ĐO SÓNG ÂM MŨI – ACOUSTIC RHINOMETRY:
ĐÁNH GIÁ SỰ THÔNG THOÁNG MŨI Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
& BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG TRÊN MỘT SỐ BỆNH LÝ
TÓM TẮT
Đặt vấn đề - Mục tiêu: Đo mũi bằng phương pháp sóng âm là phương pháp
mới đánh giá khách quan cho đồ thị mũi bằng âm thanh dội lại. Kết quả là các
thông số của diện tích mặt cắt ngang hốc mũi, khoảng cách từ mặt cắt đó đến
cữa mũi, trở kháng và thể tích hốc mũi. Tuy nhiên, ở người Việt Nam phương
pháp này áp dụng chưa nhiều và chưa nhiều người biết đến. Do đó chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đo sóng âm mũi –Aacoustic Rhinometry: Đánh
giá sự thông thoáng mũi ở người trưởng thành & bước đầu ứng dụng trên một
số bệnh lý”.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu 21 người bình
thường (16 nam, 5 nữ, tuổi:18-36tuổi trung bình 32tuổi), không có bệnh lý nào
về mũi. Đo mũi bằng song âm để tìm ra chỉ số trung bình và những chỉ số ở
trước và sau xịt thuốc co mạch của người bình thường trưởng thành. Đồng thời
chúng tôi mô tả 5 trường hợp bệnh lý điển hình ở mũi, qua đó cho thấy đo mũi
bằng phương pháp song âm cũng góp phần trong điều trị và đánh giá hiệu quả
điều trị.
Kết quả: Các kết quả trong nghiên cứu cho thấy SXCM: gia tăng:V; Min;
CSA1; CSA2; CSA3; D1 và giảm: R.
Kết luận: Đánh giá sự thông thoáng mũi bằng sóng âm là tiện lợi và rất cần
thiết nhằm chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi bệnh lý ở mũi 1
cách khách quan.
ABSTRACT
ACOUSTIC RHINOMETRY: EVALUATE THE NASAL CAVITY ON
ADULTS AND INITIAL APPLY ON NOSE DISEASE
Phan Van Thai, Nguyen Huu Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 221 –
228
Background - Objective: Acoustic rhinometry is a new method evaluates
objectively to the geometry of the nasal cavity by acoustic reflections. The
result is parameters of nasal cross-sectional area and within a given distance,
resistant and nasal volume. However, this method is not populated yet and not
many people known about it in Viet Nam. Therefore, we want to advance
topic: “Acoustic Photometry: evaluate the Nasal cavity on adults and initial
apply on nose disease”.
Method: We applied 21 normal persons in this study (16 males and 5 females,
age of 18 to 36, average age of 32 ), no nose disease. Acoustic rhin ometry is
to find out the average indicator and changes before and after using nasal
decongestion. At the same time, we describe 5 typical nose disease. It is
indicated the contributes to the treatment and evaluation result.
Result: After decongestion: increase: V; Min; CSA1; CSA2; CSA3; D1 and
decrease: R
Conclusion: Acoustic rhinometry is useful and necessary to diognose, to
evualuate treatment result and to observe nose disease objectively.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mũi là một phần của cơ quan Tai Mũi Họng và cũng là phần đầu tiên của hố
miệng và hô hấp, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh lý và bệnh lý về
bệnh hốc mũi. Hốc mũi là một cấu trúc phức tạp, có nhiều chức năng bao gồm
dẫn khí, lọc khí, làm ấm, làm ẩm, chức năng khứu giác và cộng hưởng tạo nên
âm sắc. Việc ghi nhận và mô tả một cách khách quan về cấu trúc hốc mũi là
việc làm rất cần thiết, để đánh giá sự thông thoáng mũi và mức độ nghẹt mũi.
Có nhiều phương pháp đánh giá hốc mũi ra đời đã và đang sử dụng rộng rãi ở
trong và ngoài nước. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm
riêng.Nội soi khảo sát hốc mũi cho hình ảnh đẹp, nhưng không có định lượng.
