Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: "TÌM HIỂU MẠNG CÁP QUANG VNPT LONG AN" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.93 MB, 57 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VIỄN THÔNG 2
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: TÌM HIỂU MẠNG CÁP QUANG
VNPT LONG AN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thới Hòa
Lớp: VT206B1
Giáo viên hướng dẫn: Lương Ngọc Nhơn
Tp Hồ Chí Minh - 2010
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VIỄN THÔNG 2
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: TÌM HIỂU MẠNG CÁP QUANG
VNPT LONG AN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thới Hòa
Lớp: VT206B1
Giáo viên hướng dẫn: Lương Ngọc Nhơn
Tp Hồ Chí Minh - 2010
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nhận Xét
NHẬN XÉT CỦA NƠI THỰC TẬP
  






































Nguyễn Thới Hòa – Lớp VT206B1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nhận Xét
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
  




































TP Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thới Hòa – Lớp VT206B1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nhận Xét
MỤC LỤC
Trang
Tờ giao nhiệm vụ
Mục lục i
Danh mục hình vẽ iii
Lời cảm ơn iv
Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I KỸ THUẬT GHÉP KÊNH ĐỒNG BỘ SDH 2
I. Giới thiệu 2
II. Truyền dẫn cận đồng bộ PDH 2
1. Khái niệm truyền dẫn cận đồng bộ PDH 2
2. Nhược điểm của PDH 3
III. Truyền dẫn đồng bộ SDH 3
1. Khái niệm truyền dẫn dồng bộ SDH 3
2. Các tiêu chuẩn SDH 4
3. Tương lai của SDH 4
4. Tại sao cần đồng bộ hóa 5

4.1 Đồng bộ và không đồng bộ 5
4.2 Phân cấp đồng bộ hóa 5
IV. Nguyên tắc ghép kênh và cấu trúc khung 5
1. Nguyên tắc ghép kênh 5
2. Cấu trúc khung STM-1 7
V. Các cơ chế bảo vệ 9
1. Bảo vệ tuyến tính 9
2. Bảo vệ mạch vòng 9
2.1 Mạch vòng đơn hướng 9
2.2 Mạch vòng hai hướng 10
VI. Các phần tử của mạng đồng bộ 11
1. Bộ tái tạo tín hiệu 11
2. Đầu cuối ghép kênh TM 11
3. Bộ xen/rẽ kênh ADM 12
4. Bộ đấu chéo số DXC 12
VII. Quản lý các phần tử mạng 12
CHƯƠNG II CÁP SỢI QUANG 14
I. Giới thiệu chung 14
1. Khái niệm 14
2. Yêu cầu chung về cấu trúc của sợi cáp quang 14
2.1 Cáp quang treo 14
Nguyễn Thới Hòa – Lớp VT206B1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nhận Xét
2.2 Cáp quang kéo cống 16
2.3 Cáp quang chôn trực tiếp 18
2.4 Cáp quang thuê bao (Drop Fiber) 21
II. Các loại cáp sợi quang đang sử dụng trên mạng Viễn thông Long An 22
1. Cáp quang chôn trực tiếp và cáp luồn cống 22
1.1 Cáp chôn trực tiếp 22
1.2 Cáp luồn cống 23

2. Cáp quang có dây treo kim loại 23
3. Mô hình cáp quang đến nhà thuê bao 24
CHƯƠNG III 25
MẠNG TRUYỀN DẪN QUANG - VIỄN THÔNG LONG AN 25
I. Đặc điểm địa lý, địa hình tỉnh Long An 25
II. Cấu trúc mạng truyền dẫn quang Long An 26
1. Khái quát mạng truyền dẫn toàn tỉnh 26
2. Các công nghệ truyền dẫn và chủng loại thiết bị hiện có trên mạng 26
2.1 Chủng loại thiết bị hiện có trên mạng 26
2.1.1 Các đặc tính kỹ thuật của một số loại thiết bị truyền dẫn chính 27
2.1.1a Thiết bị truyền dẫn FLX (Fujitsu) 27
2.1.1b Thiết bị truyền dẫn OSN (Huawei) 28
2.1.1c Một số khác biệt cơ bản giữa SDH và NG SDH 29
2.2 Chế độ bảo vệ của mạng truyền dẫn Viễn thông Long An 29
3. Khảo sát các vòng quang trên toàn tỉnh 30
3.1 Các tuyến quang Huawei 30
3.1.1 Vòng Ring Huawei 64 30
3.1.2 Vòng ring Huawei 16 31
3.2 Các tuyến quang của thiết bị Fujitsu (FLX) 32
3.2.1 Vòng ring FLX Mộc Hoá 32
3.2.2 Vòng Ring 600A2 33
3.2.3 Vòng Ring FLX 600A3 34
3.2.4 Vòng Ring STM 1 quang FLX Long An 2 34
4. Dung lượng các tuyến 35
III. Xu hướng phát triển mạng truyền dẫn 43
giai đoạn 2010-2015 của VNPT Long An 43
Kết luận 44
Phụ lục 1 Tiêu chuẩn chất lượng truyền dẫn cho sợi quang đơn mode 45
Phụ lục 2 Tiêu chuẩn về đặc tính cơ học của cáp sợi quang 46
Tài liệu tham khảo 48

Nguyễn Thới Hòa – Lớp VT206B1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Danh mục hình
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các cấp đồng hồ đồng bộ trong hệ thống SDH
Hình 1.2: Cấu trúc bộ ghép SDH G.709 ITU-T
Hình 1.3: Cấu trúc khung STM-1
Hình 1.4: Cấu trúc khung STM-4
Hình 1.5: Sơ đồ bảo vệ tuyến tính
Hình 1.6: Mạch vòng bảo vệ đơn hướng.
Hình 1.7: Chuyển mạch hai hướng.
Hình 1.8: Sơ đồ mạng đồng bộ
Hình 1.9: Bộ tái tạo tín hiệu
Hình 1.10: Đầu cuối ghép kênh (TM)
Hình 1.11: Bộ xen/rẽ kênh ADM
Hình1.12: Bộ đấu chéo số
Hình 2.1: Cáp quang treo
Hình 2.2: Cáp quang kéo cống
Hình 2.3: Cáp quang chôn trực tiếp
Hình 2.4: Cáp quang thuê bao
Hình 3.1: Bản đồ Long An
Hình 3.2: Sơ đồ kết nối tổng quát mạng truyền dẫn của VNPT Long An.
Hình 3.3: Vòng Ring Huawei 64
Hình 3.4: Vòng Ring Huawei 16
Hình 3.5: Vòng ring FLX Mộc Hoá
Hình 3.6: Vòng Ring 600A2
Hình 3.7: Vòng Ring 600A3
Hình 3.8: Vòng Ring STM 1 quang FLX Long An 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời cảm ơn
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN

