Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
Luận văn
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh Tân Bình
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 1 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU 5
1.Lý do chọn đề tài 5
2.Mục tiêu nghiên cứu : 6
3. Phương pháp nghiên cứu 6
4.Phạm vi nghiên cứu 7
5.Kết cấu đề tài : 7
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Tân Bình 9
1.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (VCB) 9
1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương –
chi nhánh Tân Bình 16
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thương – chi nhánh Tân
Bình 32
2.1. Các quy định về hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh Tân Bình
32
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 2 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Ngoại
thương Tân Bình 32
2.3. Các hình thức tín dụng cơ bản đang áp
dụng tại Vietcombank Tân Bình 46
Điều kiện vay vốn 50
Hướng dẫn sử dụng sản phẩm 51
Đối tượng cho vay 51
Khách hàng 52
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm 52
Điều kiện vay vốn cơ bản 53
Tài sản bảo đảm tiền vay 53
54
Hồ sơ vay vốn 54
2.4. Thực trạng tín dụng của Ngân hàng Ngoại
thương Tân Bình trong giai đoạn từ năm 2006-
2008 54
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Ngoại thương Tân Bình 67
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng ở Ngân hàng Ngoại thương Tân Bình –
chi nhánh Tân Bình. 74
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Ngoại thương Tân Bình 74
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng của VCB Tân Bình 76
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 3 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
3.3. Những giải pháp liên quan đến chính sách
vĩ mô 91
3.4 Giải pháp khác 94
Kết luận 95
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 4 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Sau 23 năm cùng với sự đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM)
ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về nhiều mặt, kể cả số lượng,
qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp vá cá nhân nói riêng; thực sự là ngành tiên phong
trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng
nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát
triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành ngân
hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm
phát, ổn định giá cả.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo
ra giá trị của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở
nước ta, nó mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro của nó cũng là lớn
nhất. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá
sản. Do đó, đứng trước những thời cơ và thách thức của các tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các NHTM nước
ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, đã trở nên cấp thiết
đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Ngày 11 tháng 02 năm 2007, Standard & Poor's Ratings Services đã công bố xếp hạng
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ở mức BB/B, triển vọng ổn định và
năng lực nội tại ở mức D. Xếp hạng tín nhiệm của Vietcombank tương đương với mức xếp
hạng tín nhiệm của quốc gia. Đây cũng là mức xếp hạng cao nhất của S&P đối với một định
chế tài chính Việt Nam.
Tại diễn đàn Gia nhập WTO của Việt Nam tại Hà Nội ngày 03-04/06/2003, Phó thống
đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Phùng Khắc Kế đã phát biểu “ Có thể nói NHNN và
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 5 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
các NHTM Việt Nam đang đứng trước những vận hội to lớn cho sự phát triển, song những
thách thức và yếu kém trên có thể làm cho hệ thống NHTM Việt Nam phải chịu phần thua
thiệt nhiều hơn phần lợi được hưởng từ quá trình hội nhập quốc tế và có nguy cơ tụt hậu xa
hơn so với thế giới, nếu không có những cải cách bên trong thích hợp và đồng bộ với mở
cửa thương mại, dịch vụ ”
Trước tình hình cấp thiết đó, cộng với những kiến thức có được trong quá trình nghiên
cứu thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Tân Bình, tôi quyết định
chọn tên đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Tân Bình” để từ đó có nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chất lượng
tín dụng đối với sự an toàn và vững mạnh của NHTM nói chung và Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam - chi nhánh Tân Bình nói riêng.
2.Mục tiêu nghiên cứu :
Hoạt động tín dụng tạo ra giá trị cho ngân hàng thông qua việc quản lý tín dụng và quản
lý danh mục cho vay thận trọng và xác đáng. Chất lượng tín dụng có quan hệ mật thiết đến
rủi ro trong hoạt động tín dụng, nó ảnh hưởng quyết định đến tài sản có của ngân hàng. Chất
lượng tín dụng kém là nguyên nhân quan trọng dẫn đến phá sản của ngân hàng. Nâng cao
chất lượng tín dụng cũng là góp phần quan trọng làm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
Câu hỏi đặt ra là chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào và nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là gì? Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu
một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của tín dụng ngân hàng và tìm các giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình cho vay trong những năm gần đây tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tân Bình; qua đó sử dụng phương pháp so sánh để có
nhận xét, đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tân Bình thông qua các chỉ số như: dư nợ, nợ
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 6 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
quá hạn, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng tài sản có, nợ quá
hạn trên tổng tài sản có,
Từ thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Tân
Bình, tham khảo thêm tài liệu, sách, báo có liên quan đến chất lượng tín dụng để có những
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
4.Phạm vi nghiên cứu
Khái niệm chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong đó
nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Do vậy, trong một số
trường hợp khi nói đến chất lượng tín dụng theo nghĩa hẹp; người ta có thể chỉ nêu lên tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ; nếu tỷ lệ càng cao, có nghĩa chất lượng tín dụng thay đổi theo
chiều hướng không tốt và ngược lại.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tín dụng, nhưng vì thời gian
nghien cứu hạn hẹp nhưng hơn cả là trình độ, kiến thức còn ít nhiều bị hạn chế, nên ở phạm
vi đề tài này em chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng theo nghĩa hẹp. Do đó em sẽ
nghiên cứu các vấn đề sau:
• Chính sách tín dụng áp dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh
Tân Bình.
• Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Tân Bình.
• Thực trạng về tín dụng, nợ quá hạn trong những năm gần đây tại Ngân hàng Ngoại
thương – chi nhánh Tân Bình ( 2005- 2008)
5.Kết cấu đề tài :
Chương 1 : Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Tân Bình.
Chương 2 : Thực trạng về hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Tân Bình.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thương – chi
nhánh Tân Bình.
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 7 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 8 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam –
chi nhánh Tân Bình.
1.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (VCB)
1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Ngân hàng Ngoại thương (NHNT) chính thức được thành
lập theo quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm
1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương ( nay là
NHNN ). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu
tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác ( vận tải, bảo
hiểm,…), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại ngân hàng
nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các
nước xã hội chủ nghĩa (cũ)…Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về
chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với
Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng
công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng
Chính phủ.
Sau gần 46 năm hoạt động, NHNT đã phát triển thành một ngân hàng đa năng. Bên cạnh
vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều khách hàng truyền thống là
các tổng công ty và doanh nghiệp lớn, NHNT đã xây dựng thành công nền tảng phân phối
rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ doanh
nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và chất lượng cao. Ngân
hàng còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 9 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
thọ,kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng v.v thông qua các công ty con và
công ty liên doanh.
NHNT đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, mở rộng và nâng
cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Cho đến nay, mạng lưới của NHNT đã vươn
rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, phát triển theo mô hình Ngân hàng đa năng với 1 sở giao
dịch, 58 chi nhánh và 87 Phòng giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn
phòng đại diện, 1 Công ty con ở nước ngoài và 3 Công ty liên doanh với đội ngũ cán bộ gần
6500 người.
Hoạt động của NHNT còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số
các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và các vùng
lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, NHNT còn tham gia các Hiệp hội ngành nghề
như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific Banker’s Club, Tổ chức thanh toán toàn
cầu Swift, Tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master Card và là một trong những thành viên đầu tiên
của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
Ngày 23/05/2008, NHNN cấp Giấy phép hoạt động số 138/GP-NHNN cho Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam sau khi cổ phần hóa, chuyển đổi Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam từ Ngân hàng thương mại Nhà nước thành Ngân hàng TMCP và chính thức
chuyển hoạt động sang mô hình cổ phần ngày 02/06/2008.
Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam-
Vietcombank.
Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động.
Huy động vốn : bao gồm nhận tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các
giấy tờ có giá khác để huy động vốn; vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các hình thức
huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 10 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
Hoạt động tín dụng : bao gồm cung cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình
thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện
thanh toán trong nước và nước ngoài, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế,
thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho
khách hàng.
Các hoạt động khác : bao gồm góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực
hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam, kinh doanh
ngoại hối và vàng, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ…
1.1.3. Hệ thống điều hành và quản trị VCB .
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 11 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 12 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB từ năm 2006 – 2008.