Đo khí áp mũi (Rhinomanometry) khảo sát định lượng hốc mũi nhưng không
cho biết cụ thể. Còn đo mũi bằng phương pháp sóng âm (Acoustic Rhinometry)
mà khảo sát cho biết định lượng và các vị trí hẹo của hốc mũi. Phương pháp đo
mũi bằng sóng âm (Acoustic Rhinometry) là phương pháp phân tích sự phản
hồi của song âm được đưa vào mũi để đo diện tích các thiết diện ngang cực tiểu
cũng như thể tích trong hốc mũi được tính từ cữa mũi vào trong mũi 6cm. Như
vậy, phương pháp đo mũi bằng song âm là nghiệm pháp đánh giá khách quan
kích thước hốc mũi và lien quan đến hình thái giải phẫu từng cá nhân, xác nhận
được định lượng và các vị trí hẹp của hốc mũi (Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, ở Việt Nam phương
pháp này áp dụng chưa nhiều, và chưa được nhiều ngừơi biết đến. Xuất phát từ
những thực tế đó chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu đề tài“Đo sóng âm mũi
–Aacoustic Rhinometry: Đánh giá sự thông thoáng mũi ở người trưởng thành
& bước đầu ứng dụng trên một số bệnh lý”.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá sự thông thoáng mũi bằng phương pháp sóng âm (Acoustic
Rhinometry ở người Việt Nam trưởng thành
Mục tiêu chuyên biệt
1/ Cách sử dụng máy Eccovision 4.3 để đo mũi và các thông số thu thập được.
2/ Tìm chỉ số trung bình về AR tr ên người lớn VN khỏe mạnh & không có
bệnh lý về mũi.
3/ Các ứng dụng AR trên một số bệnh lý ở mũi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tượng
Là những bệnh nhân đến khám tại BV ĐHYD cơ sở 2 từ 1/2007 đến 8/2007 và
được đo AR. Nghiên cứu khảo sát 21 tr ường hợp bình thường(16 nam,5 nữ,
tuổi:18-36 tuổi, trung bình 32tuổi) và 5 trường hợp bệnh lý.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả những trường hợp bình thường thõa mãn các điều kiện sau:
Không có tiền sử bệnh, phẫu thuật hay chấn thương mũi, không nghẹt mũi,
không biến dạng mũi, không dùng các loại thuốc co mạch toàn thân hay tại chỗ
trước đó, hiện tại không bị bệnh đường hô hấp trên, có kết quả về nội soi và X
Quang mũi bình thường.
* Các trường hợp bệnh lý:
Chọn 5 trường hợp điển hình các bệnh lý ở mũi.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả hang loạt ca
Cách thức tiến hành nghiên cứu:
- Bước 1: Chọn lựa đối tượng tham gia vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn đã nêu
trên.
- Bước 2: Thực hiện đo. Đo 2 lần: TXCM và SXCM -xịt Otilin® (khoảng 15
phút).
- Bước 3: Xử lý số liệu và in đồ thị mũi cùng kết quả các thông số khảo sát
@ CÁCH ĐO: Trước khi đo, các đối tượng được nghỉ nghơi ít nhất 15-20 phút
để thích nghi với môi trường đo và ổn định nhịp thở. Những đầu nút mũi nối
giữa đầu thu phát sóng sao cho song song với mặt phẳng dọc giữa và 45
O
so với
mặt phẳng trán. Yêu cầu đối tượng đo phải nghưng thở và không được nuốt
trong khí thu thập số liệu thường vài giây. Những thay đổi cấu trúc trong mũi
gây ra những thay đổi năng lượng, được phản hồi trở lại.
+CÁC THÔNG SỐ THU THẬP ĐƯỢC:
Phương pháp đo này được xử lý chương trình vi tính hiện đại đã được cài đặt sẵn
trong máy, các thông số được ghi nhận trong một bảng in gồm: R, V, MCA,
CSA1, CSA2, CSA3, D1, D2, D3.