Qua hơn một tháng thực tập tốt nghiệp tại Trung Tâm truyền dẫn & chuyển
mạch - Viễn thông Long An, cuối cùng, tôi đã hoàn thành xong nội dung báo cáo thực
tập của mình.
Đầu tiên, tôi gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Viễn thông 2 - Học viện Bưu
Chính Viễn thông 2 - đã truyền tải cho tôi những kiến thức quý báu của ngành.
Xin chân thành cảm ơn thầy Lương Hữu Nhơn - Giảng viên hướng dẫn thực tập
đã giúp tôi nhiều trong việc giao nhận đề tài cũng như trong quá trình thực tập và viết
báo cáo.
Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn đến toàn thể các anh chị, các bạn cán bộ Kỹ
thuật của Trung Tâm truyền dẫn & chuyển mạch đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp
thông tin, tài liệu để tôi tìm hiểu, nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ để hoàn
thành báo cáo thực tập này, cảm ơn tập thể phòng TCCBLĐ đã sắp xếp và bố trí để tôi
được thực tập tại trung tâm TD&CM.
Trân trọng cảm ơn.
Tân An, ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thới Hòa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời nói đầu
LỜI NÓI ĐẦU
Dựa vào những ưu thế đặc biệt của sợi quang, thông tin quang này nay càng
được phát triển mạnh trong mạng lưới viễn thông của mỗi quốc gia. Hiện nay các hệ
thống thông tin quang phát triển rất nhanh, với tốc độ như vũ bão. Các quá trình công
nghệ luôn gắn với mục tiêu kinh tế của hệ thống.
Sự phát triển của hệ thống thông tin quang trong mạng viễn thông đã tạo hiệu
qủa kinh tế, việc sử dụng môi trường truyền dẫn quang làm cho các hệ thống hoạt
động ở tốc độ cao được dễ dàng. Hệ thống thông tin quang có rất nhiều ưu điểm, nổi
bật là băng tần truyền dẫn rộng, cho phép truyền dẫn hầu hết các dạng thông tin dưới
dạng số. Do đó trên thế giới và nước ta đang phát triển mạng viễn thông đa dịch vụ
ISDN, ADSL đặc biệt chỉ có sợi quang mới có thể đáp ứng được đa dịch vụ băng
rộng và chế độ chuyển mạch tế bào (ATM), nó đòi hỏi tốc độ thông tin phải cao, băng

tần rộng, chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, ngoài
ra còn đơn giản hoá và nâng cao hiệu quả của việc quản lý vận hành bảo dưỡng hệ
thống.
Mạng thông tin bằng sợi cáp quang là mạng thông tin đang dần thay thế mạng
thông tin vi ba, tiện lợi cho việc bố trí thêm các trạm vệ tinh, trạm truy nhập thuê bao,
dễ dàng mở rộng mạng lưới viễn thông. Do đó, việc tìm hiểu để nắm vững mạng lưới
thông tin quang phục vục công tác quản lý và khai thác là rất cần thiết.
Với đề tài thực tập “Tìm hiểu mạng cáp quang VNPT Long An”, tôi sẽ có điều
kiện tìm hiểu tổng thể về mạng cáp quang của tỉnh nhà nơi tôi đang công tác với các
nội dung sau:
1. Tìm hiểu về kỹ thuật ghép kênh đồng bộ SDH.
2. Tìm hiểu một số loại cáp sợi quang đang sử dụng tại đơn vị.
3. Tìm hiểu mạng truyền dẫn quang tại Viễn Thông Long An.
Do thời gian tìm hiểu không nhiều và quá trình thực hiện không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những góp ý của quý thầy cô cùng
các bạn.
Tp HCM, ngày 05 tháng 12 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ
CHƯƠNG I
KỸ THUẬT GHÉP KÊNH ĐỒNG BỘ
SDH - SYNCHRONOUS DIGITAL HIERACHY
I. Giới thiệu
Vào đầu những năm 1970, các hệ thống truyền dẫn số bắt đầu xuất hiện, sử
dụng phương thức điều chế xung mã (PCM – Pulse Code Modulation). Với PCM, tín
hiệu thoại tương tự chuẩn 4kHz có thể truyền dưới dạng luồng tín hiệusố 64kbit/s.
Phương thức ghép nhiều kênh 64kbit/s thành một luồng bit tốc độ cao được gọi là
“Ghép kênh phân chia thời gian” (TDM – Time Division Multiplexing). TDM chuẩn
được áp dụng để ghép 30 kênh 64kbit/s tạo thành một luồng có tốc độ 2048 Mbit/s.
Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao, TDM chuẩn không đủ đáp ứng cho lưu

