63
2.3. Phương pháp bón
- Các loại phân kali có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc.
- Để tránh kali bị giữ lại trên mặt đất, phân kali cần được vùi sâu vào đất. Nếu
bón trên mặt thì phải bừa kỹ để phân được trộn đều vào đất. Cần chú ý để cho phân
được phân phối đều trong đất vì kali khuyếch tán chậm theo cả chiều sâu cũng như
sang 2 bên.
K + đối kháng với Bo, Mg và làm rửa trôi các nguyên tố này trong đất. Vì vậy
khi bón kali liên tục thì phải chú ý bồi dưỡng Mg và Bo cho đất.
- Trong rơm rạ cây ngũ cốc và phân chuồng rất giàu kali, mà kali trong rơm rạ
và phân chuồng đều dễ tiêu không kém kali trong phân hóa học. Do đó, trong trường
hợp đất có vùi rơm rạ hoặc bón phân chuồng với lượng lớn thì có thể giảm lượng kali
bón.
- Trên đất có thành phần cơ giới nặng, giàu sét, cần xác định độ sâu bón phân
kali phù hợp, tùy thuộc vào đặc điểm phát triển của hệ rễ cây trồng trên đất đó.
- Không nên bón kali một lần vào đầu chu kỳ luân canh cho cả chu kỳ. Bón kali
với lượng lớn một lúc là không có lợi, nhất là trên các loại đất có độ no bazơ thấp và
thiếu magiê.
CHỦ ĐỀ 5
PHÂN TRUNG LƯỢNG, VI LƯỢNG
Bài 1. Phân trung lượng
1. Magiê và phân Magiê
1.1. Vai trò của magiê đối với cây trồng
Magiê nằm trong thành phần cấu tạo của diệp lục nên có vai trò quan trọng
trong việc tổng hợp diệp lục
Magiê có vai trò tích cực trong việc tổng hợp protein
Rất nhiều phản ứng men cần có Mg tham gia hoặc được Mg hoạt hóa
Magiê góp phần vào việc chuyển hóa năng lượng và đồng hóa lân của cây.
Magiê tạo thuận lợi cho việc hình thành lipit
Magiê có tác dụng tăng sức trương tế bào, góp phần ổn định cân bằng nước
trong tế bào, tạo điều kiện cho các quá trình sinh học trong tế bào tiến hành được bình
thường.
* Hiện tượng thiếu magiê trong cây
64
Hiện tượng úa vàng toàn bộ phiến lá là triệu chứng thiếu magiê nhìn thấy được
bằng mắt thường.
Trong cây thiếu magiê thì cường độ quang hợp giảm. Ở các lá thiếu magiê thì tỷ
lệ đạm protein giảm xuống và tỷ lệ đạm - phi protein tăng lên.
Thiếu magiê làm suy giảm việc vận chuyển các sản phẩm quang hợp từ lá về
các bộ phận dự trử như rễ hay củ, quả. Trong việc phân phối sản phẩm quang hợp
trong cây thì rễ chịu tác động nhiều nhất làm cho cây thiếu magiê thì tỷ lệ thân/ rễ tăng
lên.
Hình thái cây trồng khi thiếu hụt magiê thể hiện như sau:
- Xuất hiện hiện tượng úa vàng ở phần thịt giữa các gân lá, chủ yếu ở lá già do diệp
lục tố hình thành không đầy đủ, gây nên vết sọc hoặc vết không liên tục. Khi thiếu trầm
trọng lá có thể bị khô và chết.
- Lá nhỏ, giòn ở thời kỳ cuối và mép lá cong lên. Ở một số loại rau có các đốm
vàng lợt giữa các gân lá và các màu da cam hoặc đỏ tía.
- Nhánh yếu và dễ bị nấm bệnh tấn công, thường bị rụng lá sớm
1.2. Magiê trong đất
Hàm lượng magiê tổng số trong đất rất khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trong các loại đất phong hóa mạnh, chứa nhiều hạt thô, trên đất cát và ở vùng nhiệt đới
ẩm có chứa khoảng 0,1 % Mg. Trong các loại đất có thành phần cơ giới nặng, đất sét
có chứa nhiều khoáng silicat dạng 2 : 1 có chứa khoảng 0,7 – 3 %.