Đồ thị 1.1.4a: Tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Tổng tài sản năm 2006 đạt 166,952 tỷ đồng tăng 22,35% so với năm 2005. Năm 2007
đạt 197,408 tỷ đồng tăng 18,24% so với năm 2006. Đến năm 2008, tổng tài sản chỉ tăng
11,4% so với năm 2007. Tuy tổng tài sản của Vietcombank nhìn chung tăng đều qua các
năm nhưng tốc độ tăng lại giảm dần. Lý do: đến năm 2008, sự sụp đổ của Lemon Brothers
cộng với tình hình kinh tế không ổn định trong nước đã ảnh hưởng không nhỏ đến toàn bộ
hệ thống ngân hàng, trong đó có Vietcombank. Tuy tốc độ tăng có giảm nhưng
Vietcombank vẫn đạt được chỉ tiêu hoạt động đề ra cho năm 2008 ( 211.000 tỷ VND )
Đồ thị 1.1.4b: Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Vốn chủ sở hữu tăng đều từ năm 2005 đến 2007; năm 2008, vốn chủ sở hữu giảm nhẹ từ
13,552 tỷ đồng xuống còn 13.316 tỷ đồng, giảm 1,74% so với năm 2007. Lý do : Những
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 13 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
biến động lớn của thị trường năm 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ đến họat động huy dộng
vốn của Vietcombank ( lãi suất huy động biến động chưa từng có, tỷ giá USD/VND tăng
đột biến, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu…). Tuy thế, Vietcombank
vẫn giữ vị trí là ngân hàng có tỷ lệ huy động vốn ngoại tệ cao nhất trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Đồ thị 1.1.4c: Dư nợ tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Dư nợ tín dụng năm 2006 tăng 10,97% so với năm 2005 vì tăng trưởng tín dụng có chọn
lọc và các biện pháp tăng trưởng quản trị rủi ro tín dụng được Vietcombank đặc biệt chú
trọng để củng cố và nâng cao chất lượng danh mục cho vay của ngân hàng. Năm 2007 dư
nợ tín dụng tăng 30,23% so với năm 2006 nhưng đến năm 2008, tốc độ tăng dư nợ tín dụng
giảm còn 14,46%. Lý do: Năm 2007, thị trường chứng khoán sốt lên nhanh chóng, người
dân đổ xô đầu tư vào chứng khoán thay vì gửi tiền vào ngân hàng. Nắm được xu hướng
chung, Vietcombank đưa ra nhiều chương trình khuyến khích, tạo mọi thuận lợi cho các cá
nhân, tổ chức vay vốn ngân hàng để đầu tư, kinh doanh, mua sắm tiêu dùng; bên cạnh đó
Vietcombank còn mở thêm nhiều điểm giao dịch, chi nhánh để tạo thuận lợi cho cá nhân,
doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động gửi hoặc vay tiền. Do đó, dư nợ tín dụng của
Vietcombank tính đến cuối năm 2007 tăng hơn 30%, tốc độ tăng gấp 3 lần so với năm 2006.
Năm 2008, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động chưa lường trước được sẽ ảnh
hưởng như thế nào đối với Việt Nam, nên rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn ở mức cao, do đó các
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 14 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
quy trình thủ tục thẩm định khách hàng vay tín dụng ngày càng chặt chẽ hơn; chi phí đầu
vào lại vẫn ở mức cao do vốn được huy động với lãi suất cao trong thời gian trước nên chưa
thể hạ thấp lãi suất cho vay… vì thế, năm 2008 tốc độ tăng dư nợ tín dụng không cao. Tuy
chưa đạt mức chỉ tiêu tốc độ tăng dư nợ tín dụng đề ra trong năm 2008 (29%) nhưng
Vietcombank đã nổ lực giữ vững được mức độ tăng trưởng ổn định và duy trì vị trí vị trí
ngân hàng trong nước tốt nhất tại Việt Nam.
Đồ thị 1.1.4d: Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Lợi nhuận sau thuế : năm 2006, những kết quả xuất sắc trong tất cả các hoạt động
nghiệp vụ đã mang lại mức tăng trưởng lợi nhuận của Vietcombank cao nhất từ trước tới
nay. Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng đạt con số kỷ lục 2,877 tỷ VND, tăng 122,7% so
với năm trước. Năm 2007, lợi nhuận sau thuế của Vietcombank giảm xuống còn 2,407 tỷ
đồng giảm 16,3% so với năm 2006, nguyên nhân chủ yếu là do NHNT tăng trích lập dự
phòng rủi ro ( 1.179 tỷ VND năm 2007 so với 170 tỷ VND năm 2006) vì việc phân loại nợ
được tiến hành chặt chẽ hơn theo quy định mới của NHNN cho phù hợp với chuẩn quốc tế.
Năm 2008 là một năm chật vật chung với hoạt động ngân hàng, trong đó có Vietcombank.
Biến động lãi suất kéo dài cả năm, những chính sách liên quan biến động quá nhanh, nợ xấu
có xu hướng gia tăng, trích lập dự phòng đầy đủ theo chuẩn quốc tế đã đốt cháy lợi nhuận
đáng kể của ngân hàng. Bên cạnh đó, rủi ro từ thị trường chứng khoán, thị trường bất động
sản “đóng băng” và sụt giá, tình hình kinh tế thế giới bất ổn lại càng góp phần làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Vietcombank cũng không thoát khỏi xu hướng chung đó, lợi nhuận
sau thuế năm 2008 đạt 1.680 tỷ VND giảm 30,2% so với năm 2007.
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 15 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
Nhận xét: Sớm nhận thức được những tác động của kinh tế thị trường đối với hoạt động
tài chính, ngân hàng, Vietcombank đã không ngừng mở rộng hoạt động và nâng cao chất
lượng dịch vụ. Đặc biệt, với việc cổ phần hóa thành công, Vietcombank đã thay đổi toàn
diện để trở thành một ngân hàng đa năng, hiện đại thích ứng nhanh trong một môi trường
kinh doanh mới. Tuy phải đối mặt với những thách thức khó khăn từ tình hình kinh tế trong
nước và thế giới, nhưng qua các phân tích tài chính nói trên, có thể thấy rõ tiềm năng và vị
thế của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Vietcombank rõ ràng xứng đáng với tư cách là
một trong những ngân hàng lớn mạnh và uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương – chi nhánh Tân Bình
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Tân
Bình.