lượng trên mạng; các mức ghép kênh với phân cấp tốc độ cao hơn đã được tạo ra. Các
luồng bit được phát ra từ các nguồn khác nhau nên tốc độ bit cũng không hoàn toàn
giống nhau; do đó, trước khi ghép kênh, tốc độ của chúng được đưa về một tốc độ bit
duy nhất bằng cách bổ sung thêm các bit chèn. Cơ chế ghép kênh này hình thành thuật
ngữ phân cấp số cận đồng bộ (PDH – Plesiochronous Digital Hierachy).
Trước sự phát triển không ngừng của công nghệ, nhu cầu về thông tin càng cao,
ngoài các dịch vụ thoại truyền thống còn có nhu cầu về các dịch vụ phi thoại như số
liệu, video … PDH đã không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ của người dùng
mạng. Phương thức truyền dẫn đồng bộ (SDH – Synchronous Digital Hierachy) được
phát triển để thay thế hệ thống PDH. Đó là bước tiếp theo của quá trình phát triển phân
cấp truyền dẫn số.
II. Truyền dẫn cận đồng bộ PDH
1. Khái niệm truyền dẫn cận đồng bộ PDH
- Trên đường thông tin số, tần số và pha của xung tín hiệu phải được đồng
bộ một cách chính xác để thực hiện việc ghép kênh. Từ các kênh tín hiệu sơ cấp
64kbit/s (=8kbit/s *8), ta thực hiện ghép kênh cấp cao. Có 02 phương pháp
ghép kênh cấp cao: ghép kênh cận đồng bộ và ghép kênh đồng bộ.
- Vì các luồng tín hiệu được tạo ra từ các thiết bị ghép kênh khác nhau,
nên tốc độ bit có khác nhau một chút. Do đó, trong ghép kênh PDH, trước khi
ghép các luồng này thành một luồng tốc độ cao hơn phải hiệu chỉnh cho tốc độ
bit của chúng bằng nhau, tức là phải chèn thêm các bit giả.Tuy nhiên, phương
pháp hiệu chỉnh được sử dụng là chèn các bit phụ vào luồng dữ liệu nên không
thể xác định vị trí của một kênh nhánh trong luồng dữ liệu đã được ghép kênh.
Với nguyên tắc chèn bit để ghép các kênh 64kbit/s, hiện nay có hai hệ thống:
một theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ và một theo tiêu chuẩn châu Âu.
ANSI (hệ Bắc Mỹ) ITU-T (hệ Châu Âu)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ
Tín hiệu Tốc độ bit Số kênh Tín hiệu Tốc độ bit Số kênh
DS-0 64 Kbit/s 1 DS-0 64 Kbit/s 64 Kbit/s 1 64 Kbit/s
DS-1 1,544 Mbit/s 24 DS-0 E1 2,048 Mbit/s 1 E1

DS-2 6,312 Mbit/s 96 DS-0 E2 8,450 Mbit/s 4 E1
DS-3 44,7 Mbit/s 28 DS-1 E3 34 Mbit/s 16 E1
E4 144 Mbit/s 64 E1
Bảng 1: Phân cấp không đồng bộ ANSI/ITU-T
2. Nhược điểm của PDH
- Việc tách/xen các luồng 2Mbit/s phức tạp làm giảm độ tin cậy cũng như
chất lượng của hệ thống.
- Khả năng giám sát và quản lý mạng kém. Do trong các khung tín hiệu
PDH không đủ các byte nghiệp vụ để cung cấp thông tin cho điều khiển, quản
lý, giám sát và bảo dưỡng hệ thống.
- Tốc độ bit của PDH không cao (tốc độ bit cao nhất được chuẩn hoá là
140Mbit/s trên mạng viễn thông quốc tế) không thể đáp ứng cho nhu cầu phát
triển các dịch vụ băng rộng hiện tại và trong tương lai.
- Thiết bị PDH cồng kềnh, các thiết bị ghép kênh và thiết bị đầu cuối
thường độc lập nhau.
- Trên mạng viễn thông tồn tại 2 tiêu chuẩn phân cấp khác nhau: chuẩn
Châu Âu và Châu Mỹ, gây khó khăn và phức tạp khi nâng cấp, mở rộng và kết
nối các mạng với nhau.
Các mặt hạn chế trên của PDH sẽ được khắc phục khi sử dụng phân cấp truyền
dẫn đồng bộ SDH.
III. Truyền dẫn đồng bộ SDH
Trong những năm 1980 do hệ thống chuyển mạch số tăng ngày càng nhiều,
thiết bị truyền dẫn số được dùng nhiều và nhu cầu thiết lập ISDN càng ngày càng lớn,
việc đồng bộ hoá mạng lưới đã trở nên quan trọng. Mặt khác, nhờ vào tiến bộ công
nghệ tin học trong các thiết bị truyền dẫn, các bộ nối chéo thực hiện hoàn toàn bằng
điện tử. Tại đây dữ liệu tốc độ thấp có thể nối lẫn với tín hiệu tốc độ cao. Tương ứng,
công nghệ truyền dần theo phân cấp đồng bộ SDH ra đời và đưa tới một tiêu chuẩn
quốc tế chung.
1. Khái niệm truyền dẫn dồng bộ SDH
Trái với phương thức truyền dẫn cận đồng bộ, trong các hệ thống truyền dẫn

đồng bộ, toàn bộ các phần tử của hệ thống được đồng bộ theo một đồng hồ chủ.
Vì thế, không cần hiệu chỉnh các kênh nhánh về tốc độ danh định trước khi
ghép kênh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ
Trong tập các tín hiệu đồng bộ, việc chuyển tiếp số liệu trong tín hiệu xảy ra ở
chính xác cùng một tốc độ. Tuy nhiên vẫn có sự lệch pha giữa những lần chuyển giao
của hai tín hiệu, và sự lệch pha này nằm trong giới hạn cho phép. Sự lệch pha này có
thể do suy hao, trễ thời gian hay jitter trong mạng truyền dẫn. Trong mạng đồng bộ, tất
cả các đồng hồ đều tham chiếu đến một đồng hồ chuẩn cơ sở PRC. Độ chính xác của
PRC là 10
-12
- 10
-11
và được lấy từ đồng hồ nguyên tử Cesium.
2. Các tiêu chuẩn SDH
Tiêu chuẩn mới xuất hiện lần đầu tiên là SONET do công ty Bellcore (Mỹ) đưa
ra, được chỉnh sửa nhiều lần trước khi trở thành tiêu chẩn SDH quốc tế. Cả SDH và
SONET được giới thiệu rộng rãi giữa những năm 1988 và 1992. SDH được định nghĩa
bởi Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI), được sử dụng ở rất nhiều nước trên
thế giới. Nhật Bản và Bắc Mỹ cũng xây dựng các tiêu chuẩn về SDH riêng. SONET do
Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ phát triển và được ứng dụng ở Bắc Mỹ.
Mặc dù SONET và SDH được đưa ra ban đầu cho truyền dẫn cáp quang, nhưng các hệ
thống SDH hiện tại vẫn tương thích cao với cả SDH và SONET.
Tín hiệu SONET
Tốc độ
bit
(Mbit/s)
Tín hiệu
SDH
Dung lượng

