Luận Văn Tốt Nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại, một trong những doanh nghiệp then chốt trong các
thành phần kinh tế, doanh nghiệp hạng đặc biệt về kinh doanh sử dụng vốn tiền tệ.
Ngân hàng tổ chức nhận tiền gửi và cho vay thông qua nghiệp vụ tín dụng và thanh
toán, cấp phát tín dụng là hành vi tạo tiền dựa trên cơ sở huy động để cho vay trong
phạm vi nền kinh tế. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường với sự ra đời và phát
triển của nhiều loại hình ngân hàng, tính đa dạng của các hoạt động và hình thức tín
dụng đã tạo nên thị trường tín dụng sôi động. Nhưng điều đó cũng chứa đựng nhiều
rủi ro có thể xảy ra mà khả năng ngăn ngừa và chống đỡ kém. Do đó, trong tình
hình thực tế hiện nay việc phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro đã trở thành một vấn đề
trọng tâm cho các đơn vị ngân hàng. Vì rằng nếu sự rủi ro trong hoạt động ngân
hàng, dù chỉ một vùng, nhưng nếu không giải quyết kịp thời sẽ đe dọa đến tính ổn
định và an toàn của hệ thống ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến nền kinh tế của
đất nước.
Qua thực tế tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Tháp Mười – Tỉnh Đồng Tháp, việc phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín
dụng là việc quan trọng cần tiến hành một cách nghiêm túc toàn diện, tạo cơ sở cho
Ban lãnh đạo đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như thực trạng rủi ro tín dụng,
củng cố xây dựng những biện pháp xử lý các yếu kém, tồn tại trong hoạt động tín
dụng.
Xuất phát từ nhận thức quan trọng và thực tiễn đó, tôi quyết định chọn đề tài
“Những biện pháp chủ yếu góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tháp Mười – Tỉnh Đồng
Tháp”.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng, tìm và phân tích những
nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười để từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng một cách triệt để nhất. Mục
tiêu cụ thể là:
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2003-
2005)
- Phân tích rủi ro tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2003-2005)
- Đề ra những giải pháp nhằm hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng cho ngân
hàng
III. Nội dung nghiên cứu
o Phần mở đầu
o Phần I – Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng
o Phần II – Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Tháp Mười – Đồng Tháp.
o Phần III – Một số ý kiến góp phần giảm thiểu và xử lý rủi ro
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đề tài thực hiện phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các biểu bảng, báo
cáo hàng năm của NHNo & PTNT huyện Tháp Mười và các tài liệu từ sách giáo
khoa, tạp chí,…
- Tiếp xúc trực tiếp và trao đổi với khách hàng và cán bộ tín dụng ở địa bàn
nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng.
2. Phương pháp phân tích
Dựa trên các tỷ số tài chính và những tỷ số có liên quan đến hoạt động của
ngân hàng để phân tích, so sánh và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
V. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động của ngân hàng rất đa dạng nghiệp vụ, nhưng do giới hạn về thời
gian và kiến thức nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn ở địa bàn huyện
Tháp Mười - Đồng Tháp trong lĩnh vực rủi ro tín dụng trong 3 năm gần đây nhằm
tìm ra những nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng. Từ đó, đưa ra những biện
pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động của đơn vị.
Luận Văn Tốt Nghiệp
PHẦN HAI: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
I. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời hạn nhất định,
đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Như vậy trong định nghĩa trên chứa đựng những nội dung sau:
- Quan hệ tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, một bên chuyển
giao tiền hoặc hàng hoá cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên
chuyển giao tiền hoặc hàng hoá được gọi là người cho vay (lender). Bên nhận tiền
hay hàng hoá được gọi là người đi vay (borrower).
- Người đi vay chỉ sử dụng tiền hay hàng hoá trong thời gian nhất định, hết
thời hạn cam kết người đi vay phải hoàn trả lại lượng giá trị nêu trên cho người đi
vay. Thường thì giá trị khoản trả lớn hơn giá trị khoản vay. Đó là phần lợi tức mà
người cho vay nhận được.
Quy trình vận động của tín dụng có thể diễn tả theo sơ đồ sau:
Hình 1: Quy trình vận động của tín dụng
Người cho vay
Người đi vay
T: Giá trị tín dụng
T+L: Giá trị tín dụng +lãi
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trong hoạt động thực tiễn, quan hệ tín dụng được hình thành hết sức đa
dạng và có đủ tất cả các loại chủ thể tham gia vào các quan hệ tín dụng.
II. Bản chất - chức năng – vai trò của tín dụng
1. Bản chất
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người
cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể
khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội. Mặc dù tín
dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế xã hội
với nhiều hình thức khác nhau, song đều có tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện
kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay
đổi giá trị sử dụng chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
2. Chức năng
2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
- Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn
vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng
nhằm phát triển nền kinh tế.
- Ở khâu tập trung vốn tiền tệ, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội.
- Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nguồn vốn cho
sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
- Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung
vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
2.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
- Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông
thẻ tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, séc, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… cho
phép thay thế một lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó giảm bớt các chi phí có liên
quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân
hàng với các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau, giúp giải quyết nhanh
chóng các mối quan hệ kinh tế, tạo điều kiện cho các nền kinh tế xã hội phát triển.
2.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động
của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng
hoá, chi phí trong các xí nghiệp các tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những
là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó
thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
lãng phí, vi phạm luật pháp…, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
3. Vai trò
3.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế.
- Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu chuyển
vốn trong phạm vi toàn xã hội.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế – xã hội, tạo ra động lực
phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
3.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế,
đặc biệt là trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần
làm ổn định tiền tệ.
Mặt khác, do cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát
triển, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị
trường giá cả trong nước.