Tên tiếng anh: BANK FOR FOREIGN OF VN TAN BINH
Tên điện tín: VIETCOMBANK TAN BINH
Trụ sở chính: số 364 Cộng hoà tầng trệt toà nhà E – Town, Quận Tân Bình, TP.HCM
Ngân hàng Ngoại Thương – Chi nhánh Tân Bình được thành lập vào tháng 10/2002 theo
quyết định số 228/QĐ-NHNT-HĐQT với tư cách là Chi nhánh cấp II, lúc này mọi hoạt
động do Vietcombank Tp.HCM quản lý. Đến ngày 25/10/2006 theo quyết định số 799/QĐ-
NHNN của HĐQT-NHNN Việt Nam về việc nâng cấp chi nhánh Vietcombank Tân Bình
thành chi nhánh cấp I để được mở rộng hơn về quyền quản lý và chi nhánh đang chịu sự
quản lý trực tiếp của NHNN Việt Nam. Ngày 17/11/2006 Vietcombank Tân Bình chính
thức trở thành chi nhánh cấp I theo quyết định số 407/ QĐ-NHNT.
Vietcombank Tân Bình chỉ mới thành lập và hoạt động, cùng với nhu cầu mở rộng thị
trường và phát triển mạng lưới tổ chức hoạt động, cho nên trong những năm qua nguồn
nhân lực của Vietcombank tăng cường về số lượng lẫn về chất lượng, trên 90% có trình độ
đại học trở lên. Vì mới được thành lập nên nhân viên của công ty có độ tuổi rất trẻ, được
đào tạo căn bản và thích nghi với môi trường kinh doanh hiện đại, đây cũng là một lợi thế
rất lớn để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng ngoại thương CN Tân Bình. Lúc mới bắt đầu
hoạt động, Vietcombank Tân Bình có quy mô rất nhỏ với số lượng nhân viên ít, chỉ với 27
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 16 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
người cho đến nay ngân hàng đã từng bước mở rộng quy mô hoạt động, số lượng nhân viên
là 82 người.
Nhiệm vụ chính của chi nhánh la thực hiện một phần các nghiệp vụ ngân hàng do giám
đốc ngân hàng ngoại thương giao:
+ Nguồn vốn bao gồm: vốn tự có, vốn vay, vốn lưu động,…chi nhánh đã không ngừng
mở rộng nghiệp vụ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở L/C
+ Thực hiện mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, nhận uỷ thác, phát hành trái
phiếu, nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ cho mổi đối tượng trong và ngoài
nước, bao gồm các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân,…
+ Thực hiện chuyển tiền, thanh toán phí mậu dịch
+ Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
+ Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank Visa – Vietcombank American Express,
…
Vai trò và nhiệm vụ ngân hàng ngoại thương – chi nhánh Tân Bình
Ngân hàng ngoại thương – chi nhánh Tân Bình là một chi nhánh cấp I thuộc hệ thống
ngân hàng ngoại thương Việt Nam, cho nên vài trò và nhiệm vụ của nó cũng giống nhu bao
ngân hàng thương mại khác, cụ thể nhu sau:
+ Tổ chức huy động vốn tại chổ: Khai thác tối đa và huy động vốn dưới nhiều hình thức,
thực hiện đa dạng hoá hình thức huy động tổ chức các bàn tiết kiệm, dịch vụ, tạo điều kiện
phục vụ cho mọi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Linh hoạt và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như tiền gửi tiết kiệm gửi góp,
gửi một lần lĩnh nhiều lần, kỳ phiếu trả lãi trước…phù hợp với thời gian, lãi suất, liên tục
cải tiến và hoàn thiện các khâu dịch vụ, tiện ích phục vụ ngân hàng, trong năm đã hoàn
thiện và đưa vào sử dụng dịch vụ chuyển tiền điện tử thông qua mạng của ngành.
+ Thường xuyên nắm bắt lãi suất thị trường, để điều chỉnh kịp thời và linh hoạt trong cơ
chế lãi suất của ngân hàng ngoại thương Việt Nam vừa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh
huy động vốn vùa đảm bảo yêu cầu hoạch toán kinh doanh.
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 17 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
+ Tổ chức cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn đến từng doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, dịch vụ…
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.2.1. Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
PHÒN
G KẾ
TOÁN -
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
THANH
TOÁN
& KINH
DOANH
DỊCH
VỤ
PHÒN
G
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
NGÂN
QUỸ
TỒ
KIỂM
TRA
NỘI
BỘ
1.2.2.2.
