Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực - 4 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.2 KB, 5 trang )

19

Chương 11
NHỮNG QUY ĐỊNH BỔ SUNG
CHO CÁC CHAI.

1. Những yêu cầu về chế tạo
11.1 Các chai phải được tình toán sao cho khi thử thuỷ lực ứng xuất trong thành
chai không vượt quá 90 % giới hạn chảy cuả loại thép chế tạo chai.
11.2 Các chai phải có van vặc chặt vào lổ cổ chai hoặc vào các ống nối nếu là
chai không có cổ.
11.3 Các chai dung tích lớn hơn 100 lít dùng để chưá khí nén. Khí hóa lỏng và
khí hòa tan bắt buộc phải có lý lịch theo mẫu quy định cho bính chịu áp lực.
11.4 Các chai có dung tích lớn hơn 100 lít bắt buộc phải có van an toàn. Khi bố
trí chai thành nhóm cho phép đặt 1 van an toàn chung cho cả nhóm chai
11.5 Các chai có dung tích lớn hơn 100 lít chứa khi hóa lỏng dùng làm nhiên
liệu ô tô và các phương tiện vận chuyển khác, ngoài van an toàn phải có dụng cụ chỉ
mức nạp tối đa.
11.6 Các ống nối của van dùng cho các chai chứa hyđrô và các khí cháy khác
phải có ren trái, còn các chai chứa ôxy và các khí không cháy khác phải có ren phải.
20

Trên van của chai chứa khí axêtilen, ngoài đầu nối với ren trái, cho phép nối vào nó
bằng các dạng sau:
a) Bằng một vòng kẹp vào rãnh ở vỏ van.
b) Bằng một vòng đai có ren phải vặn vào.
11.7. Mỗi van của chai chứa khí độc đều phải có nắp kín vặn vào đầu nối ở phía
bên.
11.8. Các chai của chai chứa ôxy phải vặn vào bằng phấn chì không dính dầu
mở, dùng một lá kim loại mỏng hoặc bằng thuỷ tinh natri lỏng. Không cho phép
dùng các đệm hoặc các chi tiết khác có dính dầu mở.


11.9 Phía trên đầu hình cầu của chai phải đóng những số liệu hộ chiếu sau:
a) Ký hiệu mặt hàng của nhà máy chế tạo.
b) Số hiệu của chai.
c) Khối lượng thực tế của chai không, kg.
- Với các chai dung tích đến 12 lít, ghi độ chính xác đến 0,1kg.
- Với chai dung tích trên 12 đến 55 lít ghi độ chính xác đến 0,2 kg.
21

- Khối lượng của chai dung lích lớn hơn 55 lít, ghi đúng theo tiêu chuẩn hoặc
điều kiện kỹ thuật chế tạo.
d) Tháng, năm chế tạo và ngày tháng lần khám nghiệm tiếp theo.
đ) Áp xuất làm việc ,at.
e) Áp xuất thử thủy lực ,at.
g) Dung tích của chai lít
- Với chai dung tích đến 12 lít , ghi dung tích định mức.
- Với chai ghi dung tích lớn hơn 12 lít đến 55 lít, ghi dung tích thực tế với độ
chính xác đến 0,3 lít.
- Với chai dung tích lớn hơn 55 lít, ghi theo đúng tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ
thuật chế tạo.
h) Dấu của phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm nhà máy chế tạo từ các chai
tiêu chuẩn có dung tích lớn hơn 55 lít.
i) Số lượng tiêu chuẩn của chai dung tích lớn hơn 55 lít.
22

11.10 Chiều cao các ký hiệu và các số liệu hộ chiếu đóng trên chai không được
nhỏ hơn 6mm., còn trên những chai dung tích lớn hơn 55 lít thì không nhỏ hơn
8mm.
Chổ đóng các số liệu hộ chiếu trên chai phải quyét một lớp sơn trong và kẻ một
khung bằng sơn màu để dễ phân biệt.
11.11 Trên các chai dung tích đến 5 lít hoặc các chai có thành nhỏ hơm 5mm

các số liệu hộ chiếu có thể ghi vào một tấm biển gắn vào chai hoặc ghi bằng sơn
dầu, sơn men trên thành chai.
11.12 Khối lượng của chai ( trừ chai axêtilen) được quy định phải tính đến khối
lượng của lớp sơn, vòng cổ và đế nhưng không tính đến khối lượng của van và mũ
van.
11.13 Các chai chứa axêtilen hòa tan phải nạp chất xốp và dung lượng theo tiêu
chuẩn quy định. Nhà máy nạp chất xốp phải chịu trách nhiệm về chất lượng xốp và
mức nạp vừa đủ chất xốp vào chai. Nhà máy dung môi phải nạp dung môi phải chịu
trách nhiệm vể chất lượng pha chế dung môi.
Sau khi nạp chất xốp dung mơi vào chai, trên cổ chai phải đóng khối lượng bì (
khối lượng chai không kể mũ nhưng kể cả khối lượng chất xốp, dung môi, đế vòng
cổ van.
23

11.14 Măt ngoài của chai phải sơn màu theo đúng quy định trong bảng 11.14
của quy phạm này. Việc sơn và đề chữ trên các chai mới chế tạo do nhà máy chế tạo
tiến hành, còn về sau đó nhà máy nạp, trạm nạp hay trạm thử tiến hành.
11.15 Để chữ trên chai phải theo chu vi trên một đoạn dài không nhỏ hơn 1/3
chu vi, còn các sọc thì kẻ theo toàn bộ chu vi.
Chiều cao của chữ trên chai có dung tích lớn hơn 12 lít phải bằng 60mm, còn
chiều rộng của sọc phải bằng 25mm.
Kích thước chữ đề và sọc trên chai dung tích đến 12 lít phải tùy thuộc vào độ
lớn bề mặt của chai.
11.16 Mầu sơn và tên chữ trên chai dùng trong các thiết bị đặc biệt hoặc để nạp
khí có công cụ riêng do các Bộ hữu quan quy định với sự thỏa thuận an toàn Nhà
nước.
2. Khám nghiệm kỹ thuật các chai ( được thay thế bằng TCVN 6154-1996
và TCVN 6156-1996).
3. Nạp các khi vào chai (được thay thế bằng TCVN 6155-1996)
4. Bảo quản, sử dụng và vận chuyển chai được thay thế bằng 6155-1996).


×