000
439
2017
4060
3. GTSX t cỏc hot ng phi NLTS
BQ 1 TT
11246
3333
17632
3094
6000
3.1 Cụng nghip
2932
5325
3.2 Xõy dng
247
449
3.3 Thng mi
4839
8605
1800
3.4 Vn ti
1236
1816
4200
3.5 Hot ng dch v khỏc
1993
3333
1437
3094
(Ngun: tng hp t s liu iu tra)
Nhìn chung, các trang trại đã biết tính toán, phân tích nhu cầu thị
tr-ờng, tận dụng những điểm mạnh của mình và những cơ hội xuất hiện trong
vùng để đầu t- sản xuất thu lợi nhuận cao. Những trang trại này đã có thu
nhập t-ơng đối cao. Tuy nhiên, với một số trang trại vẫn còn rụt rè trong việc
đầu t-, ch-a dám mạo hiểm đầu t- ngay cả khi có cơ hội. Bởi lẽ họ vẫn còn
chịu ảnh h-ởng của cách làm tiểu nông, sợ rủi ro, mất mát.
81
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
2.3.2.2 Tình hình sản xuất hàng hóa và mối quan hệ với thị tr-ờng của các
trang trại
Việc chuyển từ nền sản xuất với cơ chế bao cấp sang nền sản xuất hàng
hóa theo cơ chế thị tr-ờng thì yếu tố thị tr-ờng vừa là điều kiện, vừa là ph-ơng
tiện, là nơi để thực hiện quá trình tái sản xuất, là khâu trung gian quan trọng
để liên hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Thị tr-ờng thông qua hoạt động l-u
thông hàng hóa lại tác động đến nền sản xuất xã hội. C.Mác viết khi thị
tr-ờng, nghĩa là lĩnh vực trao đổi mở rộng ra thì quy mô trong sản xuất cũng
tăng lên, sự phân công trong sản xuất cũng trở lên sâu sắc hơn. Chính vì vậy,
thị tr-ờng là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế cũng nh- biến đổi cơ
cấu kinh tế. [9] Tuy vậy, nhìn một cách tổng quát trong phạm vi cả n-ớc, thị
tr-ờng ở n-ớc ta chậm phát triển. ở nhiều vùng, nhất là trong khu vực nông
thôn ch-a hội tụ đủ những tiền đề cho sự phát triển nền sản xuất hàng hóa,
nhất là thị tr-ờng tiêu thụ nông sản phẩm không ổn định, biến động th-ờng
xuyên, nông sản hàng hóa tuy cha nhiều nhng đã có hiện tợng ứ đọng,
kể cả nông sản tự tiêu và xuất khẩu. Vì vậy, trong nông nghiệp nảy sinh mâu
thuẫn giữa đầu t- mở rộng sản xuất với tiêu thụ sản phẩm (có lúc diễn ra gay
gắt) có nguy cơ kìm hãm tới tốc độ phát triển của nền kinh tế n-ớc ta.