- Trở kháng tương đương: Calc R (cmH
2
O/L/Min) – Ký hiệu R.
- Thể tích hốc mũi từ 0-6cm-Volume-cm
3
- Ký hiệu V
- Diện tích hốc mũi - Minimun Cross Section Area. CSA1, Ký hiệu MCA hay
MCSA.
Hình 1: Hình dạng đồ thị mũi đo bằng AR
- Diện tích các thiết diện ngang -Cross Section Area (CSA) cm
2
- Có 3 giá trị
CSA:
+ Tại van mũi: CSA 1- Cực tiểu thứ nhất.
+ Vùng phía trước của cuốn mũi dưới: CSA 2 - Cực tiểu thứ hai
+ Vùng phía trước của cuốn mũi giữa: CSA 3 - Cực tiểu thứ ba
- Khoảng cách: Distance to CSA (cm)- Ký hiệu: D. Có 3 vị trí khoảng cách là:
D1, D2, D3.
Phương pháp xử lý số liệu
Thống kê và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và SPSS 11.5. Mean: trung
bình (Mean),P (SD): Độ lệch chuẩn (Std Deviation), SEM: trung bình sai số
chuẩn (Std. Error Mean).
KẾT QUẢ
Có 21 bệnh nhân (42 hốc mũi), kết quả xử lý được trình bày dưới dạng bảng:
Bảng 1:
TXCM
MũiT
SXCM
Mũi T
TXCM
Mũi P
SXCM
Mũi P
TXCM*
(TB
2Mũi)
SXCM**
(TB
2Mũi)
P-
value
R 1,70
±
0,52
1,35
±
0,41
1,78
±
0,62
1,45
±
0,49
1,74
±
0,57
1,40
±
0,45
0,000
V 6,59
±
0,40
7,72
±
1,10
6,93
±
0,44
7,82
±
1,18
6,76
±
0,42
7,77
±
1,14
0,001
MCA
0,70
±
0,42
0,81
±
1,05
0,72
±
0,44
0,89
±
1,14
0,71
±
0,43
0,85
±
1,09
0,002
CSA1
0,70
±
0,42
0,81
±
1,05
0,72
±
0,44
0,89
±
1,14
0,71 ±
0,43
0,85
±
1,09
0,002
CSA2
1,30
±
0,23
1,58
±
0,63
1,34
±
0,23
1,62
±
0,51
1,32 ±
0,23
1,60
±
0,57
0,001
CSA3
1,81
±
0,18
1,92
±
1,46
1,85
±
0,24
2,08
±
1,38
1,83 ±
0,21
2,00
±
1,42
0,004
D1 1,91
±
0,29
1,60
±
0,27
2,01
±
0,39
1,64
±
0,23
1,96
±
0,34
1,62
±
0,25
0,001
D2 3,48
±
0,43
3,50
±
0,44
3,56
±
0,41
3,64
±
0,40
3.52±
0,42
3,57
±
0,42
0,64
D3 5,63
±
5,64
±
5,65
±
5,64
±
5,64
±
5,64
±
0,78
0,53 0,58 0,55 0,60 0,54 0,62
(P-value /so sánh giá trị TXCM* và SXCM** của trung bình 2 mũi)
Thí dụ khảo sát AR ở một trường hợp bình thường
Thí dụ khảo sát AR ở một trường hợp bình thường
Khảo sát AR trên một số trường hợp bệnh lý ở mũi
Trong những trường hợp bệnh lý ở mũi được khảo sát AR,chúng tôi chọn một
số trường hợp điển hình để mô tả, có so sánh trước và sau điều trị, bước đầu
ứng dụng trên lâm sàng.
Bệnh nhân 1: Vẹo vách ngăn (T)
Bệnh nhân nam, 18t, đến khám vì nghẹt mũi (T), kết quả CTscan và nội soi
mũi thấy có VVN sang (T) nhiều. Bệnh nhân được chỉ định: điều trị phẫu thuật.
