Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.87 KB, 5 trang )
91
Hướng lửa: Hướng lửa không được chĩa xéo lên nóc lò, không được chĩa ngang hoặc chúi sát mặt
thủy tinh . Ngọn lửa 2 đèn giữa lò (số 2 và số 3) không quá mềm , yếu dến nổi bị bẻ ngoặc vào
miệng lửa phía hút khói lò. Lửa mang tính chất trung tính: Nghĩa là không có tính khử mạnh ( dư
dầu )và cũng không có tính ôxy hóa mạnh( dư gió). Khi đó phân bố nhiệt độ lò tốt mà hiệu suất sử
dụng nhiệt tỏa ra của quá trình cháy dầu cũng cao. Trong trường hợp dư dầu ngọn lửa mềm, thân lửa
vàng mờ, đuôi lửa có màu đỏ, ngả màu sậm đen vì nó có mồ hóng, lò vàng đục. Trường hợp dư gió
ngọn lửa sáng chói ở đầu ngọn, bụng và đuôi có màu sáng trắng, ngọn lửa mạnh, lưỡi lửa và lò trong
suốt.Lửa trung tính có đầu lửa sáng trắng , đuôi lửa vàng không sậm đen.
Chú í: Chỉnh dộ mở ống khói để áp suất trong lò bằng áp suất môi trường ngoài. Nếu ống
khói mở lớn, áp suất lò âm thì lượng nhiệt mất theo ống khói rất lớn. Vì tốc độ mất nhiệt quá lớn,
nên lượng dầu gió tăng lên để giữ nhiệt độ qui định , nghĩa là đốt lửa mạnh. Đó chính là tổn hao
không cần thiết.
Buồng hồi nhiệt và chu kỳ đổi lửa tối ưu
Xét loại buồng hồi nhiệt gián đoạn : Khi vận hành bao giờ cũng có một buồng có gió lạnh đi
vào để được sấy nóng lên nhờ nhiêt tỏa ra của gạch đệm và một buồng có khói thải đi ra đốt nóng
gạch đệm. Chu kỳ thay đổi nhiệt độ gạch đệm ngược nhau. Buồng có gió lạnh đi vào thì:
Nhiệt độ gạch giảm từ đầu chu kỳ đến cuối chu kỳ đổi lửa.Nhiệt độ gió giảm theo nhiệt độ
gạch từ đầu chu kỳ đổi gió.
Buồng có khí thải đi qua thì: Nhiệt độ gạch tăng từ đầu chu kỳ đổi lửa đến cuối chu kỳ.Nhiệt độ