43
sách . Nhưng số lượng sổ nhiều, đa dạng , phức tạp nên khó vận dụng máy vi
tính vào sử dụng số liệu kế toán đòi hỏi trình độ các nhân viên kế toán phải
cao , số lượng , chủng loại NVL phong phú và doanh nghiệp xây dựng được
hệ thống danh điểm cho các loại vật liệu đồng thời phải sử dụng giá hạch toán
trong ghi chép sổ sách .
CHƯƠNG III
THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG TY 22- BỘ QUỐC PHÒNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 22
1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp 22- Công Ty
22- BQP
Xí nghiệp 22 nằm trên quốc lộ 5 thuộc địa phận phường Sài Đồng quận
Long Biên , thành phố Hà Nội , là một Xí nghiệp chế biến thực phẩm thuộc
ngành Hậu cần quân đội, được ra đời vào ngày 22/ 12/1970. Do yêu cầu phục
vụ chiến đấu trong sự nghiệp chiến đấu giành độc lập dân tộc thống nhất đất
nước.
Trong những ngày đầu thành lập Xí nghiệ
p có tên là “Xưởng chế biến
thực phẩm 22” gọi tắt là Xưởng 22, đặt dưới sự chỉ đạo và chỉ huy trực tiếp
của tổng kho 205- Tổng cục Hậu Cần . Với nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất
các sản phẩm sơ chế/ khô như : Lương khô , cơm sấy , thịt ướp , bột cháo ,
nước quả ép để cung cấp cho bộ đội ở khắp chiến tr
ường.
Bước sang năm 1973 , sau khi hiệp định Pari được ký kết , quân đội Mỹ
rút hoàn toàn ra khỏi miền Nam Việt Nam , theo quyết định số 375 từ nay
tổng kho 205 không trực tiếp quản lý Xưởng 22 nữa mà Xưởng 22 sẽ trở
thành một đơn vị sản xuất độc lập có tên là “ Xia nghiệp chế biến thực phẩm
22” goi tắt là Xí nghiệp 22 do Cục quân lương trực tiếp chỉ đạo và chỉ huy.
44
Đến năm 1980, Cục quân nhu được tách ra làm hai cục : Cục quân lương
và Cục quân trang , Xí nghiệp 22 do Cục quân lương trực tiếp chỉ đạo và chỉ
huy.
Bước sang năm 1987 , khi tình hình biên giới có phần dịu đi , bộ đội làm
nghĩa vụ Quốc tế cũng lần lượt trở về Tổ quốc thì cũng là lúc số lượng và cơ
cấu hàng quốc phòng giảm mạnh. Đồng thời đây cũng là nă
m đầu tiên thực
hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng về đường lối đổi mới tư duy kinh tế .
Được sự đồng ý của lãnh đạo Cục , ngoài những mặt hàng do Bộ quốc phòng
giao , cho phép Xí nghiệp bán một số sản phẩm ra thị trường , được tự do
tham gia liên doanh liên kết hoặc nhận gia công cho một số đơn vị kinh tế
khác nhau có nhu cầu . Như vậy , từ đây s
ản phẩm của Xí nghiệp 22 gồm 2
loại:
Thứ nhất : Sản phẩm Quốc phòng được sản xuất theo kế hoạch năm/ kế
hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng .
Thứ hai : Sản phẩm kinh tế được sản xuất theo nhu cầu thị trường.
Trên tinh thần Nghị định 15 CP của Chính phủ – ngày 4/8/1993 Bộ
trưởng Bộ quốc phòng đã quyết định thành lậ
p lại Xia nghiệp 22, cùng với
quyết định giao vốn Xí nghiệp cũng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Vì vậy , từ nay Xí nghiệp vừa tồn tại với tư cách là một doanh nghiệp
Nhà nước , vừa tồn tại với tư cách là một Xí nghiệp Quốc phòng được sự tự
do kinh doanh theo pháp luật của Nhà nước và quy định của bộ quốc phòng .