Luận Văn Tốt Nghiệp
3.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định
trật tự xã hội
- Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của các
thành viên trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội.
- Mặt khác, trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức cho vay, vốn tín dụng
cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội
về tài nguyên thiên nhiên, về lao động. Do đó, nó có thể thu hút nhiều lực lượng lao
động của xã hội tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế góp phần ổn định trật tự xã hội.
3.4. Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và
mở rộng giao lưu quốc tế
Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn
mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển
đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng
nhau phát triển.
III. Những vấn đề chung về tín dụng
1. Phạm vi áp dụng
- Bên cho vay: là các tổ chức tín dụng được thành lập, được cấp giấy phép
hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh ngân hàng, hợp
tác xã tín dụng và công ty tài chính đều được phép huy động vốn và cho vay ngắn
hạn tài trợ cho hoạt động kinh doanh trong các tổ chức kinh tế bao gồm:
- Bên đi vay: là những pháp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh
theo đúng pháp luật Việt Nam.
2. Nguyên tắc vay vốn
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế.
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Việc đảm bảo tiền vay đúng quy định của chính phủ và thống đốc Ngân
hàng nhà nước.
3. Đối tượng cho vay
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
nằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ họăc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống.
- Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu, khách hàng phải làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó tổ chức tín dụng có tham gia cho vay.
- Số lãi tiền vay trả cho tổ chức tín dụng cho vay trong thời hạn thi công,
chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài
hạn để đầu tư tài sản cố định đó, mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố
định đó.
- Số tiền khách hàng vay để trả cho các khoản vay tài chính cho nước ngoài
mà các khoản vay đó đã được tổ chức tín dụng trong nước bảo lãnh.
- Các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
dịch vụ và phục vụ đời sống theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
4. Thời hạn cho vay
NHNo & PTNT nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay
gồm hai loại:
- Cho vay ngắn hạn: Tối đa 12 tháng
- Cho vay trung - dài hạn:
+ Cho vay trung hạn: Từ 12 tháng – 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: Từ 60 tháng trở lên và không quá thời hạn hoạt động
còn lại theo quyết định thành lập hoặc theo giấy phép thành lập đối với pháp nhân
và không quá 15 năm đối với các dự án cho vay phục vụ đời sống.
5. Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết
hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi
suất cho vay cho khách hàng biết.
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Lãi suất cho vay được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về lãi
suất theo quy định của Chính phủ và người hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn
định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay áp dụng trong hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
6. Mức cho vay
- Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng,
tỷ lệ cho vay tối đa so với trị giá tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng vay và khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có của tổ chức tín dụng trừ trường hợp đối với những khoản vay từ nguồn vốn ủy
thác của chính phủ, của các tổ chức cá nhân. Trường hợp khách hàng vay vượt quá
15% vốn tự có tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
nguồn thì tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
7. Biện pháp bảo đảm tiền vay
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Ngoài ra, ngân hàng còn có biện pháp đảm bảo tiền vay bằng
tín chấp.
8. Quy trình xét duyệt cho vay của NHNo & PTNT
huyện Tháp Mười
Khách hàng Ngân quỹ
P. Tín dụng P. Kế toán
Ban Giám Đốc
(1)
(6)
(4b)
(2)
(4a) (5)
(3)
Luận Văn Tốt Nghiệp
Hình 2: Quy trình xét duyệt cho vay
(1): Khách hàng có nhu cầu lập hồ sơ vay vốn nộp cho phòng
tín dụng. Tại phòng tín dụng, cán bộ tín dụng có trách nhiệm phụ
trách tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
(2): Trưởng phòng tín dụng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ hồ sơ
kinh tế, kỹ thuật và báo cáo của cán bộ tín dụng lập, tiến hành tái
thẩm định (nếu cần), ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định - tái thẩm
định. Sau đó trình Ban Giám Đốc.
(3): Ban Giám Đốc căn cứ vào báo cáo thẩm định - tái thẩm
định do phòng tín dụng trình để giải quyết cho vay hay không cho
vay.
(4a): Nếu không được cho vay thì cán bộ tín dụng thông báo
cho khách hàng biết.
(4b): Nếu Ban Giám Đốc duyệt cho vay thì cán bộ tín dụng có
trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi, và chuyển hồ sơ cho bộ phận kế
toán để thực hiện việc giải ngân cho khách hàng.
(5): Phòng kế toán sẽ thực hiện các thủ tục và nghiệp vụ kế
toán, đồng thời thông báo cho thủ quỹ giải ngân cho khách hàng
vay dựa trên số tiền đã được duyệt.
(6): Bộ phận kho quỹ tiến hành phát vay cho khách hàng.
IV. Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
1. Tổng quan về các loại rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng
1.1. Rủi ro tín dụng:
Là rủi ro trong quá trình cho vay của ngân hàng được biểu hiện trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Đây là rủi
ro gắn liền với hoạt động chính của ngân hàng. Các ngân hàng luôn cố gắng giảm
thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay như: sàng lọc, giám sát khách hàng
Luận Văn Tốt Nghiệp
cho vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các mức tín dụng, tài
sản thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng.
Vì thế, mỗi ngân hàng cần phải có chính sách cho vay rõ ràng để xác định
phương hướng sử dụng vốn, giảm bớt các rủi ro và duy trì các hoạt động như dự
định. Ngoài ra, ngân hàng phải thành lập và duy trì các khoản dự trữ vì các khoản
này góp phần bảo vệ người ký thác và hình thành vốn tự có của ngân hàng.
1.2. Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả
theo yêu cầu của hoạt động thanh toán, hoặc không có khả năng đáp ứng những yêu
cầu tín dụng chính đáng của khách hàng.
- Thanh khoản được xem như dự trữ thứ cấp nếu xét trong một thời điểm.
