Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Mười ba vua triều Nguyễn ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.91 KB, 6 trang )

Mười ba vua triều Nguyễn:


1. Vua Gia Long

Tên thật là Nguyễn Phước Ánh sinh ngày 15 tháng 1 năm Nhâm Ngọ (8/2/1762).
Năm 1774 quân Trịnh chiếm Thuận Hóa, Nguyễn ánh chạy vào Quảng Nam rồi
vào Sài Gòn (Gia Định) với Nguyễn Phước Thuần.
Năm 1780 lên ngôi Vương. Từ 1782-1786 nhiều lần thất trận phải chạy ra đảo Phú
Quốc qua Thái Lan hai lần và cuối cùng phải gửi Hoàng Tử Cảnh sang Pháp cầu
viện,
Mùa hè năm tân Dậu (1801) chiếm lại Phú Xuân, cuối năm quật lăng mộ vua
Quang Trung ở phủ cũ Dương Xuân.
Năm Nhâm Tuất (1802) lên ngôi lấy niên hiệu Gia Long.Tháng 6 đem quân ra Bắc
Hà thống nhất đất nước. Năm Giáp Tý 1804 được nhà Thanh cho đổi tên là nước
Việt Nam, ở rộng đất đai của thành Phú Xuân cũ, xây dựng lại Kinh thành mới tồn
tại cho đến ngày nay.
1814 cho xây dựng lăng Thiên Thọ (Lăng Gia Long sau này) tại Hương Thủy
Thừa Thiên-Huế.
1816 lập Nguyễn Phước Đảm làm thái tử.
19 tháng 2 năm Kỷ Mão (3/2/1820) băng hà, thọ 58 tuổi.
Có 13 người con trai và 18 người con gái.

2. Vua Minh Mạng

Con thứ tư của Vua Gia Long và bà Thuận Thiên Trần Thị Đang, sinh ngày 23
tháng 4 năm Tân Hợi (25/5/1791) tại Gia Định
Năm ất hợi 1815 được phong Hoàng Thái Tử vào ở cung Thanh Hòa để làm quen
việc trị nước.
Lên ngôi tháng giêng năm Canh Thìn.
1821 dựng Quốc Sử Quán


1822 bắt đầu thi Hội, thi Đình.
1831 chia ranh giới 31 tỉnh thành, bỏ tên Quảng Đức đặt lại phủ Thừa Thiên.1832
khước từ việc Hoa Kỳ xin thông thương. 1839 tự chế thành công một tàu chạy
bằng hơi nước
Mất ngày 28/12 năm canh Tý (20/1/1841)
Có nhiều vợ, 142 người con : 78 hoàng tử và 64 công chúa.

3. Vua Thiệu Trị

Thật là Nguyễn Phước Miên Tông, hoàng tử của vua Minh Mạng và bà Hồ Thị
Hòa. Sinh 11-5 năm Đinh Mão (16/6/1807).
1830 được phong Trường Khánh Công
1837 kiêm nhiếp Tôn Nhân Phủ Tả Tôn Chính
10.1 Tân Sửu (11-2-1841) lên ngôi lấy niên hiệu Thiệu Trị
Mất 27-9 năm Đinh Mùi (4-10-1847) thọ 41 tuổi.Có nhiều vợ, 31 bà có con, sinh
29 Hoàng Tử và 35 Công chúa

4. Vua Tự Đức

Tên thật là Nguyễn Phước Hồng Nhậm, hoàng tử thứ hai của vua Thiệu trị và bà
Phạm Thị Hằng (bà Từ Dũ) -người Gò Công
Sinh ngày 28-5 năm Kỷ Sửu (22.9.1829)
Lên ngôi vào tháng 10 năm Đinh Mùi (1847) lúc 19 tuổi lấy niên hiệu Tự Đức
Năm 1874, Triều Đình Huế thất thủ miền Bắc phải ký Hòa ước Giáp Tuất
Mất vào 16.6 Quý Mùi (19-7-1883)
Có nhiều vợ, đứng đầu là bà Lệ Thiên Anh Hoàng hậu Võ Thị Duyên, không có
con, nuôi ba người con nuôi Dục Đức, Dưỡng Thiện và Chánh Mông.

5. Vua Dục Đức


Tên thật Ưng ái, con thứ hai của Thoại thái Vương Hồng Y và bà Đệ nhất Phủ
thiếp Trần thị Nga.
Năm 1869 được chọn làm con nuôi của Tự Đức và đổi tên thành Ưng Chân.
Năm 1883 được phong làm Thụy Quốc Công
Ngày 17-7-1883 theo di chiếu được nối ngôi, chưa yên vị đã bị truất ba ngày Bị
Giam ở Dục Đức đường, Thái Y viện rồi vào ngục thất Thừa Thiên và bị bỏ
đói.Mất ngày 6-9 Giáp Thân (24-10-1884) chôn tạm ở làng Anh Cựu, về sau Vua
Thành Thái xây lăng đặt tên là Ăng Lăng. Năm 1892 Vua Thành Thái truy tôn là
Cung Tôn Huệ Hoàng Đế
Có 11 người con trai và 8 con gái.
Con thứ 7 lên ngôi niên hiệu Thành Thái.

6. Vua Hiệp Hòa

Tên Nguyễn Phước Hồng Dật, còn có tên là Thăng, con thứ 29 của vua Thiệu Trị
và bà Đoan tần Trương Thị Thận
Sinh ngày 24-9 Đinh Mùi (1-11-1874)
1878 được Phong Lãng Quốc Công.
Lên ngôi 27-6. Quý Mùi (30-7-1883)
30-10 Quý Mùi (29-11-1883) bị hai quyền thần Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn
Tường cho người ép uống thuốc độc chết. Thọ 37 tuổi.