Theo quyết định số 568 QĐ- QP ngày 24/4/ 1996 Xí nghiệ
p 22 được đổi
tên thành Công ty 22 . Trên tinh thần Nghị định 338 / HĐBT ngày 20/
11/1991 và được quyết định số 78- QĐ 16 , ngày 11 / 5 / 1996 , Xí nghiệp 24
được sát cánh nhập vào Công ty 22 . Như vậy từ nay Công ty 22 sẽ gồm có
hai Xí nghiệp thành viên là Xí nghiệp 22 và Xí nghiệp 24. Trong đội hình của
Công ty 22 , Xí nghiệp 22 luôn khẳng định được vị trí và sức mạnh của mình ,
sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất ra được Bộ quốc phòng đánh giá rất cao và
được thị trường chấp nhận .
45
Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành đó là chặng đường tuy chưa phải
là dài nhưng đối với Xí nghiệp 22 đó cũng là khoảng thời gian quan trọng để
Xí nghiệp vươn lên và tự khẳng định mình , lớn mạnh về mọi mặt.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD
Tuy Xí nghiệp 22 là đơn vị phụ thuộc Công Ty 22- Tổng cục Hậu Cần –
Bộ
quốc phòng , có tư cách pháp nhân không đầy đủ . Nhưng việc tổ chức
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có tính chất độc lập
tương đối , việc tổ chức quản lý điều hành thực hiện theo một Thủ trưởng.
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có liên quan
chặt chẽ với nhau . Mỗi bộ phận có ch
ức năng , nhiệm vụ và quyền han riêng
song đều hướng tới mục tiêu chung của tổ chức .
Với tính chất là một doanh nghiệp có quy mô vừa , vì vậy để phù hợp
với chức năng và nhiệm vụ , cơ cấu sản xuất và trình độ trang thiết bị , công
nghệ cũng như đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Xí
nghiệp 22 đã tổ chức bộ máy qu
ản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng.
Với mô hình tổ chức này Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động , có toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong phạm vi của Xí nghiệp
. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo trực tuyến quy định , người lãnh đạo ở các
phòng ( ban) chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc , nhưng không
được phép ra lệnh cho người thừa hành ở
các đơn vị cấp dưới , mối quan hệ
giữa các phòng( ban ) là mối quan hệ ngang cấp .
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 22 được mô hình hoá qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
46
Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất , trực tiếp điều hành toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí ngiệp , là người vạch ra kế hoạch năm
và kế hoạch dài hạn trên cơ sở định hướng / chiến lược kinh doanh . Giám đốc
là người có quyền quyết định cuối cùng và cũng là người đại diện cho mọi
quyền lợ
i và trách nhiệm của Xí nghiệp trước Công ty , trước pháp luật của
Nhà nước và các quy định của Bộ quốc phòng.
Phó giám đốc chính trị : Là người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động liên
quan đến công tác Đảng , công tác cính trị , là người đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo đúng pháp luật của Nhà nước và các
quy định của Bộ quốc phòng . Đồng thời , Phó giám đóc chính trị cũng là
ng
ười kiêm nghiệm tham mưu cho giám đốc công tác lao động tiền lương và
các vấn đề có liên quan đến chính sách của người lao động.
Phó giám đốc kinh doanh : Là người tham mưu cho Giám đốc xây dựng
các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắng hạn / dài hạn , là người chỉ đạo các
công tác tạo nguồn mua sắm các vật tư thiết bị , điều độ sản xuất và dự trữ sản
phẩm cũng như đảm b
ảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời ,
47
Phó giám đốc kinh doanh cũng là người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật
của Xí nghiệp trong việc kiểm tra và chỉ đạo công tác đánh giá NVL đầu cào
chất lượng sản xuất đầu ra , công bố định mức kinh tế kỹ thuật.
Ban tài chính : Là nơi thực hiện các công tác hạch toán kế toán của toàn
Xí nghiệp theo chế độ hạch toán của Nhà nước , có nhiệm vụ quản lý phân
phối và sử dụng mọi nguồ
n vốn theo nguyên tắc đảm bảo vốn phục vụ cho
sản xuất kinh doanh có hiệu quả , thực hiện các chính sách và các chế độ và
kỷ luật của Tài chính , chế độ thu nộp ngân sách của Nhà nước và của Bộ
quốc phòng.