Nếu trong một giai đoạn, một thời kỳ thì thanh khoản bao gồm những tài khoản nợ
hoặc tài khoản có mà ngân hàng có thể sử dụng chi trả hoặc cho vay.
1.3. Rủi ro lãi suất:
Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất hoặc những yếu tố có
liên quan đến lãi suất, dẫn đến việc tổn thất về tài sản hoặc giảm thấp thu nhập của
ngân hàng.
Những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro lãi suất:
- Do ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong huy động vốn và
cho vay, cụ thể như ngân hàng huy động với lãi suất cố định nhưng cho vay với lãi
suất biến đổi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường giảm. Ngược
lạ, ngân hàng huy động với lãi suất biến đổi và cho vay với lãi suất cố định, rủi ro
lãi suất sẽ xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng.
- Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc
sử dụng nguồn vốn đó để cho vay.
- Do có sự không phù hợp về thời hạn giữa vốn huy động với việc sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay
- Do tỷ lệ lạm phát dự kiến thấp hơn quá nhiều so với tỷ lệ lạm phát
thực tế.
1.4. Rủi ro hối đoái:
Luận Văn Tốt Nghiệp
Là loại rủi ro trong quá trình áp dụng cho vay hoặc kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng, nó xảy ra khi tỷ giá thay đổi theo chiều hường bất lợi cho ngân hàng.
1.5. Các loại rủi ro khác:
Có thể là những rủi ro mang tính tổng hợp hoặc những rủi ro phát sinh về
phía khách hàng và kể cả ngân hàng. Hơn nữa ngân hàng còn có thể gặp những rủi
ro do nhiều yếu tố bên ngoài gây ra. Rủi ro bất khả kháng do thiên tai lũ lụt, giá cả
đầu ra biến động chiều hướng xấu ảnh hưởng đến tình hình tài chính của hộ vay.
Sự yếu kém trong kinh doanh của các doanh nghiệp, sự thay đổi về chính sách
thuế, ngoại thương… đều có thể tạo nên rủi ro cho ngân hàng.
2. Một số nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Do khách hàng cố ý lừa đảo ngay từ khi làm hồ sơ vay vốn. Trong trường
hợp này khách hàng đã chuẩn bị từ trước, từ các thủ tục pháp lý, phương án kinh
doanh đến các báo cáo tài chính giả… hoặc khách hàng có đủ thủ tục pháp lý
nhưng cố ý man trá vấn đề thế chấp tài sản (một giấy chứng nhận tài sản đi thế
chấp ở nhiều ngân hàng) và nếu cán bộ ngân hàng không phát hiện ra thì việc cho
vay vốn sẽ tổn thất cho ngân hàng.
- Do kỹ năng lao động của khách hàng hoặc trình độ quản lý của doanh
nghiệp, khách hàng còn yếu kém, không có phương án sản xuất kinh doanh hiệu
quả dẫn đến thua lỗ thất bại hoặc do khách hàng là hộ cá thể chuyển đổi cây trồng
vật nuôi chưa nắm được các yếu tố biến động sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp chưa
thích nghi với môi trường kinh doanh mới. Một số khác có thể sử dụng khoản vay
sai mục đích so với dự án đã được lập ban đầu để đầu tư vào những lãnh vực nhiều
rủi ro như cho vay với lãi suất cao hơn và không thu hồi được, đầu tư vào cổ phiếu,
trái phiếu hoặc sử dụng để kinh doanh trái phép dẫn đến thua lỗ, mất vốn không thể
chi trả cho ngân hàng.
- Ngoài ra, còn có những nguyên nhân khách quan mà ngân hàng không thể
tránh khỏi như thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt trên diện rộng, ảnh hưởng chung của nền
kinh tế, chính sách thay đổi, thị trường biến động ngoài dự đoán… làm cho công
việc kinh doanh của khách hàng gặp nhiều khó khăn, đình trệ không thể thanh toán
các khoản nợ cho ngân hàng.
2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Do công tác tổ chức, quản lý thiếu sót của cấp lãnh đạo ngân hàng hoặc do
năng lực, trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng còn hạn chế. Do đó, thẩm
định sai, đánh giá không đúng hoặc thu thập thông tin chưa sát về khách hàng,
không thực hiện quy trình cho vay đầy đủ, công tác kiểm tra – kiểm toán nội bộ
không chặt chẽ.
- Do ngân hàng chưa thích nghi được với điều kiện cạnh tranh, dễ phát sinh
những món vay chủ quan.
- Do tình trạng nhân viên ngân hàng chưa thực hiện nghiêm túc quy chế –
chế độ và đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến sa ngã, không quan tâm đến chất lượng tín
dụng nên dễ gặp phải những khoản vay có chất lượng thấp.
2.3. Một số nguyên nhân khách quan khác:
Môi trường hoạt động kinh doanh: hoạt động kinh doanh của ngân hàng có
liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy môi trường hoạt
động kinh doanh thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Khi môi trường hoạt động kinh doanh phát triển không thuận lợi sẽ tạo
nên rủi ro trong hoạt động của ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động tín dụng.
- Lạm phát hoặc suy thoái kinh tế sẽ gây khó khăn trong hoạt động ngân hàng
làm ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng về độ an toàn tiền gửi.
- Các quy định của Ngân hàng nhà nước và các cơ quan chức năng không
thích hợp gây trở ngại trong kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra tình hình kinh tế chính trị bên ngoài không ổn định cũng có thể gây
ảnh hưởng đến tình hình chung của một quốc gia, mất cân bằng trong cán cân thanh
toán, tỷ giá hối đoái biến động thất thường sẽ làm rủi ro tín dụng tăng cao. Đồng
thời bão lụt, hạn hán, động đất cũng làm cho các nhà ngân hàng có liên quan gặp
rủi ro.