Hình ảnh AR trước mổ:
Đánh giá đo AR: TXCM, Trở kháng bên (T) tăng cao (5,78 H
2
O/L/Mi),
CSA1 bên (T) 0,35 thấp so bên(P) 0,89, không có cải thiên SXCM. Chứng
tỏ có sự tắc nghẽn lưu thông khí bên (T), sau khi điều trị phẫu thuật 1 tháng,
đo AR kiểm tra và hình ảnh AR sau mổ về gần như bình thường.
Bệnh nhân 2: Vẹo vách ngăn (P)
Bệnh nhân nữ, 28t, đến khám vì nghẹt mũi (P), kết quả CT scan và nội soi mũi
thấy có VVN sang (P) nhiều. Bệnh nhân được chỉ định: điều trị phẫu thuật.
Hình ảnh AR trước mổ:
Đánh giá đo AR: TXCM, Trở kháng bên(T) tăng cao(4,97 H
2
O/L/Mi), CSA1
bên(T) 0.45 thấp so bên(P) 0.92, không có cải thiên SXCM. Chứng tỏ có sự tắc
nghẽn lưu thông khí bên(T), sau khi điều trị phẫu thuật 1 tháng, đo AR kiểm tra
và hình ảnh AR sau mổ về gần như bình thường.
Bệnh nhân 3: Viêm xoang và polýp mũi
Bệnh nhân nữ, 48t, đến khám vì viêm mũi xoang kéo dài, nghẹt mũi không
nhiều. Kết quả CT scan và nội soi mũi thấy có tình trạng Viêm đa xoang và
polyp mũi 2 bên độ 2. Bệnh nhân được chỉ định: điều trị phẫu thuật. Hình ảnh
AR trước mổ:
Đánh giá đo AR:
TXCM, Trở kháng tương đương không cao bên(T) (3,17 H
2
O/L/Mi), bên(P)
(2,87 H
2
O/L/Mi), CSA gần như bình thừơng bên(T) 0.75 bên(P) 0.62, bệnh
nhân nghẹt mũi ít, không có cải thiên SXCM.Chứng tỏ có sự tắc nghẽn lưu
thông khí bên(P), sau khi điều trị phẫu thuật 2 tháng, đo AR kiểm tra và hình
ảnh AR sau mổ thấy cải thiện rõ rệt CSA trước và SXCM.
Bệnh nhân 4: Viêm mũi dị ứng:
Bệnh nhân nam, 22t, đến khám vì nghẹt mũi và sổ mũi 2 bên nhiều, đến khám
vì than phiền nghẹt mũi khi thời tiết thay đổi. Kết quả CTscan và nội soi mũi
chỉ thấy có niêm mạc mũi xoang xung huyết và phù nề nhiều do dị ứng. Hình
ảnh AR trước điều trị:
Điều trị bằng thuốc + corticoid tại chỗ (3tuần), lâm sàng đáp ứng tốt. Kết quả
AR sau điều trị gần như bình thường.
Bệnh nhân 5: Viêm mũi do thuốc:
Bệnh nhân nam, 46t, có tiền sử thường xuyên nghẹt mũi và đã dùng thuốc co
mạch liên tục trên 5 năm, đến khám vì than phiền nghẹt mũi liên tục. Kết quả
CTscan và nội soi mũi thấy không có gì bất thường.Hình ảnh AR gần như bình
thường:
Đánh giá AR: Các giá trị trong giới hạn bình thường, SXCM: CSA cải thiện
tốt, chứng tỏ nghẹt mũi là do cảm giác chủ quan của bệnh nhân và là tác dụng
phụ SXCM thời gian kéo dài.
Chỉ định điều trị: Ngưng các loại thuốc co mạch tại chỗ đang sử dụng. nên
dùng thuốc xịt tại chỗ loại Corticoid để phục hồi niêm mạc.
BÀN LUẬN:
Kết quả trong nghiên cứu
R-SXCM đã giảm nhiều (0.34) so với TXCM, Các giá trị V, CSA1, CSA2,
CSA3, SXCM tăng so với TXCM với P< 0.05 (V tăng 1,01; MCA tăng 0,14.