SONET
Dung lượng
SDH
STS-1, OC-1 51,840 STM-0 28DS1, hoặc 1 DS-3 21E1
STS-3, OC-3 155,520 STM-1 84DS-1, hoặc 3DS-3
63E1, hoặc
1E4
STS-12, OC-12 622,080 STM-4
336DS-1, hoặc12DS-
3
252E1, hoặc
4E4
STS-48, OC-48 2488,320 STM-16
1344DS-1, hoặc
48DS-3
1008E1, hoặc
16E4
STS-192, OC-192 9953,280 STM-64
5376DS-1, hoặc
192DS-3
4032E1, hoặc
64E4
Bảng 2: Phân cấp đồng bộ SDH/SONET
3. Tương lai của SDH
Hầu hết tất cả các hệ thống truyền dẫn quang hiện nay trong mạng công cộng
đều dùng SONET và SDH. Chúng được mong đợi sẽ thống trị môi trường truyền dẫn
trong 10 năm, như công nghệ PDH đi trước đã làm được trong 20 năm (và hiện vẫn
còn được sử dụng, dù rất ít). Trong khi tốc độ bit của với mạng đường trục được kỳ
vọng vượt qua 40Gbit/s thì các tốc độ nhỏ hơn hoặc bằng 155Mbit/s đã được dùng rất
rộng rãi trong các mạng truy nhập.

4. Tại sao cần đồng bộ hóa
4.1 Đồng bộ và không đồng bộ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ
Nói chung, hệ thống truyền dẫn là không đồng bộ, do mỗi thiết bị trong mạng đều
sử dụng đồng hồ riêng của nó. Trong truyền dẫn số, xung đồng hồ là một thông số rất
quan trọng. Xung đồng hồ có nghĩa là sử dụng một chuỗi các xung lặp đi lặp lại để giữ
cho tốc độ bit của dữ liệu không đổi và chỉ ra vị trí các bit 1 và 0 trong luồng dữ liệu.
Ghép kênh không đồng bộ trải qua nhiều giai đoạn. Các tín hiệu không đồng bộ, ví dụ
DS-1 ghép với nhau, cộng với các bit thêm vào, gọi là bit chèn để bù cho sự sai khác
của mỗi luồng riêng lẻ, và kết hợp với các bit khác (bit khung) để tạo ra một luồng
DS-2. Các bit chèn lại được sử dụng theo cách đó để tạo ra các DS-3 và cao hơn nữa.
Chúng ta không thể truy nhập tới các luồng không đồng bộ tốc độ cao mà không sử
dụng các bộ tách kênh. Trong hệ thống đồng bộ SONET/SDH, tần số trung bình của
các đồng hồ trong hệ thống là giống nhau (đồng bộ) hoặc gần giống nhau (cận đồng
bộ). Mỗi đồng hồ có thể truy ngược đến nguồn đồng hồ độ chính xác cao. Do đó, các
luồng STS-1 dễ dàng ghép với nhau thành các luồng tốc độ cao hơn mà không cần bit
chèn. Vì thế, ta có thể truy nhập ngay đến tốc độ STS-1 cũng như các tốc độ cao hơn
STS-N.
4.2 Phân cấp đồng bộ hóa
Các tổng đài số thường được dùng trong mạng số phân cấp đồng bộ hóa. Mạng
được tổ chức theo quan hệ chủ-tớ (master-slave) với đồng hồ của các node cao hơn
cung cấp tín hiệu đồng hồ cho các node thấp hơn.Tất cả các node có thể truy ngược
đến nguồn đồng hồ chuẩn. Nguồn đồng hồ chuẩn PRC có độ chính xác là 1x10
-11
theo
khuyến nghị G.811 của ITU-T. Các nguồn đồng hồ có độ chính xác thấp hơn là SSU
(nguồn đồng hồ phụ) và SEC (thiết bị cấp xung đồng bộ) theo khuyến nghị của ITU-T.
Hình 1.1: Các cấp đồng hồ đồng bộ trong hệ thống SDH
IV. Nguyên tắc ghép kênh và cấu trúc khung
1. Nguyên tắc ghép kênh

Hệ thống số đồng bộ được hình thành từ các hệ thống cận đồng bộ khác nhau,
các hệ thống cận đồng bộ này có thể thuộc hệ Châu Âu hoặc Bắc Mỹ. Đầu vào của các
hệ thống đồng bộ cơ sở là các luồng cận đồng bộ có tốc độ bít khác nhau, được ghép
lại thành nhiều bước, mỗi bước lại được đưa vào các bit điều khiển, quản lý và phối
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ
hợp tốc độ. Khi đó, đầu ra được một luồng đồng bộ cơ sở. Các luồng đồng bộ cơ sở
được nâng lên N lần thành các luồng đồng bộ cấp N.
Cấu trúc bộ ghép SDH như hình 1.2.
Các chữ số trong hình này liên quan đến các tốc độ truyền dẫn cận đồng bộ
như sau:
11 Tương ứng với 1554 Kbit/s
12 Tương ứng với 2048 Kbit/s
21 Tương ứng với 6312 Kbit/s
22 Tương ứng với 8448 Kbit/s
31 Tương ứng với 34368 Kbit/s
32 Tương ứng với 44736 Kbit/s
4 Tương ứng với 139264 Kbit/s