3. Những thiệt hại tác động mà rủi ro tín dụng gây ra
3.1. Thiệt hại đối với ngân hàng:
Trên thực tế, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy
động, tỷ lệ vốn tự có chiếm rất nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Do đó, đối với một ngân hàng thương mại việc không thu hồi được nợ hoặc
không thu hồi nợ đúng hạn không những gây khó khăn cho ngân hàng mà ngày
càng giảm đi nguồn vốn tự có của ngân hàng vốn đã nhỏ bé. Điều đó, ảnh hưởng
Luận Văn Tốt Nghiệp
đến công tác huy động vốn cả về quy mô lẫn lòng tin của khách hàng dành cho
ngân hàng, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô để cùng
cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Khi rủi ro xảy ra sẽ tác động trức tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, cụ thể sẽ thiếu tiền chi trả cho khách hàng, thiếu vốn khả dụng. Khi đó, lợi
nhuận của ngân hàng sẽ giảm thấp và tùy theo mức độ rủi ro nặng nhẹ mà ảnh
hưởng nhiều hoặc ít đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ lệ rủi ro tăng
cao sẽ dẫn đến việc mất ổn định tình hình tài chính, chênh lệch thu – chi sẽ âm.
3.2. Thiệt hại đối với nền kinh tế:
Hoạt động của ngân hàng mang tính hệ thống và có liên quan sâu rộng đến
hoạt động của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra không
chỉ ảnh hưởng đối với một ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân
hàng. Từ đó, xuất hiện tâm lý hoang mang, sợ hãi trong công chúng, các nhà đầu tư
nghi ngờ về sự an toàn của đồng vốn mà mình đã ký gửi vào ngân hàng, do đó họ
sẽ đổ xô đến ngân hàng để rút tiền, lúc này nguy cơ mất khả năng chi trả tăng cao
dễ dẫn đến nguy cơ phá sản.
Rủi ro tín dụng xảy ra càng nhiều với quy mô lớn của hệ thống ngân hàng
trong một nước sẽ làm giảm đi uy tín, niềm tin vào hệ thống ngân hàng đó trên
trường quốc tế, gây nên những khó khăn trong khi giao dịch mua bán với nước
ngoài.
VI. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay. Hệ
số thu nợ cao, công tác thu nợ tốt thì rủi ro tín dụng thấp.
2. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngân
hàng. Thời gian thu hồi nợ nhanh thì vòng quay của vốn tín dụng nhanh, hoạt động
đưa vốn vào sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Luận Văn Tốt Nghiệp
Vòng quay vốn =
3. Tỷ suất lợi nhuận (TSLN)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu
quả quản lý thu nhập của ngân hàng.
TSLN = x 100%
4. Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ
Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ cho thấy khả năng thanh toán cũng như uy tín
của khách hàng, nó cũng gián tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng
đối với các khoản cho vay.
LN
DT
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN
THÁP MƯỜI - ĐỒNG THÁP
I. Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Tháp Mười
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam với tên giao dịch
là Agribank (VBARD), là 1 trong 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất của
Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam là một ngân hàng chuyên doanh, kinh
doanh tiền tệ - tín dụng và ngân hàng, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý và điều tiết của nhà nước.
NHNo & PTNT huyện Tháp Mười được thành lập năm 1988, là một trong
11 chi nhánh của NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp, trực thuộc NHNo & PTNT Việt
Nam có trụ sở đặt tại khóm 3 thị trấn Mỹ An huyện Tháp Mười – Đồng Tháp.
Huyện Tháp Mười là một huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp có 12 xã và
01 hị trấn, với diện tích tự nhiên 51.920 ha, diện tích sản xuất nông nghiệp 37.996
ha với khoảng 21.000 hộ dân. Với tiềm năng to lớn về diện tích, giao thông nông
thôn, kênh rạch thủy lợi được nhà nước tạo điều kiện trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội địa phương, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng cường cơ cấu ngành nghề – lao động nhằm thực hiện từng
bước nâng cao đời sống nhân dân. Trước tình hình đó, muốn phát triển kinh tế địa
phương một cách an toàn hiệu quả, trước hết phải nói về vốn, làm thế nào để có
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn đề quan tâm
Luận Văn Tốt Nghiệp
hàng đầu của các ngành các cấp và NHNo & PTNT huyện đóng vai trò quan trọng
trong việc điều hòa nguồn vốn của nông thôn ngày nay.
Từ năm 1991, NHNo & PTNT huyện Tháp Mười chính thức đầu tư trực tiếp
đến hộ nông dân, với số vốn ban đầu ít ỏi, nguồn vốn huy động không đáng là bao,
cơ sở vật chất thiếu thốn nghèo nàn, với sự chỉ đạo ngân hàng cấp trên, sự hổ trợ
cấp Uỷ, chính quyền địa phương và sự nổ lực không ngừng NHNo & PTNT Tháp
Mười từng bước hoàn thiện và phát triển. Lấy nông nghiệp nông thôn làm địa bàn
hoạt động chính, đối tượng chủ yếu để thực hiện chính sách đầu tư tín dụng. Những
năm qua ngân hàng thực hiện tốt chiến lược khách hàng đó là luôn sát cánh với
nông dân, xem nông dân là khách hàng lớn nhất của mình. Sự tồn tại và phát triển
của nông dân cũng chính là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đây là điều đáng
ghi nhận nhất trong hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT nói chung và NHNo
& PTNT huyện Tháp Mười nói riêng. Bởi lẽ, có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt
động trên địa bàn nhưng chỉ có NHNo & PTNT mới thực sự chăm lo đến sản xuất
của nông dân, không quản vượt khó để bám sát địa bàn, phục vụ kinh tế nông
nghiệp nông thôn với những khoản tín dụng từ nhỏ đến lớn, không như các tổ chức
tín dụng khác chỉ đầu tư vào dự án có lợi, ít rủi ro và địa bàn thuận lợi.