CSA1 tăng 0,14; CSA2 tăng 0,28; CSA3 tăng 0,17; D1 giảm 0,34).
Riêng D2 có tăng ít 0,07, D3 gần như không thay đổi với (P > 0,05).
So sánh với các tác giả
Ngoài nước
Kết quả đo AR của 1 số tác giả nước ngoài ghi nhận như sau:
Bảng 2:
Chih Wen Twu Rong San Jiang
Shan Hen Wu Chen Yi Hsu
2003
(Nghiên cứu người Đài Loan)
CoreyJPet al 1998
(Nghiên cứu ngư
ời
Châu Á)
Phan Văn Thái
TXCM
X (SD)
SXCM
X (SD)
TXCM
X ( SD)
SXCM
X (SD)
TXCM
X ± SD
SXCM
X ± SD
R 1,74
±
0,57
1,40
±
0,45
V Vol 0-7cm
10,91(5,06)
Vol 0-7cm
15,40(4,43)
Vol 0
-
6cm
7,92(3,14)
Vol 0-6cm
11,7(2,81)
Vol 0-
6cm
6,76
±
0,42
Vol 0-
6cm
7,77
±
1,14
Min 0,67(0,15) 0.71(0,14) 0,53(0,10)0,61(0,12) 0,71
±
0,43
0,85
±
1,09
CSA1 0,94(0,28) 1.23(0.76) 0,87(0,22)1,47(0,36) 0,71 ±
0,43
0,85
±
1,09
CSA2 1,32 ±1,60
±
0,23 0,57
CSA3 0,47(0,38) 0,40(0,24) 1,83 ±
0,21
2,00
±
1,42
D1 2,32(0,47) 2,43(0,85) 1,96
±
0,34
1,62
±
0,25
D2 3.52±
0,42
3,57
±
0,42
D3 5,64
±
0,54
5,64
±
0,62
Có sự khác nhau nhiều so với kết quả nghiên cứu của tôi và các tác giả trong
nước. Có nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả AR thay đổi ở các dân tộc khác
nhau. (X (SD)=X ± SD )
Trong nước
Kết quả đo bằng AR của 1 số tác giả trong nước tóm tắt như sau:
Bảng 3
Nguy
ễn Thị
Thịnh
Nguy
ễn Th
Q Lan và CS
Phan Văn Thái
TXCM
X ± SD
SXCM
X ±
SD
TXCM
X ± SD
SXCM
X ±
SD
TXCM
X ± SD
SXCM
X ±
SD
R
2,36 ±
0,90
1,47±
0,35
1,74
±
0,57
1,40
±
0,45
V
7,00 ±
1,16
7,95 ±
1,76
7,04 ±
1,90
9,38 ±
1,68
6,76
±
0,42
7,77
±
1,14
Min
0,54 ±
0,12
0,65 ±
0,06
0,71
±
0,43
0,85
±
1,09
Nguy
ễn Thị
Thịnh
Nguy
ễn Th
Q Lan và CS
Phan Văn Thái
TXCM
X ± SD
SXCM
X ±
SD
TXCM
X ± SD
SXCM
X ±
SD
TXCM
X ± SD
SXCM
X ±
SD
CSA1
0,50 ±
0,16
0,54 ±
0,14
0,59 ±
0,17
0,82 ±
0,31
0,71 ±
0,43
0,85
±
1,09
CSA2
1,28 ±
0,47
1,42 ±
0,43
1,64 ±
0,57
2,19 ±
0,63
1,32 ±
0,23
1,60
±
0,57
CSA3
1,81 ±
0,65
1,95 ±
0,61
2,64 ±
0,94
3,50 ±
1,77
1,83 ±
0,21
2,00
±
1,42
D1 1,7
6 ±
0,20
1,67±
0,25
1,96
±
0,34
1,62
±
0,25
D2
3,59 ±
0,27
3,59 ±
0,29
3.52±
0,42
3,57
±
0,42
D3
5,63 ±
0,30
5,63 ±
0,30
5,64
±
0,54
5,64
±
0,62
Nguy
ễn Thị
Thịnh
Nguy
ễn Th
Q Lan và CS
Phan Văn Thái
TXCM
X ± SD
SXCM
X ±
SD
TXCM
X ± SD
SXCM
X ±
SD
TXCM
X ± SD
SXCM
X ±
SD
R: Tác giả Nguyễn Thị Thịnh không đưa ra giá trị này, Nguyễn Thị Q. Lan
TXCM 2,36 ± 0,90, của chúng tôi 1,74 ± 0,57, SXCM Không khác nhau nhiều.