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 18 -
PGD
SỐ 01
PGD
LÝ
THƯỜNG
KIỆT
PGD
TÂN
SƠN
NHÌ
PGD
LŨY
BÁN
BÍCH
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
1.2.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
PHÒNG KHÁCH HÀNG
Chức năng
Phòng khách hàng có chức năng là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và
không ngừng mở rộng mối quan hệ khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản
phẩm khách hàng nhằm đặt được mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả
và tăng thị phần của NHNT Việt Nam. Đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách
hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng; phát triển sản phẩm đầu
tư dự án. Phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng, cấp tín dụng và cấp tín dụng đầu
tư dự án đối với khách hàng.
Nhiệm vụ cụ thể
Xác định thị trường kinh doanh mục tiêu và đối tượng khách hàng mục tiêu: Trên cơ sở
thường xuyên thu thập và đánh giá thông tin từ thị trường, phòng khách hàng xác định thị
trường kinh doanh mục tiêu có khả năng đưa lại lợi nhuận cao cho ngân hàng (theo
ngành/lĩnh vực, khu vực địa lý, nhóm khách hàng, nhóm sản phẩm) đề xuất đối tượng khách
hàng mục tiêu và trình độ có thẩm quyền phê duyệt. Chịu trách nhiệm cung cấp mọi thông
tin có liên quan đến khách hàng theo yêu cầu của các phòng ban. Phối hợp với các phòng
ban khác có liên quan trong việc đàm phán ký kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ hoặc
tham gia cung ứng dịch vụ đến khách hàng. Tổ chức việc đánh giá thực hiện chính sách
khách hàng định kỳ nhằm kịp thời đề suất điều chỉnh chính sách hoặc điều chỉnh biện pháp
triển khai có hiệu quả hơn trong trường hợp cần thiết.
Trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ với khách hàng: Là phòng chịu trách nhiệm
thu thập mọi thông tin và hồ sơ tài liệu cần thiết có liên quan đến khách hàng. Thực hiện
quản lý và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề. Phát hành thư xác nhận tiền ký quỹ xuất
khẩu lao động, kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, dịch vụ lữ hành quốc tế. Tiếp nhận nhu
cầu đầu tư dự án của khách hàng, thẩm định dự án, thực hiện và quản lý các khoản đầu tư
dự án theo quy trình, quy định hiện hành: Tiếp nhận hồ sơ đầu tư dự án của khách hàng; tiếp
nhận và xử lý và/hoặc theo dõi việc xử lý các nhu cầu rút vốn vay theo Hợp đồng tín dụng
đầu tư dự án. Tùy theo đặc điểm riêng đối với từng khách hàng, phối hợp cùng các phòng
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 19 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
ban khác thiết kế các sản phẩm hoặc sản phẩm trọn gói phù hợp và có tính hấp dẫn đối với
khách hàng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH :
Công tác kế toán tài chính
Tổ chức thực hiện chế độ kế toán, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán theo
đúng luật kế toán, thống kê của Nhà nước, quy định của Bộ tài chính, của NHNN và NHNT
Việt Nam từng thời kỳ. Hướng dẫn, tập huốn hạch toán kế toán tại chi nhánh và tại các đơn
vị hạch toán báo sổ của chi nhánh. Tổng hợp số liệu kế toán, lập các bảng cân đối kế toán
định kỳ, bảng tổng kết tài sản và kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm, của chi nhánh.
Tổng hợp số liệu báo cáo thống kê và số liệu lịch sữ của chi nhánh. Theo dõi và quản lý chi
tiêu tài chính, mua sắm, tài sản tại chi nhánh đúng quy định về quản lý chi tiêu toàn hệ
thống do Tổng Giám Đốc NHNT Việt Nam ban hành.Lập kế hoạch tài chính của chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp và báo cáo phân tích trên cơ sở đó theo dõi việc thực
hiện kế hoạch tài chính. Hạch toán tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định theo
đúng quy định hiện hành, hạch toán và phân bổ công cụ lao động. Hạch toán và quản lý quỹ
tiền lương, tiền thưởng và các qũy khác của chi nhánh theo chế độ hiện hành. Hạch toán
theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc, phí bảo hiểm tiền gửi ( Qua NHNT Việt Nam công bố
hàng ngày. Theo dõi trạng thái hạn mức mua). Quản lý, theo dõi vốn kinh doanh ngoại tệ,
xây dưng áp dụng tỷ giá theo quy định của NHNN Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam và chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương TP.HCM. Trình Ban
giám đốc ký bán trước ngoại tệ trong ngày và thông báo cho các phòng, tổ liên quan. Đánh
giá lại vốn kinh doanh ngoại tệ cuối tháng, cuôí năm theo quy định. Thực hiện mua bán và
điều hòa ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam từng thời
kỳ. Xây dựng, điều chỉnh lãi suất tiền gửi, tiền vay, biểu phí theo khung tỷ giá, lãi suất của
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh đầu mối ( VCB HCM) và Giám
Đốc chi nhánh NHNT Tân Bình. Thực hiện in, lưu chứng từ báo có, báo nợ IBT online.