Trong những năm gần đây lũ lụt xảy ra liên tục, làm ảnh hưởng đến đời sống
và sản xuất của người dân địa phương, NHNo & PTNT huyện Tháp Mười vẫn kiên
trì bám trụ với nông dân, thực hiện nhiều biện pháp để nông dân khôi phục sản xuất
vượt qua khó khăn, nhất là giá cả hàng nông sản bấp bênh, và thiên tai dịch bệnh.
Cùng với nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, ngân hàng đã góp phần vào các công
trình thủy lợi nội đồng, xây dựng đê bao khép kín, cơ sở hạ tầng đường, điện,
trường trạm, cầu lộ giao thông nông thôn tạo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội,
nâng cao đời sống người dân trong huyện. Đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo,
thực hiện chuyển đổi bức tranh kinh tế theo chiều hướng khởi sắc, góp phần thực
hiện chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về kinh tế nông nghiệp nông thôn
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
2. Nội dung và hoạt động
- Nhận tiền gởi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ
của các đơn vị tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước và ngoài nước.
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với pháp nhân, cá nhân, hộ gia
đình… trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng.
- Cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu do NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp phát
hành.
- Cầm cố trái phiếu kho bạc nhà nước.
- Làm dịch vụ thanh toán chuyển tiền điện tử nhanh chóng, chính xác bằng
công nghệ thông tin hiện đại.
- Thực hiện dịch vụ cho thuê tài chính.
- Thực hiện các dịch vụ cho vay ủy thác.
- Thực hiện bảo lãnh dự thầu, ký quỹ, thực hiện hợp đồng.
- Thực hiện về dịch vụ ngân quỹ, thu đổi ngoại tệ…
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 3: Cơ cấu tổ chức
- Ban Giám Đốc (Giám Đốc và phó Giám Đốc): quản lý toàn bộ hoạt động
của ngân hàng, tiếp nhận các chỉ thị và phổ biến cho cán bộ - công nhân viên trong
ngân hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước đơn vị mình và ngân hàng cấp trên.
- Phòng tín dụng: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 11 cán bộ tín dụng
+ Thống kê phân tích thông tin dữ liệu, đề xuất chiến lược kinh doanh,
hoạch định phương án đầu tư đạt hiệu quả cao.
+ Chấp hành chế độ báo cáo thống kê chuyển đi, báo cáo sơ kết, tổng kết
hàng quý, hàng tháng.
Giám Đốc
Ph. Giám Đốc
P. Tín Dụng Tổ Thẩm Định P. Kế toán P.Hành chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Xây dựng chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn phương
án đầu tư ối ưu, đề xuất phương án khả thi.
+ Tổ chức chỉ đạo thông tin, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Phòng kế toán – ngân quỹ: gồm 1 kế toán trưởng và 8 nhân viên, làm
nhiệm vụ thanh toán và theo dõi từng tài khoản phát sinh từ hoạt động hàng ngày,
kiểm tra chặt chẽ sự vận động của đồng vốn, cung cấp số liệu chính xác, phản ánh
tình hình, chấp hành các kế hoạch kinh tế. Đồng thời quản lý thu – chi tiền mặt, bảo
hiểm an toàn kho quỹ.
- Phòng tổ chức – hành chính: có 3 người, thực hiện tổ chức, xây dựng cơ
cấu nhân sự, theo dõi và điều tiết hoạt động của ngân hàng, đồng thời thực hiện
chính sách tiền lương cho từng nhân viên.
- Tổ thẩm định: tiến hành thẩm tra những khoản vay có giá trị trên 50 triệu.
3. Tình hình hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua
3.1. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng:
Bảng 1: Phân tích tình hình huy động vốn
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Chênh lệch
2004 so với 2003
Chênh lệch
2005 so với 2004
Số tiền % Số tiền %
A. Nguồn vốn địa
phương 45.882 53.998 56.229 8.116 17,69 2.231 4,3
Tiền gửi không kỳ hạn 20.550 24.290 25.184 3.740 18,2 894 3,68
Tiền gửi có kỳ hạn 12
tháng 6.998 7.032 7.041 34 0,48 9 0,13
Tiền gửi có kỳ hạn trên
12 tháng 18.334 22.676 24.004 4.342 23,68 1.328 5,85
B. Nguồn vốn cân đối
trung ương 161.916 182.507 191.375 20.591 12,72 8.868 4,86
Ngắn hạn 142.276 146.580 151.747 4.304 3,03 5.167 3,52
Dài hạn 19.640 36.927 39.628 17.287 88 2.701 7,31
Tổng nguồn vốn 207.798 236.505 247.604 28.707 13,81 11.099 4,69
Nguồn: NHNo & PTNT huyện Tháp Mười
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng qua từng
năm, cụ thể là tốc độ tăng trưởng năm 2004 so với 2003 là 13,81% tương đương
Luận Văn Tốt Nghiệp
28.707 triệu đồng và năm 2005 so với năm 2004 là 4,69% tương đương 11.099
triệu đồng nhằm đáp ứng với tình hình mới trong chiến lược kinh doanh của ngân
hàng, mở rộng huy động vốn, tăng trưởng tín dụng.
