Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bệnh viêm khí quản truyền nhiễm ở bò ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.93 KB, 5 trang )

Bệnh viêm khí quản truyền nhiễm ở bò
Time 08:39, 19 Sep | Tác giả: minhminhvet
Bệnh viêm khí quản truyền nhiễm ở bò do một loại virus
AND có tên Bovine Herpes virus 1(BHV1) gây ra, loại
virus này không gây bệnh cho lợn và ngựa. Bệnh thường
xảy ra với bê 5-7 tháng tuổi.
1. Triệu chứng
Các triệu chứng hô hấp thể hiện trong bệnh viêm khí quản
truyền nhiễm ở bò thường là viêm cấp tính ở đường hô hấp
trên.
- Thời gian nung bệnh rất nhanh, thân nhiệt tăng cao 40-
41,70C. Bò ăn ít, mệt mỏi.
- Sau 24 tiếng nước mắt và nước mũi chảy do viêm niêm
mạc mũi và giác mạc mắt, thở nhanh, ho khan liên tục, có
tiếng ran bên trong phế nang.
- Chất tiết trong xoang mũi ngày càng dày đặc, có lẫn máu,
sau có lẫn mủ. Niêm mạc xoang mũi tạo màng giả, niêm
mạc sưng với rất nhiều mao mạch nổi rõ. Đôi khi chất tiết
có mùi hôi thối, bò khó thở. Một số trường hợp chuyển
biến thành phế quản phế viêm do nhiều vi khuẩn.



- Bệnh trầm trọng thì gia súc có thể chết trong vòng hai
tuần. Đôi khi bệnh cũng tiến triển ở dạng không điển hình,
thường xảy ra các đàn gia súc có mật độ cao.
- Virus dễ dàng lan truyền, khả năng nhiễm bệnh cao. Ở
đàn bò có mật độ gia súc thấp khi kiểm tra bệnh tiến hành
xác định kháng thể chống virus này trong máu. Virus gây
bệnh IBR có thể gây sảy thai vào tháng thứ 5-7. Đôi khi
dùng vacxin sống phòng bệnh cũng có thể gây sảy thai nếu


dùng trước tháng thứ năm đối với bò chửa, nhưng tiêm vào
tháng thứ 9 thì không ảnh hưởng.
- Thai sảy thường thấy những nốt hoại tử ở gan, lách, tụ
máu dưới da.

2. Bệnh tích
- Bệnh tích thường tập trung ở đường hô hấp trên với các
biểu hiện đặc trưng của viêm Cata cấp tính. Chất tiết nhầy,
đặc trong khí quản.
- Trên niêm mạc mũi, họng, khí quản thường có xuất huyết,
hoại tử ở lớp đệm của niêm mạc, trên đó xuất hiện các sợi
fibrin.
- Trong những trường hợp nặng, niêm mạc mũi sưng, phủ
lớp màng giảm làm lấp đường hô hấp trên.



- Biến đổi bệnh lý trong phổi đặc trưng nhất là thẩm xuất
nước trong phế nang, sưng các phế quản, thành phế nang.
Khi bệnh nặng do kế phát vi khuẩn thấy viêm phổi có mủ.
Mủ tích trong phế nang, phế quản làm cho khó thở, nghe
tiếng ran mạnh trong phổi.
3. Phòng và trị bệnh
Vì vậy là bệnh do virus gây ra nên việc phòng bệnh chủ
yếu dựa vào vệ sinh, quản lý, tiêm phòng. Khi bò bệnh cần
kết hợp biện pháp phòng trừ tổng hợp và điều trị tiêm
kháng sinh trị các vi khuẩn kế phát.
- Kháng sinh trị các loài vi khuẩn kế phát: Có thể chọn lựa
một trong các loại kháng sinh sau:
+ Vimetryl 100: 1ml/20kg thể trọng

+ Vinme Spiro F.D.P: 1ml/10-15kg thể trọng
+ Hoặc Vime Linspec: 1 ml/10 kg thể trọng.
- Trị triệu chứng:
+ Vime - Liptyl: 1ml/15-20 kg thể trọng
+ Ketovel: 1ml/16-25kg thể trọng
- Trợ sức trợ lực:
+ Bcomplex fortifed: 1ml/15-20kg thể trọng, tuần 1 lần
+ Vimekat: 1 ml/10 kg thể trọng. 5 ngày 1 lần.
+ Canlamin, Vitamin C, Depancy.
Theo khuyennong.vn

×