7.Vua Kiến Phúc

Tên Ưng Đăng, con trai của Kiên Thái Vương Hồng cai và Bùi Thị Thanh, em vua
Đồng Khánh, anh Vua Hàm Nghi.
Sinh ngày 2-1 Kỷ Tî (12-2-1869)
Lên hai tuổi được Vua Tự Đức nhận làm con nuôi
2-12-1883 lên ngôi ở Điện Thái Hòa lấy niên hiệu Kiến Phúc
10-6 Giáp Thân mất một cách khó hiểu.


8.Vua Hàm Nghi

Tên thật là Ưng Lịch, công tự thứ 5 của Kiên Thái Vương Hồng Cai và bà Phan
Thị Nhàn, em khác mẹ của Vua Đồng Khánh và Vua Kiến Phúc.Sinh 17.6 Tân
Mùi (3-8-1871)
Hai quyền thần Tôn thất Thuyết và Nguyễn văn Tường đưa lên làm vua ngày 12-6
Giáp Thân (2-8-1884) niên hiệu Hàm Nghi.
23-5 ất dậu (6-7-1885) Kinh Thành thất thủ, vua Hàm Nghi xuất bôn. 1886-1887
lánh mình trong vùng thượng lưu sông Gianh (Quảng Bình)
30-10-1888 bị thuộc hả Trương quang Ngọc làm phản bắt nộp cho Pháp sau đó bị
đày sang Algiéri
Cưới con gái viên chức Thương chánh Lalauer có hai tai một gái.
Mất tại Alger 28-11 Nhâm ngọ (4-1-1943)

9.Vua Đồng Khánh

Tên thật Nguyễn Phước Ưng Biện con trưởng Kiên Thái Hồng cai và bà Bùi thị
Thanh.
Sinh ngày 12 - 1 Giáp Tuất (19-2-1864)
1865 được Vua Tự Đức nhận làm con nuôi
Tháng 8 năm ất dậu được cha vợ là Nguyễn Hữu Độ thương lượng với Pháp cho
lên làm Vua thay
Vua Hàm Nghi lấy niên hiệu Đồng Khánh
1886 tuần du ra bắc dụ Vua Hàm Nghi không thành.
Mất ngày 27-12 năm Mậu Tý (28-1-1889)


10.Vua Thành Thái


Tên thật Nguyễn phước Bửu Lân, con thứ 7 của Vua Dục Đức và bà Từ Minh
Phan Thị Điểu. Sinh ngày 22 - 2 Kỷ Mão (14-3-1879)
1883 cùng bị giam với vua Dục Đức ở giảng đường Thái Y Viện
1-1889 lên ngôi lấy niên hiệu Thành Thái.
Nhiều công trình mới mang niên hiệu Thành Thái : Bệnh Viện Trung Ương Huế,
Trường Quốc Học, cầu Trường Tiền, chợ Đông Ba,
3 - 9 - 1907 bị phế vị, truyền ngôi cho Vĩnh San và bị Pháp đưa đi an trí ở Vũng
Tàu.1916 cùng con là Vua Duy Tân đi an trí ở đảo Reunion
1947 được tha về Sài Gòn
1953 về thăm Huế lần cuối
16 - 2 năm Giáp Ngọ (20-3-1954) mất tại Sài Gòn thọ 76 tuổi.
Có 19 hoàng tử và 26 công chúa

11.Vua Duy Tân

Tên thật là Nguyễn Phước Vĩnh San, con thứ năm của Vua Thành Thái và bà Tài
nhân Nguyễn Thị Định
Sinh ngày 26 tháng 8 năm Canh Tý (19 - 9 - 1900)
Ngày 28 - 7 Năm Đinh Mùi (5 - 9 - 1907) lúc 8 tuổi lấy niên hiệu là Duy Tân
Đầu năm 1916 cưới bà Mai Thị Vàng
Năm 1916 cùng với Thái Phiên và Trần Cao Vân khởi nghĩa chống Pháp bị thất
bại
Sau đó bị đày sang Reunion
1927 lấy bà Fernande Antier
Ngày 25-12-1945 bị tai nạn máy bay trên bầu trời Trung Phi
1987 được cải táng hài cốt về thành phố Huế.

12.Vua Khải Định

Tên thật là Bửu Đảo con của vua Đồng Khánh và bà Tiên Cung Dương Thị Thục

Sinh ngày 1 - 9 ất Dậu (8 - 10 - 1885)
1916 lên ngôi với niên hiệu Khải Định
1917 xây dựng trường nữ Đồng Khánh
1918 mở khoa thi Hương cuối cùng
1919 mở khoa thi Hội cuối cùng, lập đài chiến sĩ trận vong trước trường Quốc Học
1922 ngự giá sang Pháp
Mất ngày 6 - 11 - 1925

13.Vua Bảo Đại

Tên thật Nguyễn Phước Vĩnh Thụy, con trai độc nhất của vua Khải Định
Sinh ngày 23 - 9 năm Quý Sửu (23 - 10 - 1913)
1922 sang Pháp du học
1925 về nước để tang vua Khải Định
Đầu năm 1926 lên ngôi với niên hiệu Bảo Đại rồi sang Pháp tiếp tục việc học
1923 về nước làm vua
1934 cưới bà Nam Phương
25-8-1945 tuyên bố thoái vị trở lại tên cũ Hoàng Thân Vĩnh Thụy.
Chấm dứt thời đại quân chủ của Việt Nam

×