a) Nguồn vốn địa phương
Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu được điều chuyển từ ngân hàng
trung ương, do đó nguồn vốn được huy động từ địa phương chỉ chiếm 22% trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng và nguồn vốn này cũng có tốc độ tăng trưởng khá
cao ở mức 17,69% của năm 2004 so với năm 2003, đến 2005 thì chỉ đạt 4,3% so
với 2004. Cụ thể hơn:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: trong 2003 đạt 20.550 triệu đồng chiếm
44,73% trong tổng nguồn vốn địa phương. Tỷ lệ này tập trung vào tiền gửi của các
tổ chức kinh tế trong huyện như: kho bạc, bưu điện, xăng dầu…; tỷ lệ tiền gửi
trong địa bàn dân cư chiếm chưa cao do ảnh hưởng của lũ lụt, dịch cúm gia cầm
làm ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình tài chính của nông dân. Một mặt, họ phải khắc
phục rủi ro; mặt khác, họ phải đầu tư khôi phục sản xuất. Đến 2004, tiền gửi đạt
24.290 triệu đồng chiếm 45,8% trên tổng nguồn vốn địa phương, tăng so với năm
2003 là 18,2% và năm 2005 tiền gửi đạt 25.184 triệu đồng chiếm 44,79% tổng
nguồn vốn địa phương, tăng so với năm 2004 là 3,68%. Nguyên nhân của sự gia
tăng tốc độ năm 2004, 2005 là do chính sách huy động vốn của ngân hàng thoáng
hơn nhằm đáp ứng được kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng với phương châm tăng
cường vốn huy động tại chổ để đạt mức chênh lệch lãi suất đầu ra cao, nhằm đẩy
mạnh kế hoạch tín dụng và mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: thông thường, loại tiền gửi này có lãi
suất cao hơn, hấp dẫn, kích thích người gửi tiền. Từ đó, tạo điều kiện cho ngân
hàng có nguồn vốn ổn định để cho vay, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn,
áp dụng huy động vốn theo lãi suất bậc thang tạo quyền lợi và lãi suất áp dụng linh
hoạt, dễ gửi, dễ lãnh. Tuy nhiên, lượng tiền gửi này vẫn chưa cao do cơ cấu nguồn
vốn huy động chủ yếu ở các tổ chức kinh tế, tỷ lệ trong địa bàn dân cư chiếm tỷ
trọng thấp, một mặt do biến động thời vụ, chi phí sản xuất nhà nước dịch vụ từng
bước tăng cao nên một số khách hàng thanh lý sổ tiết kiệm để lấy tiền đầu tư sản
xuất; hoặc giá vàng biến động tăng mạnh, tâm lý người dân tiết kiệm tiền nhàn rỗi
bằng cách mua vàng và tích trữ nó. Vì vậy, tiền gửi năm 2003 chỉ đạt 6.998 triệu
Luận Văn Tốt Nghiệp
đồng chiếm 15,2% tổng nguồn vốn, lượng tiền này tăng nhẹ và tương đối ổn định
qua từng năm, cụ thể năm 2004 đạt 7.032 triệu đồng tăng 34 triệu đồng chiếm
0,48% so với năm 2003. Đến năm 2005 đạt 7.041 triệu đồng tăng cao hơn năm
2004 là 9 triệu đồng với tỷ lệ là 0,13%.
- Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở lên: Tiền gửi này chiếm tỷ lệ tương đối
cao trong cơ cấu nguồn vốn địa phương chiếm 39,95% trong năm 2003, nguyên
nhân do khách hàng gửi tiền xác định loại hình tiết kiệm bậc thang có ưu điểm, linh
hoạt kết thúc hợp đồng ký thác tiền gửi. Mặt khác, từ năm 2003 chính phủ cho
phép NHNo & PTNT phát hành kỳ phiếu có mục đích phát triển nông nghiệp nông
thôn. Đến năm 2004 tiền gửi này vẫn tiếp tục tăng cao đạt 22.676 triệu đồng tăng
4.342 triệu đồng với tốc độ tăng là 23,68% nhưng đến năm 2005 thì tốc độ tăng chỉ
chiếm 5,85% tương ứng với số tiền là 1.328 triệu đồng so với năm 2004 .
Nhìn chung, qua tình hình huy động vốn ở NHNo và PTNT huyện Tháp
Mười, ta thấy số dư tiền gửi tăng dần qua từng năm từ 45.882 triệu đồng vào năm
2003 đến năm 2004 là 52.998 triệu đồng và năm 2005 là 56.229 triệu đồng. Đạt
được kết quả tích cực trên là do:
- Chi nhánh áp dụng được lãi suất linh hoạt phù hợp với cung và cầu tiền tệ
trên thị trường.
- Tập thể cán bộ - công nhân viên đều có ý thức tạo lập nguồn vốn.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
- Mở rộng phòng giao dịch để nâng cao năng lực huy động và tăng trưởng
tín dụng.
b) Nguồn vốn cân đối Trung ương
Nguồn vốn cân đối Trung ương chiếm tỉ lệ khá lớn trong cơ cấu vốn huy
động của ngân hàng là khoảng 78%, do đây là huyện thuộc vùng sâu nên vốn huy
động của ngân hàng được điều chuyển từ ngân hàng cấp trên là chủ yếu.
Qua bảng thấy, nguồn vốn cân đối của ngân hàng cấp trên tăng qua các năm
do việc mở rộng cho vay các đối tượng mới đáp ứng tình hình phát triển kinh tế địa
phương. Do đó, ngân hàng cấp trên tạo điều kiện cho ngân hàng Tháp Mười tăng
trưởng tín dụng, đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn cho hộ sản xuất và các ngành
khác. Mức tăng năm 2004 so với năm 2003 là 20.591 triệu đồng với tốc độ tăng
trưởng là 12,72%. Sang năm 2005 mức tăng là 8.868 triệu đồng với tỷ lệ là 4,86%
Luận Văn Tốt Nghiệp
so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu tổng nguồn vốn đến năm 2005 là 247.604 triệu
đồng cho thấy trong các năm qua ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng tín dụng rất
thuận lợi, dưới sự hổ trợ của cấp Uỷ, chính quyền địa phương, Ngân hàng cấp trên
về việc tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng cho vay – tài trợ, tạo điều kiện đơn
giản thủ tục, tiện ích ngân hàng, đa dạng loại hình huy động vốn.