So với các huyện khác trong tỉnh, huyện Đồng Hỷ có điều kiện thuận
lợi để phát triển sản xuất, có nhiều cơ hội, nhiều tiềm năng về thị tr-ờng trao
đổi, giao l-u hàng hóa. Với -u thế nh- vậy, nh-ng huyện vẫn ch-a tận dụng
đ-ợc lợi thế này. Nguyên nhân có nhiều nh-ng cơ bản nhất là sản xuất nông
nghiệp của huyện vẫn còn ảnh h-ởng nhiều của sản xuất tiểu nông, tự cấp tự
túc phi kinh doanh. ở những vùng sâu, vùng xa nhiều tập tục sản xuất lạc hậu
vẫn còn tồn tại ở địa ph-ơng. Các trang trại trên địa bàn huyện cũng đã nhằm
tới mục tiêu là sản xuất hàng hóa đem trao đổi trên thị tr-ờng, nh-ng khối
l-ợng hàng hóa trao đổi trên thị tr-ờng ch-a cao. Giá trị sản phẩm hàng hóa
vẫn còn thấp, ch-a t-ơng xứng với tiềm năng phát triển của các trang trại, bình
82
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
quân giá trị sản phẩm hàng hóa một trang trại mới chỉ đạt 79,2%, loại hình
trang trại cây ăn quả, cây lâu năm, lâm nghiệp chỉ đạt hơn 60%. Qua điều tra
cho thấy: hầu hết các trang trại đều tiêu thụ sản phẩm thông qua lái th-ơng
chiếm tới 85%, chỉ có 5% các chủ trang trại trả lời đã bán trực tiếp sản phẩm
cho ng-ời tiêu dùng và mang ra chợ bán. Với cơ cấu bán nh- trên, các trang
trại sẽ bị thiệt thòi, ảnh h-ởng lớn đến thu nhập, cơ hội giao l-u của các trang
trại với các vùng trong và ngoài tỉnh. Khi đ-ợc hỏi về khó khăn của trang trại
thì có 51,6% trang trại thấy khó tiêu thụ sản phẩm. Có tới 76% trang tại thấy
thất vọng về đầu ra cho sản phẩm nhất là sản phẩm hoa quả nh- vải, nhãn bởi
giá sản phẩm có lúc không đủ vốn mà trang trại đã bỏ ra để sản xuất.
Kinh nghiệm thị tr-ờng của chủ trang trại còn thấp, đó cũng nguyên
nhân dẫn đến quy mô của các trang trại bị thu hẹp lại. Do đó, vấn đề giải
quyết thị tr-ờng đầu ra cho các trang trại sẽ là một trong những động lực thúc
đẩy các trang trại phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
trang trại. Để giải quyết tốt khâu thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm, các trang trại
cần tạo mối liên kết hợp tác với các hộ vệ tinh trong tiêu thụ sản phẩm và cung
ứng đầu vào, trang trại sẽ là đầu mối tiêu thụ cho các hộ vệ tinh. Các hộ vệ
tinh ở đây là những hộ sản xuất giỏi, các hộ xung quanh trang trại. Từ đó, sẽ
nâng cao đ-ợc sức cạnh tranh cho sản phẩm của trang trại, tránh đ-ợc tình
trạng bị t- th-ơng ép giá.
2.3.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại
Bảng 2.18 cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh và tỷ suất hàng hóa
của từng loại hình trang trại. Các mô hình trang trại hoạt động theo các
ph-ơng thức khác nhau cho hiệu quả khác nhau.
Sản xuất hàng hóa là đặc tr-ng cơ bản của kinh tế trang trại. Để đánh
giá trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa có thể sử dụng chỉ tiêu quy mô giá
trị sản phẩm hàng hóa và tỷ suất sản phẩm hàng hóa. Qua phân tích cho thấy,
giá trị sản phẩm hàng hóa của các loại hình trang trại đạt giá trị khá cao. Bình
83
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
quân chung là 87,875 triệu đồng/trang trại, trong đó trang trại chăn nuôi có
giá trị sản phẩm hàng hóa cao nhất, thấp nhất là trang trại cây lây năm, cây ăn
quả. Giải thích về điều này, qua kết quả điều tra cho thấy trang trại chăn nuôi
có mức độ chuyên môn hóa cao nhất so với các loại hình còn lại. Các sản
phẩm hàng hóa của các trang trại chủ yếu là nông sản. Rừng trồng đang trong
thời gian chăm sóc tu bổ ch-a thu hoạch nên ch-a có lâm sản hàng hóa.
