Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thống kê nguyên vật liệu xây dựng bằng hạch toán phần 5 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.7 KB, 7 trang )


29
Ngoài ra , để có số liệu đối chiếu , kiểm tra với kế toán tổng hợp kế toán
NVL phải tổng hợp số liệu trên các sổ(thẻ) kế toán chi tiết NVL vào “ Bảng
tổng hợp nhập , xuất , tồn kho vật liệu”.
Bảng Tổng Hợp Nhập – Xuất – Tồn Kho Vật Liệu
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Nhóm vật
liệu
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền

Tổng cộng

Cách phân công ghi chép giữa kho và phòng kế toán theo phương pháp
này làm cho việc ghi chép đơn giản và thuận lợi cho công tác kiểm tra , đối
chiếu số liệu. Nhưng số liệu ghi chép bị trùng lặp ở chỉ tiêu số lượng , nếu có
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu thì khối lượng các sổ, thẻ sẽ lớn
gây khó khăn cho việc lưu trữ , bảo quản. Việc kiểm tra , đối chiếu chủ yếu
ti
ến hành vào cuối tháng , do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Vì
thế phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu ,
khối lượng các nghiệp vụ nhập , xuất ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế
toán còn hạn chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp thẻ song song








Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết NVL
Bảng
TH
nhập,
xuất,
tồn kho
vật liệu
Sổ
kế toán
TH
về NVL

30
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ngay tiêu đề của phương pháp đã cho thấy để kế toán chi tiết NVL theo
phương pháp cần sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển . Nhưng để có số liệu ghi
chép vào sổ này , kế toán phải lập bảng kê nhập và bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập và xuất , sau đó số liệu được tậ
p hợp vào bảng luỹ kế nhập
và bảng luỹ kế xuất .



BẢNG KÊ NHẬP (XUẤT )
Tháng
Chứng từ
Số Ngày
Tên vật
liệu
Diễn giải
Đơn vị
tính
Đơn giá Số lượng
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8


BẢNG LUỸ KẾ NHẬP (XUẤT )
Tháng

Nhập (xuất) trong tháng
Nhóm
vật liệu
Tồn kho
đầu tháng
Từ ngày….đến
ngày….
Từ ngày….
đến ngày….
…. Cộng



Theo phương pháp này , công việc giữa kho và phòng kế toán diễn ra như
sau:
- Tại kho : Giống như phương pháp thẻ song song , thủ kho mở thẻ kho
để theo dõi tình hình biến động từng thứ NVL theo số lượng

31
- Tại phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập , xuất
kho của thủ kho , kế toán kiểm tra và mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu luân
chuyển không ghi theo từng chứng từ , xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối
tháng , mỗi danh điểm vật liệu ghi m
ột dòng.
Sổ đối chiếu luân chuyển
SD đ

u
T1
Luân chuyển tháng 1
SD đ

u
tháng 2
Luân chuyển tháng 2

SL TT Nhập Xuất SL TT Nhập Xuất
Số
danh
điểm
Tên
vật


Đ
V
T
Giá
HT
SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

+ Các cột 1,2 và 3 được lấy từ sổ danh điểm vật liệu mà doanh nghiệp
lập.
+ Cột 4 ghi giá hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán để ghi chép .
+ Cột 5 và 6 lấy số liệu tồn cuối kỳ trên báo cáo nhập, xuất , tồn của kỳ
trước .
+ Các cột còn lại lấy số liệu từ bảng kê chuyển vào
Cuối tháng , kế toán tiến hành kiểm tra , đối chiế
u giữa số lượng vật liệu
trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho của thủ kho và đối
chiếu số tiền của từng loại vật liệu trên bảng tổng hợp nhập , xuất , tồn
với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Nhìn chung phương pháp này cũng đơn giản , dễ làm và khối lượng ghi
chép giảm nhẹ hơn so vớ
i phương pháp thẻ song song , tuy nhiên vẫn có
sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng , số liệu cung cấp chưa kịp thời do công
việc bị dồn vào cuối tháng .

Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển



32













2.3. Phương pháp sổ số dư
Khác với hai phương pháp trên , phương pháp này yêu cầu phòng kế
toántheo dõi và phản ánh từng thứ vật liệu về chỉ tiêu giá trị còn thủ kho vẫn
quản lý về số lượng .
- Tại kho : hàng ngày hoặc định kỳ sau khi thẻ kho xong , thủ kho tập
hợp toàn bộ chứng từ nhập , xuất kho phát sinh trong ngày , trong kỳ
và phân loại theo từng nhóm như quy
định , sau đó lập một bản chứng
từ nhập và một bản chứng từ xuất .
Phiếu giao nhận chứng từ nhập ( xuất ) kho
Từ ngày đến ngày tháng năm

Nhập (xuất)
Nhóm vật

liệu
Số lượng CT Số hiệu CT Thành tiền
Ký nhận

Tổng cộng

Phiếu N.K Bảng kê N Bảng LKN
Thẻ
kho
Phiếu X.K Bảng kê X Bảng LKX
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Báo
cáo TH
nhập,
xuất,
tồn
Sổ
kế toán
TH về
NVL

33
Thủ kho phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trong phiếu rồi giao cho kế toán kèm
theo phiếu nhập kho và phiếu xuất kho . Cuối tháng căn cứ vào số tồn kho ghi
vào sổ số dư (cột số lượng ), sau đó chuyển trả cho kế toán
Sổ số dư là một loại sổ do kế toán mở cho từng kho , sử dụng cho cả năm ,
cuối mỗi tháng giao thủ kho ghi một lần . Thông qua đó kế toán kiểm tra và
tính thành tiền .


Sổ số dư vật liệu

SD ĐN SD cuối T1 SD cuối T2
Nhóm
vật liệu
ĐV
T
Đơn
giá
Định
mức
dự trữ
SL TT SL TT SL TT


Cộng
- Tại phòng kế toán : khi nhận được các chứng từ nhập , xuất và phiếu
giao nhận chứng do nhân viên phụ trách kho chuyển lên , kế toán
NVL lập bảng luỹ kế nhập , luỹ kế xuất như ở phương pháp trên cho
từng kho để ghi chép tình hình nhập , xuất vật liệu hàng ngày hoặc
định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng , khi sổ số dư đã được thủ kho chuyển lên , kế toán căn
cứ
vào số lượng tồn kho mà thủ quỹ đã ghi vào đơn giá từng thứ vật
liệu tính ra thành tiền vào cột số tiền . Số liệu trên cột số tiền của sổ số
dư sẽ phải đối chiếu với số tồn kho trên bảng tổng hợp nhập , xuất ,tồn
và số liệu kế toán tổng hợp.
Theo phương pháp này, khối lượng ghi chép hàng ngày đã giảm nhẹ
đáng kể , không có sự trùng lặp về công việc giữa kế toán và thủ kho
nhưng việc tìm ra sai xót để sửa chữa sẽ khó khăn . Các doanh nghiệp

có khối lượng ngiệp vụ nhập , xuất nhiều , chủng loại vật liệu đa dạng
, quản lý theo danh điểm và sử dụng giá hạch toán nên sử dụng

34
phương pháp này , nhưng đòi hỏi trình độ cán bộ kế toán trong doanh
nghiệp tương đối cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

Theo phương pháp sổ số dư












Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
VI . HỆ THỐNG SỔ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Hình thức Nhật ký – Sổ cái trong hạch toán NVL sử dụng duy nhất
một quyển sổ tổng hợp là sổ Nhật ký –Sổ cái , ngoài ra còn có các sổ thẻ kế

toán chi tiết NVL.
Nhật lý – Sổ cái là một quyển sổ gồm hai phần : phần Nhật ký ghi chép
các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian và tập hợp riêng cho từng đối
tượng ở phần Sổ cái .
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Phiếu N.K Phiếu GNCTN Bảng LKN
Thẻ
kho
Phiếu X.K Phiếu GNCTX Bảng LKX
Báo cáo TH
nhập, xuất, tồn
Sổ
kế toán
TH về
NVL
Sổ số dư

35

Chứng từ TK 152 TK 153 TK 621 TK 627 TK 641 TK 642
Số
TT
NT
ghi
sổ
SH NT
Diễn
giải
Số
phát

sinh






Hàng ngày , căn cứ vào các phiếu nhập kho , xuất kho NVL và các
chứng từ có liên quan , kế toán NVL tiến hành ghi vào Nhật ký- Sổ cái (của
tài khoản 152,621,641 ) theo trình tự thời gian . Cuối tháng , khoá sổ và tiến
hành tổng hợp số vật liệu trên Nhật ký – Sổ cái để đối chiếu số liệu với bộ
phận kế toán chi tiết . Về nguyên tắc , số phát sinh Nợ và số dư cuối kỳ của
các tài khoản 152, 641,627 phải khớp
đúng số liệu trên báo cáo tổng hợp
nhập , xuất , tồn kho vật liệu . Từ đó tiến hành lập bảng cân đối kế toán và các
báo cáo tài chính khi kết thúc niên độ kế toán .

Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái












Chứng từ nhập,
xuất NVL
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp CT ,
nhậ
p
xuất NVL
Bảng TH nhập,
xuất, tồn kho NVL
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết NVL

×