3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn của ngân hàng:
a) Phân tích tình hình cho vay
Tình hình doanh số cho vay trong những năm gần đây diễn biến khả quan,
thể hiện ở chổ doanh số cho vay năm sau luôn tăng hơn năm trước. Chủ yếu đầu tư
cho vay hộ sản xuất cá thể, cho thấy khả năng hoạt động của ngân hàng Tháp
Mười, từng bước đáp ứng nhu cầu cần thiết của hộ nông dân trong sản xuất nông
nghiệp và mở rộng ra nhiều đối tượng để đầu tư, góp phần thúc đẩy kinh tế địa
phương.
Bảng 2 : Phân tích tình hình cho vay
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Chênh lệch
2004 so với 2003
Chênh lệch
2005 so với 2004
Số tền % Số tền %
1. Ngắn hạn
162.980 184.711 192.631 21.731 13,33 7.920 4,29
Nông nghiệp
151.572 170.858 177.221 19.286 12,72 6.363 3,72
Thương nghiệp-
dịch vụ
11.408 13.853 15.410 2.445 21,43 1.557 11,24
2. Trung hạn
34.633 38.951 40.934 4.318 12,47 1.983 5,09
Nông nghiệp
20.779 22.202 22.514 1.423 6,85 312 1,41
Ngành khác
13.854 16.749 18.420 2.895 20,89 1.671 9,98
3. Dài hạn
6.112 7.227 7.224 1.115 18,24 -3 -0,04
Tổng Cộng
203.725 230.889 240.789 27.164 13,33 9.900 4,29
Nguồn: NHNo & PTNT huyện Tháp Mười
Luận Văn Tốt Nghiệp
Hình 4: Doanh số cho vay
Do đặc điểm về địa lý kinh tế của huyện với thế mạnh là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp trong đó cây lúa là chủ yếu. Cho nên thời gian qua ngân hàng tập
trung cho vay ngắn hạn, nó chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của NHNo
& PTNT huyện Tháp Mười. Cụ thể, ngắn hạn chiếm 162.980 triệu đồng trong tổng
doanh số cho vay với tỉ lệ là 80% năm 2003, trong đó nông nghiệp chiếm 93%.
Đến năm 2004 thì đạt 184.711 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng là 13,33% tương
đương là 21.731 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân của sự gia tăng
này là do năm 2004 dịch cúm gia cầm bùng phát mạnh mẽ, nhiều hộ lâm vào cảnh
khó khăn thiếu vốn sản xuất. Năm 2005 doanh số cho vay tiếp tục tăng 4,29%
tương đương là 7.920 triệu đồng. Tuy nhiên thì tốc độ này tăng chậm so với năm
2004 do khắc phục được phần lớn những thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
Doanh số cho vay trung hạn chỉ chiếm khoảng 17% tổng doanh số cho vay
và nó cũng tăng dần qua từng năm và tỷ lệ tăng này tập trung vào ngành khác, cụ
thể là tăng 20,89% với số tiền là 2.895 triệu đồng năm 2004 so với năm 2003.
Nguyên nhân là do nhu cầu đời sống của người dân lúc này tăng cao, mặt khác nhu
cầu trao đổi mua bán cũng tăng, quy trình sản xuất kinh doanh cũng được mở rộng.
Doanh số cho vay dài hạn không đáng kể chỉ chiếm khoảng 3% tổng doanh
số cho vay, chủ yếu là trồng tràm, nhưng đến năm 2005 thì doanh số cho vay trồng
tràm giảm 0,04% do tràm mất giá người dân phá tràm trồng những loại cây khác.
b) Phân tích tình hình thu nợ
Doanh số thu nợ cũng là vấn đề quan trọng được chi nhánh quan tâm, nó
đánh giá khả năng tình hình tài chính của khách hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng
là nguồn tái đầu tư tín dụng để đảm bảo nguồn vốn hiện có và đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển trong lưu thông.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Bảng 3: Phân tích tình hình thu nợ Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Chênh lệch
2004 so với 2003
Chênh lệch
2005 so với 2004
Số tiền % Số tiền %
1. Ngắn hạn
146.519 166.201 173.329 19.682 13,43 7.128 4,29
Nông nghiệp
136.262 154.235 159.812 17.973 13,19 5.577 3,49
Thương nghiệp-
dịch vụ
10.257 11.966 13.517 1.709 16,66 1.551 12,98
2. Trung hạn
31.135 34.118 36.832 2.983 9,58 2.714 7,95
Nông nghiệp
18.681 19.561 20.257 880 4,71 696 3,56
Ngành khác
12.454 14.557 16.575 2.103 16,89 2.018 13,86
3. Dài hạn
5.494 6.434 7.501 940 17,11 1.067 16,58
Tổng cộng
183.148 206.753 217.662 23.605 12,89 10.909 5,28
Nguồn: NHNo & PTNT huyện Tháp Mười
Hình 5: Doanh số thu nợ
Qua bảng ta thấy doanh số thu nợ tăng qua các năm, cụ thể là năm 2004 so
với năm 2003 tăng 23.605 triệu đồng với tốc độ tăng là 12,89%, năm 2005 so với
năm 2004 là 10.909 triệu đồng chiếm tỷ lệ là 5,28%.
Doanh số thu nợ chủ yếu tập trung trong ngắn hạn do doanh số cho vay ngắn
hạn chiếm tỷ lệ cao. Doanh số thu nợ năm 2003 là 146.519 triệu đồng, sang năm
2004 đạt 166.201 triệu đồng tăng 19.682 triệu đồng với tốc độ tăng là 13,43% so
với cùng kỳ năm 2003, nguyên nhân của sự gia tăng này là do ngân hàng có đội
ngũ cán bộ tích cực trong việc thu hồi nợ đến hạn, ý thức của người dân cao, …
năm 2005 so với năm 2004 tăng 7.128 triệu đồng với tỷ lệ là 4,29%.