Trong đất, magiê có trong thành phần các khoáng như biotit - [K
2
O.6
(Mg,Fe)O.Al
2
O
3
.6SiO
2
. 2H
2
O], Olivin - [(Mg,Fe)
2
SiO
4
]. và Serpentin - Mg
6
(OH)
8
[Si
4
O
16
]. Trên đất đá vôi, đôlômit (CaMg) (CO
3
)
2
được xem là nguồn Mg chủ yếu.
Trong đất, magiê có cả ở 2 dạng trao đổi và không trao đổi và có trong dung
dịch đất. Dạng magiê trao đổi và magiê trong dung dịch đất luôn luôn ở thế cân bằng
động.
Mức bão hòa magiê tối thiểu trong dung tích hấp phụ của đất mà cây trồng có
thể sử dụng được dao động trong khoảng 5 – 10 % CEC.
Lượng magiê trao đổi trong đất thường chiếm khoảng 4 – 20 % CEC và nồng độ
MG trong dung dịch đất có thể dao động từ 50 – 120 mg/ lít.
Để đánh giá khả năng cung cấp magiê cho cây của đất, người ta thường dựa vào
lượng magiê trao đổi. Tuy nhiên, do hiện tượng đối kháng ion nên việc định lượng
riêng rẽ lượng magiê trao đổi cũng không cho biết thật đầy đủ khả năng cung cấp
nguyên tố này cho cây. Trong thực tế, người ta thường dựa vào tỷ lệ các cation Ca
++
,
Mg
++
và K
+
trong dung tích hấp phụ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng dễ tiêu của magiê trong đất
65
+ Lượng magiê được cung cấp từ bên ngoài
+ Dạng khoáng sét có trong đất
+ CEC
+ Độ bão hòa magiê trong CEC
+ pH đất
+ Tỷ lệ giữa magiê với các cation khác trong đất
* Sự rửa trôi magiê trong đất
Sự rửa trôi magiê trong đất hàng năm phụ thuộc vào
+ Tổng lượng magiê có trong đất
+ CEC của đất
+ Cường độ và phân bố lượng mưa
+ Lượng nước tưới và phương pháp tưới
+ Thành phần cơ giới đất
+ Lượng phân kali bón
Hàng năm, lượng magiê có thể bị rửa trôi biến động trong phạm vi 20 – 40 kg
MgO/ha.
1.3. Các loại phân magiê
Phân magiê có thể chia làm 2 nhóm chính: nhóm tan hoàn toàn trong nước và
nhóm ít tan trong nước.
Phân magiê tan trong nước
+ Magiê sulfat
Magiê sulfat xuất hiện nhiều trong các mỏ khoáng tự nhiên. Dạng mônôhydrat
còn gọi là “kieserite”, dạng heptahydrat còn gọi là muối “epsom”.
Công thức phân tử: MgSO
4
. H
2
O
Khối lượng phân tử: 138,2
Hàm lượng : 17,4 % Mg (29 % MgO)
Hàm lượng lưu huỳnh: 69,5 % SO
Màu trắng
Tinh thể hình lăng trụ
+ Magiê kali sulfat (Kalimag, Langbeinite)
Công thức phân tử: K
2
Mg(SO
4
)
2
có chứa 18,8 % K hoặc 22,7 % K
2
O, 11,7%
Mg và 23,2 % S
Khối lượng phân tử: 414,4
66
Hàm lượng : 17,4 % Mg (29 % MgO)
Hàm lượng lưu huỳnh: 69,5 % SO
Màu trắng
Tinh thể hình khối vuông
+ Magiê nitrat
Magiê nitrat trên thị trường phân nhiều ở dạng hexahydrat còn gọi là
“nitromagnesite”
Công thức phân tử: Mg (NO
3
)
2
. 6H
2
O
Hàm lượng : 9,5 % Mg (15,7 % MgO)
Hàm lượng đạm: 5,46 % SO
Màu trắng
Tinh thể dạng khối
Phân magiê ít tan trong nước
+ Magiê cácbonat
Magiê cácbonat xuất hiện trong tự nhiên ở 2 dạng vô định hình và dạng gen
Công thức phân tử: MgCO
3
Hàm lượng : 28,5 % Mg (47,6 % MgO)
Màu trắng
Tinh thể 3 cạnh
+ Canxi amôn nitrat magiê
Canxi amôn nitrat magiê được sản xuất khá phổ biến ở Châu Âu
Hàm lượng : 8,8 % MgO; 10,3 % N; 12,7 % CaO; 2,6 % SiO
2
Secpentin
Công thức phân tử: H
4
Mg Si
2
O
9
Hàm lượng : 43,4 % MgO)
Màu trắng – xám nâu
Tinh thể
+ Magiê ortophốtphat
Công thức phân tử: Mg
3
(PO
4
)
2
Hàm lượng : 27,7 Mg (43,4 % MgO)
Hàm lượng lân : 54,2 % P
2
O
5
Màu trắng
67
+ Xỉ lò luyện kim
Xỉ lò luyện kim là sản phẩm phụ thu được trong quá trình luyện kim, giàu lân và
magiê và có giá thành thấp. Hàm lượng của các nguyên tố này biến động tùy theo
nguồn quặng và phương pháp luyện kim.