Tham gia các Hội đồng chuyên môn theo quy định
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 20 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
Công tác quản lý nợ :
• Chức năng :
Bộ phận quản lý nợ ( QLN) có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp
liên quan đến việc mở tài khoản vay/hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân, thu hồi nợ.
Đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ. Lưu giữ hồ sơ vay đầy đủ
và an toàn. Đảm bảo các khoản cấp tín dụng đều tuân thủ các bước quy định trong Quy trình
tín dụng.
• Nhiệm vụ cụ thể :
Kiểm soát tính tuân thủ: Thực hiện kiểm soát và kiểm tra tính tuân thủ của bộ hồ sơ vay
theo đúng trình tự quy định tại quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam. Đối chiếu so sánh tính khớp đúng về nôi dung giữa thông tin tác nghiệp với các hồ sơ
tài liệu vay đính kèm. Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của từng loại văn bản hồ sơ được lưu
trữ theo quy định. Kiểm tra sự phù hợp của các hồ sơ rút vốn với hạn mức tín dụng còn lại
và các điều kiện tín dụng đã được phê duyệt. Bàn giao hồ sơ rút vốn cho phòng Thanh toán
và kinh doanh dịch vụ. Lập các báo dữ liệu của các khoản vay. In các báo định kỳ về các
khoản vay: hạn mức, dư nợ, ngày đáo hạn, thời điểm kiểm tra sử dụng vốn vay định kỳ…
Lập các báo cáo tín dụng định kỳ, đột xuất. Là đầu mối trong việc lập báo cáo phân loại nợ
và trích dự phòng rủi ro và các báo cáo tín dụng định kỳ theo yêu cầu của NHNN và NHNT
Việt Nam. Cung cấp các thông tin khác theo yêu cầu của phòng Khách hàng và Ban giám
đốc. Tham gia vào quá trình thu nợ, thu lãi: Định kỳ in phiếu tính lãi, chấm đối chiếu và
chuyển phòng Thanh toán và Kinh doanh dịch vụ để tiến hành thu lãi các khoản vay. Quản
lý việc xuất – nhập, mượn tài sản thế chấp, cầm cố. Ngoài các chức năng, nhiệm vụ trên,
Phòng còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
PHÒNG THANH TOÁN VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ
Công tác kế toán thanh toán:
Thực hiện việc mở và đóng tài khoản cá nhân, tổ chức kinh tế (cư trú và không cư trú)
Quản lý hồ sơ pháp lý và Scan chữ ký khách hàng theo quy định. Thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán qua các lệnh bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, nhờ thu, SWIFT, Telex, Séc
chuyển khoản, Séc bảo chi. Thực hiện các lệnh thu, chi tiền mặt, séc lĩnh tiền mặt từ các tài
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 21 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
khoản tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. Thực hiện các lệnh thanh toán, thu chi ngoại
tệ của các tổ chức, cá nhân, theo chế độ quản lý ngoại hối. Thực hiện các nghiệp vụ khác có
liên quan như: chuyển đổi ngoại tệ, ký quỹ, tài khoản tiền gửi kì hạn, xuất nhập ngoại bảng
tài sản thế chấp và lãi treo ngoại bảng, tra soát và xác nhận số dư
Công tác kinh doanh dịch vụ
Thực hiện hoạch toán các điện chuyển tiền, kiều hối, chi trả tại quầy, chuyển tiền nhanh.
Thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi bằng VND và ngoại tệ. Tra soát và hoàn trả các món
chuyển tiền kiều hối không đủ yếu tố chi trả. Tiếp nhận và xét hồ sơ các khoản thanh toán
về dịch vụ (cước phí, trả tiền mua sách báo, học phí, hàng phi mậu dịch…) của các cá nhân
và tổ chức. Hạch toán vào tài khoản trung gian, chuyển lệnh chuyển tiền đến VCB trung
ương để thanh toán đi nước ngoài. Mua các loại ngoại tệ chuyển khoản, tiền mặt tự do
chuyển đổi do NHNT Việt Nam quy định. Đổi tiền mặt ngoại tệ (có nguồn gốc) lấy ngoại tệ
khác cho khách hàng nước ngoài. Đổi các loại séc lữ hành (Traveller Cheque) lấy ngoại tệ
hoặc VND. Thanh toán thẻ Visa, Master Card, JCB, Amex, MTV…Theo dõi tất toán tài
khoản tạm ứng thẻ. Hoàn quỹ, lập biên bản quỹ ghi nhận đầy đủ những thông tin khi có
thừa, thiếu quỹ, sai sót máy, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục: Theo dõi, giám sát,
lên kế hoạch phối hợp với các đối tác về sửa chữa, bảo hành, bảo trì hệ thống máy. Xây
dựng kế hoạch trình Trung ương liên quan việc triển khai, lắp đặt và phát triển mạng lưới
máy ATM, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Thực hiện ứng dụng sản phẩm mới tăng tiện ích cho
hệ thống máy ATM. Phối hợp với phòng Kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng TMCP NTVN
và VCB HCM giải quyết tra soát, khiếu nại vướng mắc của khách hàng đảm bảo nhanh
chóng chính xác. Thực hiện các chế độ báo cáo, thống kê theo quy định hiện hành.