Doanh số thu nợ trung hạn cũng tăng qua từng năm với tốc độ tăng trưởng
tương đối ổn định. Tốc độ tăng trưởng năm 2004 so với năm 2003 là 9,58% với số
tiền là 2.983 triệu đồng. Năm 2005 so với năm 2004 là 7,95% tương đương với
Luận Văn Tốt Nghiệp
2.714 triệu đồng. Đáng kể đến ở đây là doanh số thu nợ dài hạn năm 2005 tăng
16,58% tương ứng số tiền là 1.067 triệu đồng so với năm 2004 do thu được phần
nợ của các năm trước chuyển sang.
c) Phân tích tình hình dư nợ:
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội không ngừng phát
triển, ngân hàng cấp trên có nhiều chính sách, quy định mới tạo điều kiện đơn giản
thủ tục, cùng với sự phấn đấu không ngừng của tập thể chi nhánh nhằm tạo điều
kiện thu hút khách hàng, giữ vững thị phần tín dụng trong điều kiện cạnh tranh. Và
để có thể hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng cần đi sâu vào phân
tích cơ cấu dư nợ theo những tiêu thức sau:
* Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Bảng 4: Phân tích cơ cấu dư nợ theo thời gian.
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Dư nợ ngắn hạn 147.414 80 165.924 79,62 185.226 80
Dư nợ trung hạn 31.325 17 36.158 17,35 40.260 17,4
Dư nợ dài hạn 5.529 3 6.322 3,03 6.045 2,6
Tổng cộng 184.268 100 208.404 100 231.531 100
Nguồn: NHNo & PTNT huyện Tháp Mười
Qua bảng dư nợ theo thời gian, ta thấy dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
cao với tỷ lệ khoảng 80% trong tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ qua 3 năm cũng tương
đối ổn định, ít biến động. Nguyên nhân do chi nhánh cho vay đa số là hộ sản xuất
kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế địa phương vùng sâu nông nghiệp – nông
thôn; còn lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã chưa có
quan hệ tín dụng. Đồng thời cũng tương thích với nguồn vốn huy động hầu như là
ngắn hạn, đó cũng là một biện pháp hợp lý trong sự phối hợp đối tượng, và tình
hình kinh tế địa phương còn nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong hoạt động sử
dụng vốn.
Dư nợ trung hạn cũng được chi nhánh thúc đẩy tăng dần qua từng năm, cụ
thể năm 2003 đạt 31.325 triệu đồng, đến năm 2004 tăng lên 36.158 triệu đồng và
Luận Văn Tốt Nghiệp
năm 2005 là 40.260 triệu đồng, tốc độ tăng này cũng tương đối ổn định. Đối tượng
vay vốn vẫn là hộ sản xuất nông nghiệp đầu tư vào các mô hình cải tạo vườn tạp,
cải tạo đồng ruộng, mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ sau thu hoạch,…đặc biệt
mở rộng cho vay phục vụ đời sống, xuất khẩu lao động theo chương trình của chính
phủ. Tuy nhiên, về tỷ trọng vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu nợ, nguyên nhân hộ
vay thích lãi suất thấp, trong khi lãi suất cho vay trung- dài hạn cao hơn tạo tâm lý
không hấp dẫn người vay. Theo quy định mới, phần gốc trả theo từng kỳ thường là
năm, nếu đến kỳ trả nợ không trả đúng hạn hoặc không được ngân hàng cho điều
chỉnh kỳ hạn nợ thì toàn bộ phần nợ gốc sẽ chuyển sang nợ xấu, lúc đó hộ vay sẽ
trả toàn bộ món vay gây khó khăn, bị động đối với tình hình điều chỉnh cho khách
hàng.
Dư nợ dài hạn chỉ đầu tư vào lâm nghiệp (tràm), chiếm tỷ lệ khoảng 3%
tổng dư nợ và cũng không có sự thay đổi đáng kể về cơ cấu dư nợ dài hạn qua các
năm. Nhìn chung, cho vay dài hạn thường là 7 năm, dự án cần phải thực hiện các
yếu tố về tiêu chuẩn kỹ thuật triệt để như quy hoạch kênh mương chống cháy, lên
liếp, nhân lực và những kỹ năng lao động, tình hình tài chính của hộ vay phải đảm
bảo trả các khoản nợ gốc và lãi hàng năm, trong khi dự án chưa thu hoạch, chẳng
hạn phải có nguồn thu ngắn hạn: sản xuất lúa, chăn nuôi, buôn bán nhỏ…Do đó dư
nợ dài hạn còn hạn chế.
* Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
Bảng 5: Phân tích cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế.
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Ngắn hạn 147.414 100 165.924 100 185.226 100
Nông nghiệp 138.354 93,9 153.977 92,8 171.386 92,5
Thương nghiệp-dịch vụ 9.060 6,1 11.947 7,2 13.840 7,5
2. Trung hạn 31.325 100 36.158 100 40.260 100
Nông nghiệp 18.795 60 21.436 59,3 23.693 58,8
Ngành khác 12.530 40 14.722 40,7 16.567 41,2
3. Dài hạn 5.529 100 6.322 100 6.045 100
Tổng cộng 184.268 100 208.404 100 231.531 100
Nguồn: NHNo & PTNT huyện Tháp Mười
- Ngành nông nghiệp: Cây lúa là cây trồng chủ lực của huyện Tháp Mười
chiếm tỷ trọng cao nhất trong sản xuất nông nghiệp và cơ cấu đầu tư của ngân