Hàm lượng: 8 – 12 % P
2
O
5
; 3 – 12 % MgO; 36 – 45 % CaO; 33 – 42 % SiO
2
; 1
– 3 % S; 10 – 16 % Al
2
O
3
+ Phân chuồng có chứa từ 0,5 – 4,5 kg MgO/ tấn, thay đổi tùy thuộc loại gia súc
và địa bàn chăn nuôi
+ KClMgSO
4
. 3H
2
O (Kainite) có chứa 16,0 % K hoặc 19,2 % K
2
O, 9,9 % Mg
và 13,0 % S
+ Đôlômit là hỗn hợp MgCO
3
và CaCO
3
có 30 – 35 % MgO và 40 – 45 % CaO
* Sử dụng phân magiê
- Ở đất chua, không thường xuyên được bón vôi cải tạo, cân bằng magiê sẽ là
âm nếu không trả lại magiê thông qua việc bón phân chuồng. Vì vậy, việc bón magiê là
rất cần thiết.
- Các loại phân magiê tan trong nước thì có thể sử dụng cả bón lót hoặc bón
thúc, hồ qua rễ, trộn với hạt giống hoặc phun qua lá.
- Các loại phân magiê ít tan trong nước chủ yếu dùng để bón lót hoặc bón thúc sớm
- Các loại phân magiê khi được sử dụng bón cho cây trồng cạn thì nên bón theo hàng,
theo hốc.
- Các loại phân magiê có chứa lân hoặc kali thì khi sử dụng cần được tính toán
để cân đối với lượng lân hoặc kali có trong các loại phân đa lượng
- Một số loại phân magiê như MgCO
3
, xỉ lò luyện kim có thể sử dụng để làm
phụ gia trong sản xuất phân hỗn hợp NPK
- Các loại phân magiê nên ưu tiên để bón cho các loại cây có nhu cầu magiê cao
như cây ăn quả, thuốc lá, dứa
- Các loại phân magiê thường có hiệu quả cao khi sử dụng để bón cho đất xám,
đất bạc màu, đất cát hoặc đất chua, đất phèn.
2. Phân lưu huỳnh
2.1. Vai trò của lưu huỳnh đối với cây trồng
Về mặt số lượng thì tỷ lệ lưu huỳnh trong cây cao hơn tỷ lệ lân.
Trong cây, lưu huỳnh đóng vai trò của chất cấu tạo vì lưu huỳnh là thành phần
của axit amin và protein. Cấu tạo của protein do các nhóm chức lưu huỳnh quyết định.
Lưu huỳnh có trong thành phần của coenzym A.
68
Lưu huỳnh có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình trao đổi chất trong cây
như quá trình quang hợp, quá trình hô hấp, việc cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh.
Lưu huỳnh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành tritecpen,
ergosterol,lanosterol do vậy ảnh hưởng đến mùi vị của một số loại gia vị như hành, tỏi.
Lưu huỳnh rất cần thiết cho việc hình thành diệp lục.
Cây thiếu lưu huỳnh có dáng khẳng khiu, thấp bé một cách đặc biệt. Các lá non
có màu xanh lục nhạt đến vàng sáng. Ở cây bộ đậu, nốt sần hình thành kém. Cây thiếu
lưu huỳnh hường bị kéo dài thời gian chín của quả.