Hình 1.2: Cấu trúc bộ ghép SDH G.709 ITU-T
Chữ số đầu tiên đại diện cho mức phân cấp truyền dẫn như quy định trong
G702-"Tốc độ bit của các cấp truyền dẫn số", và chữ số thứ hai đặc trưng cho tốc độ
thấp hơn (1) và cao hơn (2). Còn chữ số 4 là mức thứ 4, bằng 140 Mbit/s có trong tiêu
chuẩn Châu Âu và Bắc Mỹ. Các khối có ký hiệu và chức năng sau đây:
- C-n: (n = 1 >4) là các contener: Phần tử này có kích thước đủ để chứa các byte
tải trọng thuộc một trong các luồng cận đồng bộ.
- VC-n: là các contener ảo:
+ Contener ảo cơ sở (n = 1,2): gồm một C-n (n = 1,2) đơn cộng thêm các
byte mang thông tin điều khiển và giám sát tuyến nối hai VC-n này và gọi là POH.
+ Contener ảo bậc cao hơn VC-n (n = 3,4): gồm một C-n (n = 3,4) đơn và
tập hợp các nhóm khối nhánh (TUG-2S) hoặc một tập của TU-3S cùng với các byte

mang thông tin điều khiển và giám sát tuyến nối hai VC-n và được gọi là POH.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ
Con trỏ được sử dụng để tìm các phần khác nhau của AU và TU gọi là
container ảo VC. Con trỏ AU xác định ở VC bậc cao hơn và con trỏ TU xác định ở VC
bậc thấp hơn. Ví dụ AU-3 gồm VC-3 cộng với một con trỏ, TU-2 gồm VC-2 cộng với
một con trỏ.
Một VC là một thực thể tải chạy trên mạng được tạo ra và hủy đi ở điểm kết
cuối dịch vụ hoặc ở gần điểm đó. Các tín hiệu lưu lượng PDH được ánh xạ tới các
container với kích thước phù hợp với yêu cầu băng thông, sử dụng các bit đơn để bám
tốc độ đồng hồ khi cần thiết. Các POH được thêm vào sau đó cho mục đích quản lý,
tạo một VC. Phần mào đầu này được bỏ đi sau khi VC bị hủy và tín hiệu gốc ban đầu
được tái tạo lại. Mỗi tín hiệu PDH được ánh xạ vơi VC của nó, và các VC với cùng
kích thước không đáng kể được ghép lại bằng cách chèn byte tạo thành tải SDH.
- TU-n (n = 1,2,3) là khối nhánh: gồm một VC cộng thêm một con trỏ khối
nhánh. Con trỏ khối nhánh chỉ thị sự đồng bộ pha của VC-n đối với POH của
VC mức cao hơn tiếp theo. Con trỏ khối nhánh có vị trí cố định so với POH
mức cao hơn.
- AU-3S (S = 1 hoặc 2) và AU-N (N=4): gồm một VC bậc cao cộng thêm con trỏ
khối quản lý. Con trỏ khối quản lý có vị trí cố định trong khung STM-1 và thể
hiện quan hệ về pha của VC bậc cao hơn.
2. Cấu trúc khung STM-1
Khung STM-1 bao gồm 2430 bytes và thường được chia làm hai vùng, tương
ứng với 9 hàng x 270 cột. Độ dài khung là 125µs, tương ứng với tần số của khung là
8000 Hz. Tốc độ truyền dẫn của một byte trong khung là 64 Kbit/s. Khung STM-1
gồm 3 khối:
Hình 1.3: Cấu trúc khung STM-1
• Khối trọng tải Payload
• Khối con trỏ AU
• Khối SOH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ

Các byte trong khung STM-1 được truyền từng hàng một và truyền từ trái sang
phải, bắt đầu từ hàng thứ nhất và cột thứ nhất. Như vậy, sau 9 byte SOH (trừ hàng 4 là
9 byte AU) là 261 byte tải trọng được truyền xen kẽ.
+ Phần điều khiển SOH: gồm có 8x9 byte, gồm các byte cần thiết cho dịch
vụ như từ mã đồng bộ khung, các byte bổ sung để giám sát, điều khiển và quản lý.
+ Phần trọng tải : các tín hiệu phân nhánh, các tín hiệu POH trong khuyến
nghị G.703 của CCITT từ 2 Mbit/s đến 140 Mbit/s được truyền tải trong cùng tải
trọng gồm có 9x261 byte.
+ Phần con trỏ: Quan hệ thời gian giữa trọng tải và khung STM-1 được ghi
lại nhờ con trỏ, ngoài ra nó còn định vị các tín hiệu phân nhánh ở trong khối tải
trọng. Do đó, sau khi diễn giải con trỏ một cách thích hợp thì có khả năng truy
nhập tới từng kênh của người sử dụng độc lập ở bất kỳ thời điểm nào, mà không
cần tách luồng STM-1. Con trỏ ở hàng thứ tư, cột từ 1 > 9 gọi là con trỏ vùng A,
còn con trỏ ở hàng 1 >3 và cột 11 >14 gọi là con trỏ vùng B. Khung STM-1 có
độ dài 125µs, có tần số là 8000 Hz, như vậy được truyền 8000 lần/s. Do đó, tốc độ
bit của tín hiệu STM-1 là : 8000 x 9 x 270 x 8 = 155520 kbit/s
Các mức cao hơn STM-N của phân cấp đồng bộ được hình thành bởi cách chèn
byte vào phần tải của N tín hiệu STM-1, thêm các mào đầu gấp N lần mào đầu của
STM-1 và lấp đầy với dữ liệu quản lý và giá trị con trỏ phù hợp.
Hình 1.4: Cấu trúc khung STM-4
V. Các cơ chế bảo vệ
Có hai cơ chế bảo vệ trong mạng SDH: bảo vệ tuyến tính và bảo vệ mạch vòng.
1. Bảo vệ tuyến tính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ
Đây là hình thức dự phòng đơn giản nhất, còn gọi là bảo vệ 1+1. ở đây, mỗi
đường làm việc được bảo vệ bởi một đường bảo vệ. Việc chuyển sang đường bảo vệ
xảy ra khi xác định được lỗi như là mất tín hiệu LOS. Cấu trúc 1+1 là dự phòng 100%
khi mỗi đường làm việc có một đường bảo vệ. Nhưng do vấn đề kinh tế, nên người ta
thường sử dụng cơ cấu 1:N, nhất là những đường truyền có khoảng cách xa. Theo cách
này, vài đường làm việc được bảo vệ bằng một đường dự phòng. Các đường dự phòng

có thẻ sử dụng cho các lưu lượng có độ ưu tiên thấp và có thể bị ngắt đi khi đường dự
phòng thay thế cho các đường làm việc bị lỗi. Cơ cấu bảo vệ 1+1 và 1:N được tiêu
chuẩn hóa trong khuyến nghị G.783 của ITU-T.