Công tác kinh doanh ngoại tệ
Thực hiện nghiệp vụ mua,bán ngoại tệ với các tổ chức cá nhân theo tỷ giá công bố hàng
ngày trên cơ sở hướng dẫn của Vụ quản lý ngoại hối, NHNT VN và các quy định của Giám
đốc chi nhánh NHNT Tân Bình.
Công tác thanh toán xuất nhập khẩu
Nhận L/C (và mọi tu chỉnh L/C nếu có) Ngân hàng nước ngoài mở và thông báo cho
khách hàng là người thụ hưởng L/C thông qua chi nhánh đầu mối. Nhận chứng từ hàng xuất
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 22 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
do khách hàng là đơn vị xuất nhập khẩu xuất trình, kiểm tra hướng dẫn sửa chữa sai sót (nếu
có) và gửi bộ chứng từ lên Chi nhánh đầu mối (VCB HCM) thực hiện. Lập hồ sơ chiết khấu
chứng từ gửi chi nhánh đầu mối (VCB HCM) chiết khấu hộ khi khách hàng có yêu cầu và
trong trường hợp chứng từ chưa có báo có của Ngân hàng nước ngoài. Thực hiện tư vấn cho
khách hàng về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu trong các giao dịch với nước ngoài.
Quản lý theo dõi hạch toán các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ thanh toán hàng nhập.
Lập báo cáo thống kê định kỳ về thanh toán hàng xuất khẩu, nhập khẩu, các báo cáo liên
quan đến nghiệp vụ khác theo yêu cầu. Tiếp nhận hồ sơ mua ngoại tệ của các tổ chức,
doanh nghiệp. Tiếp nhận hồ sơ mở, tu chỉnh L/C hàng nhập và thanh toán thanh toán hàng
nhập. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
Công tác nhân sự:
Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác cán bộ, công tác tổ chức, quản lý nhân sự,
tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, tiền lương, thi đua khen thuởng, kỷ luật và thực hiện các chính
sách đối với cán bộ theo quy định của nhà nước, của ngành ngân hàng và của ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Quản lý hồ sơ, lý lịch của CBNV khoa học, an toàn, bí
mật, cập nhật kịp thời những thông tin thay đổi liên quan đến cán bộ. Lập báo cáo thống kê
lao động, tiền lương và công tác quản lý nhân sự theo đúng quy định của ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam. Thành lập các hội đồng chuyên môn theo chỉ đạo của Ban giám
đốc.
Công tác hành chính :
Thực hiện toàn bộ công tác hành chính văn thư, lưu trữ, thông tin liên lạc, in ấn tài liệu,
lễ tân cơ quan. Thực hiện các thủ tục hành chính phuc vụ cho các phòng nghiệp vụ, bố trí
xe, đăng ký mua vé máy bay hay phương tiện đáp ứng theo nhu cầu công tác chung của cơ
quan. Tham gia quản lý lao động và theo dõi việc chập hành nội quy kỷ luật của CBNV
trong việc tực hiện nép sống văn minh, trật tự vệ sinh, an toàn và giờ giắc lao động. Lập dự
toán kinh phí chỉ tiêu hằng năm để thực hiện việc mua sắm tài sản, công cụ lao động, triển
khai thực hiện kế hoạch xây dựng sửa chữa, thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng máy móc
thiết bị phục vụ cho hoạt động cơ quan. Phục vụ các cuộc họp của Ban giám đốc, các hội
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 23 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
nghị, hội thảo, tiếp khách của cơ quan. Quản lý tài sản kho văn phòng phẩm, ấn chỉ, thực
hiện theo dõi và báo cáo về trang bị mới cũng như thanh lý tài sản và tình hình kiểm kê
hàng năm cho Ban giám đốc. Chịu trách nhiệm cung ứng văn phòng phẩm, ấn chỉ cho nhu
cầu hoạt động kinh doanh. Quản lý chìa khóa trụ sở chi nhánh và chịu trách nhiệm bảo vệ
an ninh trật tự an toàn cơ quan. Thực hiện chương trình quảng cáo và theo dõi tiến
trìnhđăng trên báo, đài, pano theo chỉ đạo của Ban giám đốc. Thực hiện đăng ký bảo hiểm
cho CBNV và Bảo hiểm tài sản cơ quan, tham mưu cho ban giám đốc đề xuất các chương
trình bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy với chức năng là một thành viên. Quan hệ đối
ngoại với các đơn vị có mối giao dịch về hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động khinh
doanh ngân hàng.