Phòng sản xuất kinh doanh : Là trung tâm điều phối mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp từ : Nghiên cứu thị trường ; đảm bảo cho
nguyên nhiên vật liệu
đầu vào cho sản xuất ; ban hành lệnh sản xuất tới từng
phân xưởng / tổ đội sản xuất và đôn đốc thực hiện ; tổ chức công tác vận
chuyển , và bốc xếp NVL vào kho và lên phương tiện vận chuyển đối với sản
phẩm cho khách hàng , tổ chức hoạt động yểm trợ và xúc tiến bán hàng.
Ban hành chính : Là nơi quản lý và tiếp nhận các công văn đi và đến , tổ
chức ti
ếp khách / hội nghị , chỉ đạo và tổ chức các bữa ăn giữa ca cho tập thể
người lao động cũng như đảm bảo an ninh cho toàn Xí nghiệp
Phòng Kỹ thuật : Là nơi kiểm tra đánh giá chất lượng NVL đầu vào và
chất lượng sản phẩm đầu ra , thiết kế các sản phẩm mới , xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật , tổ chức và trực tiếp tham gia đ
ào tạo lại cho Cán bộ ,
công nhân viên nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động.
Phân xưởng 1 : Có nhiệm vụ sản xuất Bánh quy Hương thảo 500g ,
lương khô hàng kinh tế , trên dây truyền công nghệ của Trung Quốc viện trợ
từ những ngày đầu thành lập .
Phân xưởng 2 : Có nhiệm vụ sản xuất Bánh quy Hương thảo 300g, lương
khô hàng quốc phòng trên dây truyền công nghệ của Italy , công nghệ Anh
được đầu tư từ năm 1996.
48
Phân xưởng dịch vụ : Có nhiệm vụ sản xuất bia , rượu , tổ chức tiêu thụ
sản phẩm tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Phân xưởng cơ điện : Có nhiệm vụ sản xuất / lắp ráp một số hàng quốc
phòng : Xe đạp tiếp phẩm , bàn ăn mặt Inox K99 và cung cấp điện máy nổ.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất củ
a Xí nghiệp 22- Công Ty 22
Công việc sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế
hoạch năm và kế hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng và nhu cầu của trường
nên sản phẩm của Xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại , đồng thời công việc
cũng thường xuyên biến động do các vấn đề như : khai thác, tiếp cận thị
trường để tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng . Loại hình sản xuất sản phẩm
của Xí nghiệp là kiểu chế biến liên tục , khép kín , sản xuất thuộc loại vừa ,
sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ , theo cùng một
phương pháp. Tuy nhiên giữa các loại sản phẩm thì có đặc tính khác nhau về
thiết kế , kích cỡ cũng như yêu cầu kỹ thuật , sản phẩm chủ yếu hiện nay là:
Bánh, kẹo, bia, số sản phẩm này thông thường là sản xuất để phục vụ trong
nội bộ và theo đơn đặt hàng. Cho nên Xí nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất
lượng.
49
Sơ Đồ 08 : Quy Trình Công Nghệ Của Xí Nghiệp
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI XÍ
NGHIỆP 22- CÔNG TY 22 – BQP
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình hạch toán kế
toán phụ thuộc và sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Theo mô hình
này, Xí nghiệp tổ chức một Ban tài chính tập trung để thực hiện toàn bộ công
tác kế toán . Ngoài ra bố trí hướng dẫn nhân viên phân xưởng thực hiện hạch
toán ban đầu , thu thập số liệu một cách đơ
n giản , chấm công hàng ngày và
chuyển số liệu cho ban Tài chính theo sự phân cấp của Công ty , bộ máy của
Xí nghiệp 22 được sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của phòng kế toán Công
ty 22.
- Phòng kế toán Tài chính của Công ty : Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp
theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp thành viên thông
qua Ban tài chính của Xí nghiệp
Đường Đường nước Nhũ tương
Nhào bột
Cán
Định hình
Nướng
Làm nguội
Bao gói
Thành phẩm
Bột mỳ
Chất phụ gia
Chất béo
Sữa
Đường bột