Hình 1.5: Sơ đồ bảo vệ tuyến tính
2. Bảo vệ mạch vòng
Bảo vệ mạch vòng có nhiều ưu điểm hơn so với bảo vệ tuyến tính. Một mạch
vòng bảo vệ là cách đơn giản nhất và hiệu quả nhất khi có một số phần tử mạng liên
kết với nhau. Có nhiều cơ cấu bảo vệ được dùng cho loại mạng này, song chỉ có một
số cơ cấu được tiêu chuẩn hóa theo khuyến nghị G.841 ITU-T. Có 2 loại cơ cấu mạch
vòng là vòng đơn hướng và vòng hai hướng.
2.1 Mạch vòng đơn hướng
Giả sử có sự gián đoạn thông tin giữa 2 phần tử mạng A và B, hướng Y không
bị ảnh hưởng bởi sự cố này. Tất nhiên, một đường thứ hai được thiết lập cho hướng X.
Do đó, kết nối này được chuyển sang đường thứ hai trong phần tử mạng A và B. Còn
hai phần tẻ khác, C và D được chuyển qua đường dự phòng. Thủ tục này gọi là chuyển
đường thẳng. Một cách khác đơn giản hơn được sử dụng là chuyển vòng. Lưu lượng
được truyền trên cả hai đường làm việc và đường bảo vệ. nếu có sự cố, phía thu
(trường hợp này là A) chuyển sang đường bảo vệ và ngay lập tức duy trì kết nối.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ

2.2 Mạch vòng hai hướng

Trong cấu trúc mạng này, kết nối giữa hai phần tử mạng là hai hướng. Toàn bộ
dung lượng mạng được chia thành nhiều đường, mỗi đường làm việc là hai hướng.
Nếu có sự cố giữa hai phần tử mạng cạnh nhau A và B, B sẽ chuyển sang đường bảo
vệ. Có thể mang lại hiệu quả bảo vệ cao hơn khi dùng mạch vòng bảo vệ hai hướng
với 4 sợi cáp, mỗi đôi cáp chạy cả đường làm việc và đường bảo vệ. Kết quả, ta có cấu
trúc bảo vệ 1:1, nghĩa là dự phòng 100%.
C

A
B D
Mạng vòng STM-N
Hình 1.6: Mạch vòng bảo vệ đơn hướng.
C
A
B D
Mạng vòng STM-N
Hình 1.7: Chuyển mạch hai hướng.
X
Y
Y
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ
VI. Các phần tử của mạng đồng bộ
Hình 1.8: Sơ đồ mạng đồng bộ
Hình vẽ thể hiện cấu trúc của một vòng SDH với nhiều nhánh. Đặc trưng của
SDH là có nhiều ứng dụng khác nhau được truyền trên mạng. Mạng đồng bộ còn có
khả năng truyền các tín hiệu cận đồng bộ, cũng như khả năng điều khiển các dịch vụ
như ATM. Tất cả điều đó yêu cầu mạng phải có nhiều phần tử khác nhau. Về cơ bản,
mạng có 4 phần tử sau:
1. Bộ tái tạo tín hiệu
Như tên gọi của nó, phần tử này có nhiệm vụ tái tạo lại xung đồng hồ và biên
độ của tín hiệu đầu vào đã bị suy hao và méo dạng do tán sắc. Các thông tin nhận được
bằng cách trích ra nhiều kênh 64 kbit/s trong phần mào đầu RSOH.
Hình 1.9: Bộ tái tạo tín hiệu
2. Đầu cuối ghép kênh TM
Được sử dụng để kết hợp các luồng tín hiệu cận đồng bộ và đồng bộ đầu vào
thành các luồng STM-N có tốc độ cao hơn.
Hình 1.10: Đầu cuối ghép kênh (TM)
3. Bộ xen/rẽ kênh ADM

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ
Hình 1.11: Bộ xen/rẽ kênh ADM
Các tín hiệu cận đồng bộ và các ín hiệu đồng bộ tốc độ thấp có thể được lấy ra
từ các luồng đồng bộ tốc độ cao hơn, hoặc được chèn vào đó, sử dụng các bộ ADM.
Đặc trưng này làm cho ADM rất hữu ích trong các cấu trúc mạch vòng, tạo các đường
bảo vệ trong vòng trong trường hợp xảy ra sự cố. Tại một nút ADM, chỉ những tín
hiệu nào cấn thết để truy nhập mới được chèn vào / hay rẽ xuống. Phần lưu lượng còn
lại tiếp tục được chuyển đi trong mạng mà không cần một thiết bị đặc biẹt nào khác.
4. Bộ đấu chéo số DXC
Thiết bị này có chức năng ứng dụng rất rộng. Nó cho phép ánh xạ các luồng
nhánh PDH vào các VC cũng như chuyển các giá trị container thành VC-4.

Hình1.12: Bộ đấu chéo số
VII. Quản lý các phần tử mạng
Bộ phận quản lý mạng viễn thông TNM cũng được xem như một phần tử trong
mạng đồng bộ. Tất cả các phần tử được đề cập trên đây đều được quản lý bằng phần
mềm. Nghĩa là chúng có thể được giám sát và điều khiển từ xa, một trong những đặc
tính quan trọng nhất của mạng SDH. Chức năng của TNM được tóm tắt là :"Vận hành,
quản lý, bảo dưỡng và giám sát-OAM&P".
Một số lỗi thường gặp trong quản lý, vận hành mạng truyền dẫn.
Stt Các lỗi Mô tả
1
LOS (Loss Of
Signal)
LOS xảy ra khi tín hiệu đồng bộ giảm xuống dưới
ngưỡng có BER =1x10
-3
. Nó cũng có thể đo đứt cáp,
suy giảm mạnh tín hiệu hoặc lỗi thiết bị. Trạng thái
LOS được xóa khi 2 khung liên tiếp nhận được không