V, CSA1, CSA2, CSA 3, D1, D2, D3: Giá trị của Nguyễn Thị Thịnh và của tôi
gần giống nhau
Riêng giá tr ị của NTQLan: V- SXCM 9,38 ± 1,68 có cao hơn nghiên cứu của
tôi (2,71), CSA2-SXCM là 2,19 ± 0,63 có cao hơn nghiên cứu của tôi là (0,59),
CSA3-SXCM là 3,50 ± 1,77 có cao hơn nghiên cứu của chúng tôi là (1,50).
D1, D2, D3 Tác giả NTQ Lan không đưa ra giá trị này.
Như vậy, các giá trị được so sánh có sự khác biệt của tác giả người nước ngoài
và của các tác giả trong nước và của chúng tôi Có lẽ đó là sự khác biệt
của các chủng tộc, điều kiện đo, KTV đo trong các mẫu nghiên cứu. Trên cùng
một máy đo, và cùng một KTV đo và trong cùng một điều kiện, các giá trị của
tôi và của tác giả Nguyễn Thị Thịnh gần như nhau. Và so với Nguyễn Thị Q
Lan, có một số khác biệt ở các giá trị R;V-TXCM;CSA2-SXCM (Có lẽ do sự
khác nhau về KTV và điều kiện đo).
KẾT LUẬN
1. AR là một phương pháp đo mũi mới, giá trị chính xác cao, không xâm lấn,
không tốn thời gian và không đòi hỏi sự hợp tác cao từ phía bệnh nhân.
Các thông số thu thập được là: R, V, MCA, CSA 1, CSA 2, CSA 3, D1, D2,
D3
2. Cần có giá trị chuẩn trên người bình thường là rất cần thiết, từ đó dễ dàng so
sánh và đánh giá các tình trạng bệnh lý mũi khác nhau và đánh giá kết quả sau
điều trị.
Các kết quả trong nghiên cứu là
TXCM: R: 1,74 ± 0,57(cmH
2
O/L/Min);V: 6,76 ± 0,42(cm
3
); Min & CSA1:
0,71 ± 0,43(cm
2
);CSA2: 1,32 ± 0,23 (cm
2
); CSA3: 1,83 ± 0,21(cm
2
); D1: 1,96
± 0,34(cm); D2: 3.52± 0,42 (cm); D3: 5,64 ± 0,54(cm)
SXCM: R: 1,40 ± 0,45(cmH
2
O/L/Min), V: 7,77 ± 1,14(cm
3
),Min& CSA1:
0,85 ± 1,09(cm
2
),CSA2: 1,60 ± 0,57 (cm
2
); CSA3: 2,00 ± 1,42(cm
2
);D1: 1,62
± 0,25 (cm); D2: 3,57 ± 0,42 (cm);D3:5,64 ± 0,62 (cm)
3. AR là một xét nghiệm cần thiết và nên làm kết hợp đồng thời với Xquang,
CT scan và nội soi mũi xoang để đánh giá tình trạng bệnh tốt hơn
4. AR nên làm nhiều lần trong quá trình điều trị nội khoa cũng như đánh giá
trước và sau phẫu thuật bệnh lý mũi xoang.
5. Cần có giá trị thật chuẩn ở người bình thường và trên bệnh lý mũi xoang, nên
đề nghị phải có công trình nghiên cứu mẫu lớn và đưa ra con số thống nhất.