Cây thiếu lưu huỳnh do:
Cây được trồng trên đất hình thành trên đá mẹ thiếu lưu huỳnh hoặc không được
bón phân có chứa lưu huỳnh. Ví dụ: bón DAP thay vì supe lân
Do địa bàn thuộc vùng phong hóa và rửa trôi mạnh hoặc do khí quyển không
cung cấp thêm được lưu huỳnh.
Do việc tăng nhanh năng suất cây trồng nhờ việc sử dụng các giống lai có nhu
cầu đạm cao, kết quả là đã đẩy nhanh quá trình suy giảm lưu huỳnh trong đất.
2.2. Lưu huỳnh trong đất
2.2.1. Tỷ lệ lưu huỳnh trong đất
Tỷ lệ lưu huỳnh trong đất dao động trong khoảng từ một vài đến 1000 mg/1 kg
đất (0,1%). Đất mặn và đất phèn là các loại đất giàu lưu huỳnh. Trong đất, lưu huỳnh
có ở cả 2 dạng hữu cơ và vô cơ. Trong khi lưu huỳnh vô cơ đóng vai trò rất quan trọng
do phần lớn lưu huỳnh được cây trồng hút đều ở dạng SO
4
2-
, thì lưu huỳnh ở dạng hữu
cơ lại có ý nghĩa khi chúng được giũ lại trong đất dưới dạng chất dự trữ cho dinh dưỡng của
cây về sau.
Vì lưu huỳnh là một bộ phận không thể thiếu của chất hữu cơ, vì vậy lưu huỳnh
thường có nhiều trong đất có thành phần cơ giới nặng hơn là trong các loại đất có thành
phần cơ giới nhẹ như đất cát. Nhìn chung, đất giàu chất hữu cơ thường chứa nhiều lưu
huỳnh ở dạng tổng số và hữu cơ hơn là đất nghèo chất hữu cơ.
2.2.2. Dạng lưu huỳnh trong đất
Hút trực tiếp
Mưa SO
2
Chất thải
Khí quyển
Ngư
ờ
i và gia súc
Nhà máy
Cây tr
ồ
ng
Phân bón
69
SO
4
SO
4
O xy hóa
Chất hữu cơ
S
điều kiện
yếm khí H
2
S Điều kiện háo khí
+ Fe
FeS
2
FeS
Sơ đồ 4. Chu trình lưu huỳnh trong tự nhiên
Nguồn: R. Prasad và J. F. Power, 1997
Trong đất lưu huỳnh có ở 2 dạng: dạng hữu cơ và dạng vô cơ
Lưu huỳnh hữu cơ
Lưu huỳnh hữu cơ trong đất có trong xác thực vật và có trong tương tác với đạm
protein. Khoảng 90 % lưu huỳnh trên tầng đất mặt ở các loại đất thoát nước tốt và
không bị nhiễm mặn là lưu huỳnh ở dạng hữu cơ.
Lưu huỳnh hữu cơ trong đất được chí làm 2 nhóm chính:
+ Lưu huỳnh gắn với các liên kết có cácbon như các axit amin
+ Lưu huỳnh không gắn với các liên kết có cácbon như các este sulphat – phenolic
sulphat và sulphat polysaccarit. Các hợp chất này có thể bị khử thành H
2
S bởi axit
hydriodic (HI) và có thể xác định lượng các este sulphat bằng phương pháp này.
Lưu huỳnh hữu cơ trong đất chiếm khoảng 93 % lượng lưu huỳnh tổng số trong đất.
Lưu huỳnh vô cơ
Trong hầu hết các loại đất, lưu huỳnh vô cơ trong đất chủ yếu tồn tại dưới dạng
muối sulphat của các cation kiềm, kiềm thổ hoặc của các nguyên tố vi lượng như Cu,
Zn, Mn và Fe.
Lưu huỳnh vô cơ trong đất được chia làm 2 loại:
+ Lưu huỳnh hòa tan
Hàm lượng lưu huỳnh hòa tan trong dung dịch đất biến động rất lớn và phụ
thuộc vào một số yếu tố sau đây:
* Điều kiện phong hóa, cụ thể là nhiệt độ bởi vì đây là yếu tố quyết định cường độ
khoáng hóa các hợp chất hữu cơ.