thấy dấu hiệu của LOS mới.
2 OOF (Out of Frame
alignment)
OOF xảy ra 4 hoặc 5 khung SDH liên tiếp nhận được
bị lỗi, mẫu khung không hợp lệ. Thời gian lớn nhất để
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I - Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ
xác định OOF là 625µs. OOF xóa khi nhận được 2
khung liêm tiếp có mẫu khung hợp lệ.
3
LOF (Loss of frame
alignment)
LOF xẩy ra khi OOF tồn tại trong khoảng thời gian xác
định bằng ms. LOF xóa khi một điều kiện trong khung
tồn tạiliên tiếp trong thời gian xác định bằng ms.
4
LOP (Loss of
pointer)
LOP xảy ra khi nhận được N con trỏ liên tiếp không
hợp lệ, hoặc nhận được N cờ dữ liệu mới (NDF), ở
đây, N=8,9 và 10. LOP xóa khi có 3 con trỏ hợp lệ
bằng nhau, hoặc nhận được 3 chỉ thị AIS liên tiếp.
5
AIS (Alarm
Indicator Signal)
AIS là trạng thái tất cả các bit =1. Nó được tạo ra để
thay thế cho tín hiệu bình thường khi nó bao gồm một
điều kiện lỗi để ngăn các lỗi hoặc cảnh báo tăng lên.
6 RDI (Remote defect
indication)
Đây là tín hiệu trả về của thiếp bị truyền dẫn khi có các

lỗi LOS, LOF hoặc AIS.
7
RFI (Remote failure
indication)
Một lỗi xảy ra rất dài khi vượt qua thời gian lớn nhất
cho phép của cơ cấu bảo vệ hệ thống truyền dẫn. Khi
tình huống nằy xảy ra, một bản tin RFI sẽ được gửi đến
đầu xa và sẽ khởi tạo chuyển mạch bảo vệ nếu chức
năng này đã được kích hoạt.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương II – Cáp sợi quang
CHƯƠNG II
CÁP SỢI QUANG
I. Giới thiệu chung
1. Khái niệm
Cáp sợi quang được làm bằng vật liệu sợi thủy tinh trong suốt, dùng để truyền
thông tin dưới dạng ánh sáng được điều chế chạy dọc theo các sợi quang. Chúng có 3
lớp: lõi (core), áo (cladding) và vỏ bọc (coating). Để ánh sáng có thể phản xạ một cách
hoàn toàn trong lõi thì chiết suất của lõi lớn hơn chiết suất của áo một chút. Vỏ bọc ở
phía ngoài áo bảo vệ sợi quang khỏi bị ẩm và ăn mòn, đồng thời chống xuyên âm với
các sợi đi bên cạnh. Lõi và áo được làm bằng thuỷ tinh hay chất dẻo (Silica), chất dẻo,
kim loại, fluor, sợi quang kết tinh. Thành phần lõi và vỏ có chiếc suất khác nhau. Chiết
suất của những lớp này như thế này sẽ quyết định tính chất của sợi quang. Chúng được
phân loại thành các loại sợi quang đơn mode và đa mode tương ứng với số lượng
mode của ánh sáng truyền qua sợi quang. Mode sóng là một trạng thái truyền ổn định
của sóng ánh sáng.
Hiện nay cáp sợi quang đã được sử dụng rộng rãi cho các mạng truyền dẫn liên
đài, các tủ tiếp cận thuê bao và gần đây nhất là việc triển khai mạng cáp quang theo
mô hình “cáp quang đến nhà thuê bao”. Do đó, cáp sợi quang được đưa vào sử dụng sẽ
có nhiều chủng loại khác nhau để phù hợp với cấu hình của từng mạng cụ thể; chẳng
hạn mạng đường trục, liên đài nên sử dụng loại cáp quang đơn mode dung lượng lớn

có thể lên đến hàng trăm sợi, mạng tiếp cận thuê bao sử dụng loại cáp quang đơn mode
dung lượng nhỏ từ 12 sợi đến 48 sợi, cáp quang thuê bao sử dụng loại có dung lượng
nhỏ và vừa từ 4 đến 24 sợi.
2. Yêu cầu chung về cấu trúc của sợi cáp quang
Cáp quang được chia làm hai loại: cáp treo và cáp chôn, việc lựa chọn loại cáp
đưa lên mạng lưới còn tùy vào mục đích sử dụng và quy hoạch mạng lưới: cáp liên
đài/trạm, các tuyến trục đóng vai trò cáp gốc, cáp phối, cáp đến nhà thuê bao …
2.1 Cáp quang treo
Cấu trúc cơ bản của sợi cáp được mô tả như hình 2.1
Dây treo cáp: được cấu tạo từ nhiều sợi thép (7 sợi) mạ kẽm xoắn lại với nhau. Kích
thước dây treo được quy định như sau:
  
1 Dung lượng 48 sợi tối thiểu 1 mm cho mỗi sợi
2 Dung lượng trên 48 sợi đến 96 sợi tối thiểu 1,2 mm cho mỗi sợi
3 Dung lượng trên 96 sợi đến 200 sợi tối thiểu 1,3 mm cho mỗi sợi
4 Dung lượng trên 200 sợi đến 600 sợi tối thiểu 1,5 mm cho mỗi sợi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương II – Cáp sợi quang
Hình 2.1: Cáp quang treo
Dây treo cáp: được cấu tạo từ nhiều sợi thép (7 sợi) mạ kẽm xoắn lại với nhau. Kích
thước dây treo được quy định như sau:
  
1 Dung lượng 48 sợi tối thiểu 1 mm cho mỗi sợi
2 Dung lượng trên 48 sợi đến 96 sợi tối thiểu 1,2 mm cho mỗi sợi
3 Dung lượng trên 96 sợi đến 200 sợi tối thiểu 1,3 mm cho mỗi sợi
4 Dung lượng trên 200 sợi đến 600 sợi tối thiểu 1,5 mm cho mỗi sợi
Dây bện gia cường: được đặt dưới lớp băng Mylar chống nước là tập hợp gồm nhiều
sợi aramid vừa có chức năng gia cường sơ cấp giúp tăng khả năng chịu lực của lõi sợi
cáp vừa có khả năng ngăn hơi ẩm.
Thông thường, bên cạnh các sợi dây bện gia cường có đi kèm thành phần hợp
chất chống nước xâm nhập được chế tạo bằng loại hóa chất đặc biệt gọi là “Super