Công tác vi tính :
Nghiên cứu và đề xuất xây dựng mạng lưới vi tính toàn chi nhánh để tổng hợp, cung cấp
các thông tin chính xác phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều hành của ban giám đốc. Nâng
cao việc ứng dụng lỹ thuật công nghệ thông tin vào nghiệp vụ ngân hàng, đảm bảo công tác
thanh toán nhanh, an toàn, chính xác. Tổ chức khai thác tối đa khả năng, công suất máy
phục vụ tốt cho các mặt hoạt động của chi nhánh. Quản lý và bảo mật chương trình ứng
dụng, nghiên cứu, sửa đổi, cải tiến chương trình phù hợp với chế độ kế toán, thống kê và
quản lý kinh doanh. Tổ chức huấn luyện bồi dưỡng nâng cao tay nghề sử dụng máy vi tính
phổ cập cho cán bộ, nhân viên thừa hành nghiệp vụ trong cơ quan. Đề xuất các giải pháp kỹ
thuật nhằm sử dụng hiệu quả cao mạng máy tính chung trong mối quan hệ nghiệp vụ kỹ
thuật phát sinh với NHNT Việt Nam, giải quyết yêu cầu đổi mới thanh lý thiết bị máy móc
hiện có. Cung cấp các dịch vụ hổ trợ khách hàng như: E- Bank, truy vấn thông tin tự động,
website… Thực hiện nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
PHÒNG NGÂN QUỸ :
Quản lý xuất nhập kho an toàn tuyệt đối, thu chi tiền mặt đồng Việt Nam, ngoại tệ và
các giấy tờ có giá khác đảm bảo chính xác, nhanh chóng kịp thời theo nhu cầu kinh doanh.
Kiểm tra, kiểm soát tính chất hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu chi và thực hiện thu chi
tiền mặt đối với khách hàng. Tổ chức sắp xếp gọn gàng giáy tờ có giá, tiền theo chứng từ
loại đúng chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản kho luôn an toàn sạch sẽ: Nghiêm chỉnh chấp
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 24 -
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh
Tân Bình
hành nội quy phòng cháy chữa cháy với đầy đủ các trang thiết bị Phòng cháy chữa cháy
theo quy định của cơ quan. Tổ chức và duy trì thường xuyên chế độ đảo kho, xịt thuốc
chống mối mọt theo định kỳ. Đào tạo thủ quỹ, hướng dẫn phân biệt các đặc điểm tiền giả
các loại ngoại tệ và Đồng Việt Nam cho cán bộ. Tổ chức tốt việc giao nhận, rút, nộp VND,
các loại ngoại tệ, séc du lịch. Tiếp quỹ và hoàn quỹ thực hiện đúng quy trình. Tăng cường
kiểm tra, kiểm soát tại Quỹ chính, các Phòng giao dịch và quầy giao dịch có liên quan.
Đóng gói, niêm phong tiền mặt, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng thực hiện theo quy định
riêng của thống đốc NHNN. Tổ chức thực hiện thu chi tiền mặt tại một số công ty do Ban
giám đốc chỉ định, đảm bảo an toàn, đúng chế độ về công tác kho quỹ. Lập các báo cáo định
kỳ, đột xuất theo yêu cầu của ban giám đốc và NH TMCP NTVN. Tham gia các hội đồng
chuyên môn theo quy định. Thực hiện những nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
TỔ KIỂM TRA NỘI BỘ :
Kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy chế, quy trình
nghiệp vụ, quy định nội bộ của ngành tại chi nhánh. Thường xuyên kiểm tra tại chỗ việc
tuân thủ pháp luật của Nhà nước và các chế độ thể lệ của ngành Ngân hàng
Phát hiện các rủi ro trong quy trình nghiệp vụ, kiến nghị với ban Giám đốc các biện
pháp khắc phục, phòng ngừa. Đồng thời theo dõi việc chấn chỉnh, chỉnh sửa những tồn tại,
thiếu sót trong nghiệp vụ, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh an toàn
và hiệu quả. Tiếp nhận và đề xuất hướng giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán
bộ, nhân viên của chi nhánh hoặc báo cáo trưởng phòng kiểm tra nội bộ NH TMCP NTVN
nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng giám đốc NHNTVN. Làm đầu mối cung cấp tài
liệu cho cơ quan thanh tra, đoàn kiểm tra, kiểm toán khi có yêu cầu. Tổng hợp và thực hiện
các báo cáo định kỳ theo quy định của thanh tra NHNN và yêu cầu của trưởng phòng kiểm
tra nội bộ NHNTVN. Tham gia các hội đồng chuyên môn theo quy định. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH :
Thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện
nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá của NH TMCP NTVN để huy động vốn từ các tổ chức
và cá nhân.
GVHD: Ts.Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Trương Thị Ngọc
- Trang 25 -