* Lượng mưa: lượng mưa lớn có thể đẩy nhanh quá trình rửa trôi lưu huỳnh.
* Liên kết giữa lưu huỳnh với các cation trong đất. Thường thì các muối của lưu
huỳnh với các cation hóa trị một rất dễ bị rửa trôi và mất đi.
70
* Lượng nước trong đất: lượng nước trong đất ảnh hưởng đến hàm lượng lưu
huỳnh hòa tan qua 2 con đường. (i) lưu huỳnh hòa tan trong đất nhìn chung sẽ giảm khi
lượng nước trong đất tăng (do rửa trôi). (ii) khi đất khô đi do ảnh hưởng của quá trình
bốc hơi nước, các muối sulphat từ các tầng dưới sẽ leo lên tầng đất mặt theo mao quản
cùng với nước và làm tăng hàm lượng các muối sulphat trên tầng đất mặt.
* Lượng phân bón có chứa lưu huỳnh được bón vào đất.
Hàm lượng lưu huỳnh hòa tan ở mức 5 mg/1kg đất nhìn chung là phù hợp cho
sinh trưởng của hầu hết các loại cây trồng. Riêng các loại cây họ thập tự (họ cải) có
nhu cầu lưu huỳnh cao hơn chút ít.
+ Lưu huỳnh bị hấp phụ
Lưu huỳnh ở dạng SO
4
2-
có thể bị hấp phụ trên bề mặt keo khoáng hoặc bị hấp
phụ bởi Al(OH)
3
và Fe(OH)
3
, là những hợp chất mạng điện dương trong điều kiện đất
có pH thấp. Lưu huỳnh cũng có thể bị hấp phụ bởi các chất hữu cơ, những hợp chất có
thể mang điện dương trong một số điều kiện nhất định.
+ Lưu huỳnh không hòa tan
Lưu huỳnh ở dạng này thường gặp trên các loại đất giàu can xi khi CaSO4 cùng
kết tủa với CaCO
3
và sulphat ở dạng này là một phần quan trọng của lưu huỳnh tổng số
trên loại đất này.
2.3. Các loại phân lưu huỳnh
2.3.1. Các loại phân lưu huỳnh
Có nhiều loại phân chứa lưu huỳnh, tuy nhiên chúng tồn tại ở 3 dạng chủ yếu là
dạng nguyên tố (S) sulphit hoặc hợp phần trong các loại phân rắn hay lỏng. Tính chất
của các loại phân lưu huỳnh thể hiện ở bảng 12
71
Bảng 12. Các loại phân lưu huỳnh
Loại phân Công thức hóa học S (%)
Phân lưu huỳnh
Lưu huỳnh phân tử S 99,6
Agric - S S 90,0
Gypsum CaSO
4
.2H
2
O 18,6
Gypsum thương mại CaSO
4
.2H
2
O 13 - 14
Pyrit FeS
2
53,5
Phân đạm
Sulphat amôn NH
4
)
2
SO
4
23,7
Ure có chứa S 10,0
Amonium phosphat
sulphat NH
4
)
2
SO
4
+NH
4
H
2
PO
4
15,5
Phân lân
Supe lân đơn
Ca(H
2
PO
4
)
2
+
CaSO
4
.2H
2
O 13,9
Supe lân kép Ca(H
2
PO
4
)
2
1,5
Supe lân đơn amôn hóa 14,0
Supe lân kép amôn hóa 1,4
Phân kali
Kali sulphat K
2
SO
4
17,6
Kalimag K
2
SO
4
+ MgSO
4
22,0
Các loại phân khác
Sulphat đồng CuSO
4
. 5H
2
O 12,8
Sulphat kẽm ZnSO
4
. H
2
O 17,8
Sulphat mangan MnSO
4
. 4H
2
O 14,5
Sulphat magiê MgSO
4
. 7 H
2
O 13,0
Amonium thiosulphat (NH
4
)
2
S
2
O
3
43,3
Nguồn: R. Prasad và J. F. Power, 1997
2.3.2. Sử dụng phân lưu huỳnh
Khi sử dụng phân lưu huỳnh cần chú ý đến các chất dinh dưỡng khác trong phân
và tính toán lượng bón cân đối với các chất khác trong thành phần của phân đó.