Bng 2.18: Hiu qu sn xut kinh doanh v t sut hng húa
bỡnh quõn ca mt trang tri nm 2006
Ch tiờu
VT
Loi hỡnh trang tri
BQ
chung
Cõy hng
nm
Cõy lõu
nm, CAQ
Chn nuụi
Lõm
nghip
SXKD
TH
GO
Ng
88675
123400
7635699
1307673
710290
110851
CP
Ng
61675
65600
5644976
600687
531240
77575
GM
Ng
27000
57800
1990723
706986
179050
33276
GO/CP
Ln
1,4378
1,881
1,353
2,177
1,337
1,428
GM/CP
Ln
0,4378
0,881
0,353
1,177
0,337
0,429
GO/L/nm
Ng
44338
8227
60601
14214
35515
32453
GO/L/thỏng
Ng
3695
686
5050
1184
2960
2704
GM/L/thỏng
Ng
1125
321
1317
640
746
812
CP/ha
Ng
61675
2982
76283
577
15310
5887
GM/ha
Ng
27000
2627
26902
679
5160
2525
T sut SPHH
%
95,29
66,29
80,73
69,80
80,24
79,2
(Ngun: tớnh toỏn, tng hp t s liu iu tra)
Các trang trại không chỉ có quy mô giá trị sản phẩm hàng hóa khá lớn
mà tỷ suất sản phẩm hàng hóa chiếm cũng khá cao, bình quân chung cho các
loại hình trang trại là 79,2%. Tuy nhiên, tỷ suất sản phẩm hàng hóa của các
trang trại có sự chênh lệch nhau nhiều. Tỷ suất sản phẩm hàng hóa đạt cao
nhất thuộc về trang trại cây hàng năm 95,39%. Tiếp đến là trang trại chăn nuôi
và trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp với hơn 80%. Điều này cho thấy
84
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
mức độ tham gia vào thị tr-ờng của các loại hình trang trại trên là cao, đồng
thời cũng chịu nhiều ảnh h-ởng bởi sự biến động của thị tr-ờng. Thấp nhất là
trang trại cây lâu năm, cây ăn quả chỉ đạt 66,29%. Nhìn chung, các trang trại
có tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành cao hoặc thấp thì t-ơng tự cũng có tỷ
trọng giá trị sản phẩm hàng hóa cao hoặc thấp.
Năng suất lao động của trang trại đ-ợc thể hiện ở việc giá trị sản xuất
của một lao động mang lại trong năm. Một lao động của trang trại chăn nuôi
mang lại 60,6 triệu đồng, cao nhất trong số các trang trại điều tra. Giá trị sản
xuất trung bình 35,5 triệu đồng/lao động thuộc về trang trại sản xuất kinh
doanh tổng hợp, thấp nhất thuộc về loại hình trang trại trồng cây lâu năm, cây
ăn quả với 8,227 triệu đồng/lao động.
Hiệu quả sử dụng một đồng chi phí đối với từng loại hình trang trại có
sự khác nhau lớn. Loại hình trang trại lâm nghiệp đạt rất cao 2,177 lần, tức là
bỏ ra một triệu đồng chi phí cho sản xuất kinh doanh thì thu đ-ợc 2,177 triệu
đồng giá trị sản xuất. Loại hình trang trại chăn nuôi và trang trại sản xuất kinh
doanh tổng hợp đạt thấp hơn với 1,3 lần, nếu trang trại bỏ ra một triệu đồng
chi phí thì chỉ thu đ-ợc 1,3 triệu đồng giá trị sản xuất.
Chi phí sản xuất cho một đơn vị diện tích (ha) của các trang trại cũng có
sự khác nhau rất lớn. Điều này đúng với nhận định ở trên, chi phí sản xuất liên
quan đến mức độ chuyên môn hóa. Chi phí càng lớn trên một đơn vị diện tích
thì mức độ chuyên môn hóa của trang trại đó càng lớn. Cao nhất thuộc về
trang trại chăn nuôi đã đầu t- đến 76,283 triệu đồng/ha, nh-ng trang trại lâm
nghiệp chỉ đầu t- có 577 nghìn đồng cho 1 ha, thấp hơn rất nhiều so với trang
trại chăn nuôi. Nguyên nhân là do các trang trại lâm nghiệp đang trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản nh-ng lại thiếu vốn đầu t- vào chăm sóc rừng.
Thu nhập trên một lao động giữa các loại hình trang trại cũng có sự
khác biệt lớn, bình quân là 812 nghìn đồng/tháng. Các trang trại chăn nuôi
cho thu nhập trên một lao động cao nhất 1,317 triệu đồng/tháng. Trang trại