Absorbent Polymer – S.A.P”
Băng chống nước: có cấu tạo gồm một lớp băng Mylar bao bọc bên ngoài lõi sợi cáp
quang, có tác dụng:
- Ngăn sự xâm nhập của nước;
- Không dẫn điện, cách nhiệt, khó cháy, chống nấm mốc.
Ống đệm: được sử dụng để đặt các sợi quang bên trong, được làm bằng vật liệu
Polybutylene Terephthalate có tác dụng:
- Gia tăng độ bền kéo, cách nhiệt để bảo vệ sợi quang đã bọc lớp phủ sơ cấp. Lớp
đệm sử dụng cho cáp treo ngoài trời là loại lớp đệm lỏng có đường kính từ 1,5
đến 2,5mm.
- Các ống đệm được sắp xếp xoắn đảo chiều SZ theo trục của sợi chịu lực trung
tâm.
- Trong trường hợp dung lượng cáp không cho phép đủ số ống đệm để tạo sự tròn
đều cho sợi cáp, yêu cầu sử dụng thêm ống đệm phụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương II – Cáp sợi quang
Thông thường để ngăn nước và hơi ẩm xâm nhập vào lõi sợi quang, trong lớp
ống đệm lỏng sẽ sử dụng thêm chất điền đầy. Chất điền đầy phải đảm bảo: không độc,
không gây tác hại cho sức khỏe, không có mùi khó chịu, không dẫn điện, chống nấm
mốc.
Sợi gia cường phi kim loại (thành phần chịu lực trung tâm): phải có đặc tính:
- Đảm bảo cho sợi quang không bị căng quá trong điều kiện vận chuyển, lắp đặt
và khai thác.
- Đảm bảo độ mềm dẻo trong thi công.
- Là thành phần phi kim loại làm bằng vật liệu Fiber Reinforced Plastic (FRP) có
cấu tạo tròn đều
Vỏ cáp: phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Vật liệu là hợp chất H.D.P.E.
- Phải có tác dụng bảo vệ cáp khỏi tác động cơ học và môi trường.
- Bề dày lớp vỏ tối thiểu là 1,5mm.
- Có khả năng chịu điện áp cao: tối thiểu 4Kv với điện áp thử xoay chiều hình

Sin tần số 60Hz, nếu sau 60s thử không có hiện tượng đánh lửa hoặc đánh
thủng chất cách điện là đảm bảo.
- Có khả năng chịu được tia tử ngoại.
- Có độ dày đồng nhất và không chứa thành phần kim loại.
- Khi cháy cho ra ít khói và khí độc đặc biệt cho cáp indoor.
- Không có vết rạn nứt, tròn đều, chất lượng đồng đều trên toàn bộ chiều dài cáp.
Dây Ripcord: tối thiểu là 1 sợi dưới lớp vỏ cáp ngoài, cấu tạo từ chất liệu aramid, đảm
bảo đủ chắc để tuốt vỏ cáp và dễ dàng phân biệt với các thành phần khác.
2.2 Cáp quang kéo cống
Được lắp đặt trong các ống PVC chôn ngầm sử dụng làm cáp quang liên
đài/trạm, cáp quang cho các tủ outdoor hoặc trong mạng cáp quang FTTx đóng vai trò
là cáp quang gốc và phối.
Cấu trúc cơ bản của sợi cáp quang kéo cống được mô tả trong hình 2.2.
Cấu trúc chung tiêu biểu của một sợi cáp quang kéo cống phải bao gồm các
thành phần cơ bản sau (tính từ ngoài vào trong):
Vỏ cáp: kể cả vỏ bọc sợi dây treo cáp phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Vật liệu là hợp chất H.D.P.E.
- Vỏ cáp phải tác dụng bảo vệ cáp khỏi tác động cơ học và môi trường (nước,
nhiệt độ, hóa chất, côn trùng gặm nhấm…).
- Bề dày lớp vỏ cáp: tối thiểu là 1.5 mm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương II – Cáp sợi quang
- Có khả năng chịu điện áp cao: tối thiểu 4kV với điện áp thử là xoay chiều hình
sin tần số đến 60 Hz, nếu sau 60s thử không có hiện tượng đánh lửa hoặc đánh
thủng chất cách điện là đảm bảo.
- Có khả năng chịu được tía tử ngoại.
- Có độ dày đồng nhất và không chứa thành phần kim loại.
- Khi cháy cho ra ít khói và khí độc đặc biệt cho cáp indoor.
- Không có vết rạn nứt, tròn đều, chất lượng đồng đều trên toàn bộ chiều dài cáp.
Hình 2.2: Cáp quang kéo cống
Dây Ripcord:

- Số lượng: Tối thiểu 1 sợi (dưới lớp vỏ cáp ngoài).
- Bằng chất liệu aramid, đảm bảo đủ chắc để tuốt vỏ cáp và dễ dàng phân biệt với
các thành phần khác.
Băng chống nước: có cấu tạo gồm 1 lớp băng Mylar bao bọc bên ngoài lõi sợi cáp
quang, có tác dụng:
- Ngăn sự xâm nhập của nước.
- Không dẫn điện, cách nhiệt, khó cháy, chống nấm mốc.
Dây bện gia cường: được đặt dưới lớp băng Mylar chống nước là tập hợp gồm nhiều
sợi aramid vừa có chức năng gia cường sơ cấp giúp tăng khả năng chịu lực của lõi sợi
cáp vừa có khả năng ngăn hơi ẩm.
Thông thường, bên cạnh các sợi dây bện gia cường “aramid yarn” có đi kèm thêm
thành phần hợp chất chống nước xâm nhập được chế tạo bằng loại hoa chất đặc biệt
gọi là “Super Absorbent Polymer – viết tắt là S.A.P”.
Ống đệm: Ống đệm được sử dụng để đặt các sợi quang bên trong, được làm bằng vật
liệu Polybutylene Terephthalate có tác dụng:

×