Phân lưu huỳnh hoặc các loại phân có chứa lưu huỳnh thích hợp để bón cho các
loại cây có nhu cầu lưu huỳnh cao như cà phê, cây họ đậu, cây họ cải, bông, mía, dừa.
72
Cần bón phân lưu huỳnh hay phân có chứa lưu huỳnh với hàm lượng cao trên
các loại đất nghèo lưu huỳnh như đất nâu đỏ, nâu vàng, đất xám, đất cát.
Bài 2. Phân vi lượng
1. Phân Đồng
1.1. Vai trò của đồng đối với cây trồng
Đồng là thành phần của men cytochrome oxydase và thành phần của nhiều
enzim - ascorbic, axit axidase, phenolase, lactase.
Có tác dụng xúc tiến quá trình hình thành vitamin A trong cây
1.2. Các loại phân đồng
1.2.1. Tính chất
Bảng 13. Hàm lượng dinh dưỡng của một số loại phân đồng
Loại phân Công thức Cu (%) Lượng bón (kg/ha)
Bón rải Theo hàng
Đồng sulphat CuSO
4
. 5H
2
O 25 3 - 6 1,4 – 4,5
CuSO
4
. H
2
O 35
3 - 6
1,4 – 4,5
Đồng peoxit Cu
2
O 89
3 - 6
1,1 – 4,5
Đồng ôxyt CuO 75
3 - 6
1,1 – 4,5
Phức đồng Na2 - CuEDTA 13 0,8 – 2,4 0,2 – 0,8
Na2 - CuEDTA 9 0,8 – 2,4 0,2 – 0,8
Nguồn. Nguyễn Xuân Trường và cộng sự, 2000
+ Đồng oxit ít tan hơn đồng sulfat và đồng cacbonat nên ít được sử dụng hơn và
thường chỉ sử dụng trong trường hợp cần khắc phục sự thiếu đồng trong cây.
+ Phức đồng là nguồn phân đồng có hiệu lực cao hơn các loại phân đồng khác
1.2.2. Sử dụng
* Bón vào đất
- Phân đồng có thể bón rải đều trên mặt đất hay bón theo hàng, theo hốc. Để bón
đều thì cần trộn với đất trước khi bón.
- Đất giàu chất hữu cơ thường thiếu đồng nên bón phân đồng cho đất này
thường có hiệu quả cao.
- Hiệu lực phân đồng có thể kéo dài từ 2 – 8 năm
* Bón qua lá
- Thường sử dụng để khắc phục kịp thời hiện tượng thiếu đồng
- Để tránh hiện tượng cháy lá cần thêm vôi trước khi phun. Cần phun vài lần
cách nhau mỗi tuần.
73
- Đối với cây ăn quả, thời điểm phun tốt nhất là vào mùa xuân.
2. Phân kẽm
2.1. Vai trò của kẽm đối với cây trồng
Có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp sinh học của axit indol acetic.
Là thành phần thiết yếu của một số men metallo – enzimes – cacbonic,
anhydrase, axohol dehydrogenase.
Đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp axit nucleic và protein.
Tăng cường khả năng sử dụng đạm và lân trong cây.
2.2. Các loại phân kẽm
2.2.1. Tính chất
Phần lớn các loại phân kẽm đều hòa tan trong nước.
Cấu trúc: tinh thể, dạng hạt hoặc dạng viên
Bảng 14. Hàm lượng dinh dưỡng trong một số loại phân kẽm
Nguồn.
Nguyễn Xuân
Trường và cộng sự, 2000
2.2.2. Sử dụng
- Phân kẽm có thể sử dụng để bón vào đất, phun qua lá, tẩm hạt giống, hồ rễ và
phối với các loại phân vi lượng khác.
Loại phân Công thức Cu (%)
Nguồn kẽm vô cơ
Kẽm sulfat hepta
hydrat ZnSO
4
. 7 H
2
O 23
Kẽm sulfat hepta
hydrat ZnSO
4
. H
2
O 36
Kẽm oxit ZnO 60 - 80
Kẽm clorua ZnCl
2
45- 52
Kẽm cacbonat ZnCO
3
56
Kẽm oxit sulfat ZnO - ZnSO
4
55
Kẽm amôn phốtphat Zn (NH
4
)PO
4
37
Sphelarite ZnS 60
Bụi kẽm 99,8
Nguồn kẽm phức
Phức kẽm tổng hợp Na2 - ZnEDTA 14
Na - ZnHEDTA 8
Na - ZnNTA 13
Phức kẽm tự nhiên
Zn - lignin
sulphonate 5
Zn - Polyflavonoid 10
74
- Kẽm nếu sử dụng để bón lót thì nên bón vào rải trên bề mặt sau khi làm đất lần
cuối hoặc bón lót bên cạnh hạt giống.
- Có thể bón theo hàng, theo hốc
- Có thể sử dụng để sản xuất phân hỗn hợp NPK.
- Lượng phân kẽm thường sử dụng để bón vào đất dao động từ 5 – 20 kg
ZnO/ha tùy theo loại cây và kết cấu đất.
3. Phân Molipden
3.1. Vai trò của molipden đối với cây trồng
Xúc tiến quá trình cố định đạm và sử dụng đạm của cây
Là thành phần của men khử nitrat và men nitrogenase
Là nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho vi khuẩn cố định đạm cộng sinh.
3.2. Các loại phân phân Molipden
3.2.1. Tính chất
Natri molipdat và Amôn molipdat hòa tan trong nước, còn Molipden trioxit và
Molipdenit ít tan trong nước
Bảng 15. Hàm lượng dinh dưỡng trong một số loại phân Molipden
Loại phân Công thức Mo (%)
Natri molipdat NaMoO
4
. 2H
2
O 39
Amôn molipdat (NH
4
)Mo7O
24
.4 H
2
O 54
Molipden trioxit MoO
3
66
Molipdenit MOS
2
60
Nguồn. Nguyễn Xuân Trường và cộng sự, 2000
3.2.2. Sử dụng
- Lượng bón: 70 – 200 g Mo/ha đối với cây họ đậu và 400 g/ha đối với một số
loại rau họ cải
- Có thể bón lót, rải vào đất hoặc bón theo hàng, theo hốc hoặc trộn với hạt giống.
- Phun qua lá với nồng độ 0,1 – 0,3 % .
- Thời kỳ phun: đối với cây họ đậu nên phun trước lúc ra hoa.
- Trộn với hạt giống: hòa tan phân trong nước và trộn với liều lượng 50 – 100 g Mo
- Có thể hòa tan phân vào nước và phun vào hàng, hốc khi gieo hạt hoặc tưới cho cây
khi cây đã mọc.
4. Phân Bo
4.1. Vai trò của Bo đối với cây trồng
75
Bo có ảnh hưởng đến hoạt động của các enzim
Có khả năng tạo phức với các hợp chất polyhydroxy khác nhau.
Tăng khả năng thấm ở màng tế bào, làm cho việc vận chuyển hydrat cacbon được
dễ dàng.
Có ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp lignin
4.2. Các loại phân Bo
4.2.1. Tính chất
Bảng 16. Hàm lượng dinh dưỡng trong một số loại phân Bo
Loại phân Công thức B (%)
Borax Na
2
B
4
O
7
.10 H
2
O 11
Natri
tetraborat Na
2
B
4
O
7
.5H
2
O 14
Phân borat 46 Na
2
B
4
O
7
20
Phân borat 65 Na
2
B
8
O
13
.4 H
2
O 20,9
Solubor
Na
2
B
4
O
7
. 5 H
2
O + Na
2
B
10
O
16
. 10
H
2
O 20
Borit axit H
3
BO
4
17
Colemantit Ca
2
B
6
O
11
.5 H
2
O 10
Nguồn. Nguyễn Xuân Trường và cộng sự, 2000
4.2.2. Sử dụng
- Có thể bón lót, rải vào đất hoặc bón theo hàng, theo hốc hoặc trộn với hạt giống.
- Có thể bón thúc
- Phun qua lá với nồng độ 0,1 – 0,3 % .
- Thời kỳ phun: đối với cây họ đậu nên phun trước lúc ra hoa.
- Lượng B bón vào gốc từ 1,2 – 3,2 kg B/ha cho cây họ đậu và cây lấy củ. và 0,6 – 1,2
kg B/ha cho các loại cây trồng khác.